Sau 3 tháng theo dõi, tỷ lệ bệnh nhân có kiểm
soát hen ở nhóm CT cao hơn so với nhóm KCT,
(89,6% (CT) so với 69,8% (KCT), p < 0,001) đồng
thời điểm. Kiểm soát hen nhóm CT ghi nhận cao
hơn so với nhóm KCT (22,81 ± 2,30 so với 20,70 ±
3,35, p < 0,001). Sự khác biệt này được kh ng
định khi kết quả hồi quy binary logistic cho thấy
thực sự chỉ có sự can thiệp thông qua việc giáo
dục của Dược sĩ mới có thể gia tăng khả năng
kiểm soát hen của bệnh nhân sau 3 tháng (OR
3,910; 95%CI 2,166 9,085; p<0,001). Kết quả này
tương tự như các nghiên cứu của B. J. Bereznicki
(2008)(4), Plaza Vincente (2015)(22). Trong đó,
nghiên cứu của B. J. Bereznicki (2008)(4) cho thấy,
sau 6 tháng theo dõi điểm ACT của nhóm KCT
thấp hơn nhóm CT có ý nghĩa thống kê - 16,8 ±
3,9 so với 18,5 ± 4,0, p < 0,01(4). Nghiên cứu của
Plaza Vincente (2015)(22) khảo sát 3 nhóm, với
nhóm 1 là nhóm tiêu chuẩn vàng, áp dụng
chương trình chăm sóc hen tiêu chuẩn, nhóm 2
là nhóm CT bằng chương trình AEP - RSI và
nhóm 3 là nhóm chứng được chăm sóc thường
quy. Tình trạng kiểm soát hen thông qua ACT
sau 12 tháng nghiên cứu tình trạng kiểm soát
hen ở nhóm 1 (21,18 ± 0,38) và nhóm 2 (20,42 ±
0,60) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 3
(19,56 ± 0,45), p = 0,042 và cả 3 nhóm 1, 2, 3 đều
gia tăng điểm ACT (p< 0,001)(22). Sự tương đồng
về kết quả có thể do tương đồng về thiết kế
nghiên cứu (chia mẫu ngẫu nhiên, có đối chứng),
đặc điểm bệnh nhân (tuổi, phân bố giới tính,
BMI, trình độ học vấn), nội dung can thiệp (giáo
dục về bệnh hen, thao tác hít thuốc, cách sử
dụng thuốc). Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi
có ưu điểm hơn các nghiên cứu tham khảo ở
cách thức can thiệp tích cực, tần suất theo dõi,
nhắc nhở bệnh nhân về dùng thuốc cũng như
điều chỉnh thao tác hít thuốc khá thường xuyên,
do đó sẽ giúp tăng khả năng kiểm soát hen
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ đối với khả năng kiểm soát hen của bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Ch Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 103
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƢỢC S
ĐỐI VỚI KHẢ N NG KIỂM SOÁT HEN
CỦA BỆNH NH N HEN PHẾ QUẢN
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CH MINH
Phạ u n h i*, Trần Hoàng Tiên*, i Thị Hương Quỳnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo s{t hiệu quả can thiệp gi{o dục của Dược sĩ đối với khả năng kiểm so{t hen của bệnh nh}n
hen phế quản tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
Phương pháp nghiên cứu Thử nghiệm l}m s|ng, ngẫu nhiên có đối chứng, thực hiện trên bệnh nhân hen
ngoại trú đủ 18 tuổi trở lên tại ph ng kh{m Thăm d chức năng hô hấp - bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM từ
ng|y 25/08/ 2016 đến 25/05/2017. Bệnh nh}n được chia ngẫu nhiên vào hai nhóm – nhóm Can thiệp (CT) – nhận
sự tư vấn của dược sĩ v| tư vấn thường quy của b{c sĩ v| nhóm không Can thiệp (KCT) – chỉ nhận được sự tư
vấn của b{c sĩ. Hiệu quả can thiệp được đ{nh gi{ bằng việc so sánh giữa 2 nhóm về tình trạng kiểm soát hen của
bệnh nhân theo Asthma Control Test (ACT) ở thời điểm ban đầu v| sau 3 th{ng khảo s{t.
Kết quả Sau 3 th{ng theo d i, có 173 bệnh nh}n thuộc nhóm CT v| 96 bệnh nh}n thuộc nhóm KCT. Điểm
kiểm so{t hen ở nhóm CT (22,81 ± 2,30) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm KCT (20,70 ± 3,35) (p 0,001).
Đồng thời tỷ lệ bệnh nh}n kiểm so{t hen ở nhóm CT l| 89,6% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm KCT l|
69,8%, p 0,001. Biện ph{p can thiệp gi{o dục của Dược sĩ mang lại ảnh hưởng tích cực đến tình trạng kiểm so{t
hen của bệnh nh}n (OR 3,910; 95%CI 1,956 7,816; p 0,001)
ết luận: Can thiệp của dược sĩ giúp cải thiện việc kiểm so{t hen của bệnh nh}n.
Từ h a hen phế quản, kiểm so{t hen, can thiệp, Dược sĩ
ABSTRACT
PHARMACISTS’ INTERVENTION ON ASTHMA CONTROL ENHANCEMENT
IN ASTHMATIC PATIENTS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY
Pham Xuan Khoi, Tran Hoang Tien, Bui Thi Huong Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 103 - 110
Objectives: The aim of this study was to evaluate the effectiveness of patient education by pharmacists on
asthma control enhancement in asthmatic patients at University Medical Center, Ho Chi Minh City.
Method: A randomized, controlled trial was conducted on asthmatic outpatients aged 18 years or older at
Screening Respiratory Function department from August 2016 to May 2017. Patients were randomized into
intervention group (IG) and non-intervention group (NIG). Patients in IG were consulted by pharmacists and
doctors. Patients in NIG received consultation from doctors only. We compared ACT scores of patients at the
beginning of study and after 3 months between the two groups.
Results: After 3 months, there were 173 patients in IG and 96 patients in NIG. IG’s asthma control score
(22.81 ± 2.30) was statistically higher than NIG’s one (20.70 ± 3.35) (p 0.001). The prevalence of patients with
*Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng - Biên Hòa – Đồng Nai
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: huongquynhtn@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 104
accquired control asthma in IG was higher than that in NIG (89.6% vs 69.8%, respectively, p<0.001). This result
confirmed the positive effect of pharmacist’s education intervetion in increasing patient’s controlled asthma stage
(OR 3.910; 95%CI 1.956÷7.816; p<0.001).
Conclusion: Pharmacist intervention enhanced asthma control in asthmatic patients.
Key word: asthma control, intervention, pharmacist
MỞ ĐẦU
Hen phế quản l| một bệnh lý đang có chiều
hướng gia tăng. Trên thế giới, có h|ng triệu số ca
mắc hen ghi nhận được(1,11,27), ph}n bố khắp c{c
khu vực v| vùng lãnh thổ, đặc biệt l| c{c nước
Ch}u Á m| điển hình l| Việt Nam(13,31). Người bị
hen thường đối mặt với nhiều vấn đề về sức
khỏe, về chi phí điều trị, nguy cơ tử vong cao v|
quan trong nhất là suy giảm chất lượng cuộc
sống (CLCS)(16,24,30). Nhằm giảm thiểu sự ảnh
hưởng tiêu cực đến sức khỏe v| CLCS, việc kiểm
so{t tình trạng hen của bệnh nh}n cần phải được
ưu tiên h|ng đầu. Việc kiểm so{t có thể đạt được
thông qua cải thiện kiến thức bệnh sinh, cải thiện
kỹ năng dùng thuốc, tăng tính tu}n thủ, tăng khả
năng nhận biết v| phòng tr{nh t{c dụng phụ(4,22).
Chính vì thế, nhiều biện ph{p can thiệp đã được
{p dụng ở c{c nước kh{c nhau trên thế giới,
trong đó biện ph{p gi{o dục về hen, c{ch dùng
thuốc điều trị v| tư vấn cho bệnh nhân về việc
thay đổi lối sống được thực hiện bởi Dược sĩ đã
được chứng minh có những hiệu quả tích cực(4,22).
Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam, vẫn chưa có
nghiên cứu đ{nh gi{ vai trò cụ thể của Dược sĩ
cũng như việc gi{o dục bệnh nh}n về tu}n thủ
dùng thuốc v| thay đổi lối sống đối với gia tăng
khả năng kiểm so{t hen, chính vì lẽ đó nghiên
cứu được thực hiện nhằm khảo s{t tính hiệu quả
của việc can thiệp thực hiện bởi Dược sĩ trong cải
thiện khả năng kiểm so{t hen trên đối tượng
bệnh nh}n hen phế quản.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nh}n được chẩn đo{n hen phế quản
theo định nghĩa của ICD 10
Đủ 18 tuổi trở lên
Kh{m ngoại trú tại phòng kh{m Thăm dò
Chức Năng hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược
TP Hồ Chí Minh từ ng|y 25/08/ 2016 đến
25/05/2017
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nh}n không có đầy đủ thông tin về
thuốc điều trị và thông tin cá nhân.
Bệnh nhân không tỉnh táo, điểm nhận thức
đ{nh gi{ bằng MMSE ≤ 17.
Bệnh nh}n có chẩn đo{n COPD.
Bệnh nh}n không biết chữ hoặc không
có/không biết sử dụng điện thoại.
Bệnh nh}n từ chối tham gia nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thử nghiệm l}m s|ng ngẫu nhiên có đối
chứng. C{c bệnh nh}n được đưa v|o nghiên cứu
sẽ được chia ngẫu nhiên v|o hai nhóm – Can
thiệp (CT) v| Không can thiệp (KCT). Trong đó
nhóm CT sẽ nhận được Dược sĩ tư vấn bên cạnh
sự tư vấn thường quy của b{c sĩ, nhóm KCT chỉ
nhận được sự tư vấn của b{c sĩ m| không có can
thiệp của dược sĩ.
Nội dung can thiệp của Dược sĩ bao gồm c{c
thông tin về bệnh hen, hướng dẫn về dùng
thuốc, thao t{c sử dụng bình xịt thuốc, c{ch nhận
biết v| phòng tr{nh biến cố có hại của thuốc
(Adverse drug events, ADE), lời khuyên về thay
đổi lối sống. Việc hướng dẫn thao t{c sử dụng
bình xịt thuốc, nhận biết v| phòng tr{nh ADE,
c{ch dùng thuốc sẽ di n ra trực tiếp tại bệnh
viện. Sau đó, trong 3 th{ng, cứ c{ch 2 tuần l kể
từ lần gặp đầu tiên, Dược sĩ sẽ gọi điện thoại cho
bệnh nh}n để nhắc nhở về thay đổi lối sống,
tr{nh t{c nh}n g}y hen, tu}n thủ dùng thuốc,
nhắc nhở lại các thao tác sử dụng bình xịt.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 105
Cỡ mẫu được ước tính theo công thức so
sánh 2 số trung bình điểm Asthma Control Test
(ACT):
C = 7,85 (α = 0,05; độ tin cậy 95%; β = 0,2 v|
power = 0,8), và lần lượt l| trung bình
điểm kiểm so{t hen của bệnh nh}n đ{nh gi{ theo
bộ c}u hỏi ACT ở nhóm KCT v| nhóm CT, l|
độ lệch chuẩn điểm ACT nhóm KCT. Theo kết
quả của nghiên cứu Bereznicki BJ (2008)(4), cỡ
mẫu cho mỗi nhóm n = 83. Trên thực tế, chúng
tôi chọn số lượng mẫu 181 bệnh nhân nhóm CT
và 161 BN nhóm KCT.
Thu thập các thông tin của bệnh nhân ở thời
điểm ban đầu v| sau 3 th{ng khảo s{t (theo lịch
tái khám hoặc trên điện thoại) về:
- Thông tin c{ nh}n ban đầu: tên, tuổi, giới
tính, BMI, trình độ học vấn, bệnh k m.
- Thông tin điều trị ban đầu: bậc hen
(Global Initiative for Asthma, GINA 2016)(8), thời
gian mắc hen, thuốc sử dụng, thông tin kết quả
điều trị: dựa vào tỷ lệ triệu chứng trước và sau
điều trị, đ{nh gi{ kết quả điều trị sau 2 tuần tái
khám hoặc phỏng vấn qua điện thoại.
- Điểm kiểm so{t hen: đ{nh gi{ bằng bộ c}u
hỏi Asthma Control Test tiếng Việt (ACT), được
ban h|nh bởi bộ Y tế năm 2009
Phân tích số liệu
Công cụ phân tích: SPSS 20.0
Sử dụng thống kê mô tả để x{c định tỷ lệ
bệnh nhân phân bố theo nhóm tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, BMI, bệnh k m, tỷ lệ các nhóm
thuốc sử dụng điều trị, bậc hen, thời gian mắc
hen. Dùng phép kiểm χ2 để so s{nh tỷ lệ kiểm
so{t hen của bệnh nh}n giữa 2 nhóm nghiên cứu
tại, phép kiểm Independent t - test để so s{nh
điểm ACT giữa 2 nhóm nghiên cứu tại thời điểm
trước v| sau khi can thiệp 3 th{ng, phép kiểm
hồi quy binary logistic đa biến để tìm mối liên
quan giữa c{c yếu tố nhi u đến tình trạng kiểm
so{t hen. Kh{c biệt được coi l| có ý nghĩa thống
kê khi p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 342 bệnh nhận được chọn v| đồng ý
tham gia v|o nghiên cứu, trong đó có 181 bệnh
nh}n nhóm CT v| 161 bệnh nh}n nhóm KCT.
Sau th{ng thứ 3 theo dõi, nhóm CT còn 173 bệnh
nh}n v| nhóm KCT còn 96 bệnh nh}n.
Đặc điểm ban đầu của bệnh nhân
Đặc điểm nền v| đặc điểm dùng thuốc ban
đầu ban đầu của bệnh nh}n trình b|y trong bảng
1 v| bảng 2.
c đi b n đầ c i n bện n n ng i n c
c đi m
Ph n nh m
iá trị p CT (n=173) KCT (n=96)
N % N %
Nữ giới 107 61,8 64 66,7 0,342
Tuổi 40,92 ± 15,49 43,27 ± 13,36 0,161
T 1 - 60 148 85,5 84 87,5
0,656
≥ 60 25 14,5 12 12,5
BMI (kg/m
2
) 22,09 ± 2,58 22,95 ± 3,04 0,034
Trình độ
học vấn
Tiểu học 11 6,4 7 7,3
0,257
Trung học cơ sở 39 22,5 23 24,0
Phổ thông trung học 59 34,1 35 36,5
Đại học – Cao đẳng 61 35,3 30 31,2
Sau đại học 3 1,7 1 1,0
Bậc hen (G NA 2016 3,16 ± 0,85 3,10 ± 0,99 0,938
Bệnh m
Trào ngƣợc dạ dày – thực quản 59 36,6 26 29,2 0,235
Viêm mũi dị ứng 99 61,5 50 56,2 0,413
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 106
c đi m
Ph n nh m
iá trị p CT (n=173) KCT (n=96)
N % N %
Viêm xoang 29 18,0 14 15,7 0,647
Cơ địa dị ứng 53 30,8 34 35,4 0,440
Kiểm soát
hen
Có (ACT ≥ 20 39 22,5 31 32,3
0,081
Không (ACT < 20) 134 77,5 65 67,7
Điểm ACT an đầu 16,34 ± 4,00 17,25 ± 4,23 0,077
: c đi d ng c c i n bệnh nhân nghiên c u
c đi m
Ph n nh m
iá trị p CT (n=173) KCT (n=96)
N % N %
Phối hợp hác
đƣờng d ng
Có phối hợp 163 94,2 84 90,3
0,239
Ch dạng h t 10 5,8 9 9,7
Tỷ lệ sử dụng
thuốc dạng h t
Chủ vận beta 2 có tác dụng ngắn (SABA) 60 34,7 37 39,4 0,448
Corticosteriod đƣờng xông hít (ICS) 7 4,0 3 3,2 0,725
SMART (single maintenance and reliever therapy) 87 50,3 49 52,1 0,774
ICS/chủ vận beta 2 có tác dụng kéo dài (LABA) 78 45,1 41 43,6 0,818
Kháng cholinergic 12 6,9 10 10,6 0,293
Thuốc đƣờng
uống – tại chỗ
Đối kháng leucotrien (LTRA) 159 97,5 78 89,7 0,013
Corticosteroid đƣờng uống (OCS) 24 14,7 13 14,9 0,963
Theophyllin 4 2,5 3 3,4 0,696
LABA 4 2,5 6 6,9 0,101
Ức chế ơm proton (PP 18 11,0 11 8,0 0,452
Kháng 1 17 10,4 17 19,5 0,054
Kháng sinh 13 8,0 9 10,3 0,529
Corticosteroid ịt mũi 5 3,1 8 9,2 0,068
T nh trạng iểm soát hen sau tháng
Tình trạng kiểm so{t hen sau 3 th{ng của
bệnh nh}n được thể hiện trong bảng 3. Tuy
nhiên sự xuất hiện c{c yếu tố nhi u như chỉ số
BMI 22,09±2,58 ở nhóm CT v| 22,95 ± 3,04 ở
nhóm KCT, p=0,034 v| việc điều trị bằng thuốc
nhóm LTRA (97,5% ở nhóm CT v| 89,7% ở
nhóm KCT, p=0,013) nên để đ{nh gi{ ảnh hưởng
thực sự của yếu tố Can thiệp bởi Dược sĩ, chúng
tôi tiến h|nh ph}n tích hồi quy tìm liên hệ giữa
yếu tố Can thiệp k m theo c{c yếu tố nhi u đến
tình trạng kiểm so{t hen sau 3 th{ng (bảng 4).
ảng 3: Tình trạng kiểm so{t hen sau 3 th{ng theo
d i
i m soát h n
Ph n nh m
iá trị
p
CT (N = 173) KCT (N =96)
N % N %
Có (điểm ACT ≥ 20 155 89,6 67 69,8
< 0,001
Kh ng (điểm ACT 20 18 10,4 29 30,2
Điểm ACT sau 3 tháng 22,81 ± 2,30 20,70 ± 3,35 < 0,001
n ư ng c các yếu t đến n ng
ki oá en áng
i m soát h n
iá trị p
OR hoảng tin c 5
Yếu tố can thiệp 3,910 1,956÷7,816 < 0,001
Yếu tố ch số hối
cơ thể (BM
0,987 0,876÷1,104
0,779
Yếu tố điều trị
ằng LT A
1,360 0,378÷4,896 0,638
BÀN LUẬN
Đặc điểm nền của bệnh nhân trong nghiên cứu
Tỷ lệ nữ giới tham gia v|o nghiên cứu nhiều
hơn so với nam giới, nhóm CT (nữ - 61,8%) v|
nhóm KCT (nữ - 66,7%). Kết quả n|y tương tự
như nghiên cứu thực hiện trước đ}y(12,14,22). Điều
n|y có thể giải thích do ảnh hưởng của nội tiết tố
(estrogen tăng tiết c{c yếu tố g}y viêm ở đường
dẫn khí như yếu tố Interleukin 17A)(7), v| phơi
nhi m trong công việc h|ng ng|y do nữ giới
thường có công việc liên quan đến nội trợ, lau
dọn, hoặc nh}n viên văn phòng, do đó tiếp xúc
nhiều với hóa chất tẩy rửa, khí lạnh của m{y
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 107
lạnh. Đ}y chính l| những t{c nh}n g}y nên tình
trạng hen cho bệnh nh}n(10).
Độ tuổi trung bình của nhóm CT l| 40,92 ±
15,49 tuổi v| của nhóm KCT l| 43,27 ± 13,36 tuổi.
Nhóm tuổi mắc bệnh chủ yếu l| từ 18 – 60 tuổi
với tỷ lệ 85,5% ở nhóm CT v| 87,5% ở nhóm
KCT. Kết quả về tuổi trung bình trong nghiên
cứu tương tự c{c nghiên cứu trước đ}y(14,22,26). Sự
tương đồng về nhóm tuổi v| tuổi trung bình của
nghiên cứu có thể giải thích do 18 - 60 tuổi l| độ
tuổi lao động, bệnh nh}n có thể tiếp xúc nhiều
với c{c yếu tố môi trường như hóa chất, khói bụi,
phấn hoa, thời tiết nên d mắc phải bệnh lý hen
phế quản.
Chỉ số BMI trung bình của nhóm CT l| 22,09
± 2,58 (kg/m2) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm KCT l| 22,95 ± 3,04 (kg/m2) (p = 0,034).
Chỉ số BMI gia tăng thường dẫn đến sự xuất
hiện tình trạng hen, v| l|m xuất hiện đợt hen
cấp tính do có sự gia tăng c{c yếu tố g}y viêm
như TNF v| Interleukin(3,21,25). Chỉ số BMI không
tương đồng giữa 2 nhóm nghiên cứu là một
trong những yếu tố gây nhi u sẽ được hiệu
chỉnh khi đ{nh gi{ tiêu chí của nghiên cứu.
Có ba mức học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong nghiên cứu l| trình độ THPT, trình độ
Đại học - Cao đ ng v| trình độ THCS với tỷ lệ
lần lượt l| 34,1%; 35,3% v| 22,5% (nhóm CT)
v| 36,5%; 31,2%; 24,0% (nhóm KCT). Đặc điểm
n|y tương tự như kết quả của c{c t{c giả
Huỳnh Anh Kiệt(12), Vincente P(22). Nghiên cứu
can thiệp cải thiện CLCS thông qua việc gi{o
dục nên nhận thức của bệnh nh}n đóng một
vai trò quan trọng trong hiệu quả của can
thiệp v| cải thiện tình trạng bệnh lý, do đó yếu
tố học vấn luôn được đ{nh gi{ trong hầu hết
kiểu nghiên cứu n|y. Một số nghiên cứu cũng
chứng minh được sự liên quan giữa trình độ
học vấn v| chỉ số CLCS, mức độ nặng của
bệnh hen, tình trạng cấp cứu do hen, khả năng
kiểm so{t hen như của c{c t{c giả N. K Leidy
(1998)(20) hay. Carol. A Mancuso (2010)(17).
Nghiên cứu ghi nhận được bậc hen trung
bình nhóm CT l| 3,16 ± 0,85 v| nhóm KCT l|
3,10 ± 0,99. Đối với c{c nghiên cứu tại Việt
Nam, đa số bệnh nh}n thường tới bệnh viện
kh{m khi tình trạng bệnh nặng, nên bậc hen
thường cao hơn so với c{c nghiên cứu kh{c
thực hiện trên thế giới(14,22). Việc đ{nh gi{ bậc
hen trung bình giúp đ{nh gi{ mức độ nặng
của bệnh, đồng thời phản {nh khả năng kiểm
so{t hen của của bệnh nh}n(9).
Tình trạng mắc viêm mũi dị ứng (VMDU)
chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo sau l| tình trạng
GERD, cơ địa dị ứng. Theo c{c t{c giả Celeste
Porsbjerg, Vanessa L. Clark thì tình trạng hen,
VMDU, viêm xoang, GERD v| cơ địa dị ứng
có liên hệ chặt với nhau v| người bệnh hen
thường có k m một trong c{c bệnh lý trên(29,23).
Chính yếu tố đa bệnh k m n|y sẽ g}y khó
khăn kiểm so{t tình trạng hen của bệnh nh}n.
Đặc biệt, trong c{c bệnh lý vừa nêu thì tình
trạng VMDU thường phổ biến nhất v| g}y ra
ảnh hưởng nặng nề nhất đối với khả năng
kiểm so{t hen của bệnh nh}n(6).
Tỷ lệ không kiểm so{t hen (77,5% ở nhóm
CT v| 67,7% ở nhóm KCT, p = 0,081) cao hơn so
với tỷ lệ có kiểm so{t hen. Đồng thời điểm ACT
ban đầu ghi nhận được ở nhóm CT v| KCT lần
lượt l| 16,34 ± 4,00 v| 17,25 ± 4,23 (p=0,077). Kết
quả n|y tương tự nghiên cứu của t{c giả E.
Mehuys v| Bonnie J. Bereznicki, Vicente
Plaza(4,19,22). Tỷ lệ chưa kiểm so{t hen cao v| điểm
hen trung bình dưới 20 chứng minh được yêu
cầu cấp thiết tìm ra c{ch thức giúp gia tăng khả
năng kiểm so{t hen cho bệnh nh}n.
Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nh n
Về phối hợp thuốc hít v| đường uống/ xịt
mũi, đa số bệnh nh}n phải phối hợp vừa thuốc
đường hít v| thuốc đường uống hoặc thuốc xịt
mũi (94,2% ở nhóm CT v| 90,3% ở nhóm KCT,
p=0,239). Kết quả n|y tương đồng với bậc hen
trung bình v| tình trạng chưa kiểm so{t hen của
mẫu nghiên cứu. Xét về c{c thuốc đường hít,
nhóm thuốc được ghi nhận có tỷ lệ kê đơn nhiều
nhất l| nhóm SMART (budesonid phối hợp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 108
formoterol) v| phối hợp ICS/LABA.
Việc sử dụng phối hợp ICS v| LABA đường
hít sẽ giúp gia tăng hiệu quả giãn phế quản v|
kh{ng viêm của từng thuốc th|nh phần. Thêm
v|o đó, xu hướng gia tăng sử dụng SMART như
một thuốc vừa ngừa cơn, vừa cắt cơn hen (do
formoterol l| LABA có thời gian bắt đầu tác
dụng nhanh) l| một lựa chọn phù hợp vì sẽ tăng
sự thuận tiện khi sử dụng v| khả năng tu}n thủ,
tính hiệu quả của liệu ph{p SMART trong điều
trị v| tăng khả năng kiểm so{t hen so với sử
dụng ICS đơn độc(15,22). Xét về c{c thuốc đường
uống, nhóm thuốc được ghi nhận có tỷ lệ kê đơn
nhiều nhất l| nhóm LTRA (hoạt chất
montelukast) (97,5% ở nhóm CT v| 89,7% ở
nhóm KCT, p=0,013). Việc sử dụng LTRA phối
hợp với nhóm ICS/LABA hoặc SMART tăng cao
trong nghiên cứu đang l| một xu hướng điều trị
mới vì đ}y l| nhóm thuốc có nhiều ưu điểm, như
hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản v|
VMDU(28), một bệnh k m chiếm tỷ lệ cao đã
được ghi nhận trong nghiên cứu, tăng chỉ số
FEV1, giảm tình trạng kích ứng khí quản do hoặc
không do c{c yếu tố dị nguyên, giảm viêm tại
c{c vị trí m| ICS không tới được cải thiện triệu
chứng, tăng kiểm so{t hen(2,5). Bên cạnh LTRA, tỷ
lệ sử dụng PPI v| thuốc kh{ng Histamin H1 kh{
cao, do mẫu nghiên cứu có bệnh k m l| GERD
v| c{c bệnh lý dị ứng như viêm xoang, VMDU
v| cơ địa dị ứng. Nghiên cứu đồng thời cũng ghi
nhận có 8,0% (CT) v| 10,3% (KCT) bệnh nh}n
được kê thuốc kh{ng sinh, 3,1% (CT) v| 9,2%
(KCT) nhằm kiểm so{t tình trạng hen bội nhi m
trong viêm bệnh nh}n được kê corticosteroid xịt
mũi. Trong nghiên cứu này, việc sử dụng LTRA
là một yếu tố gây nhi u do có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân. Yếu tố
này sẽ được hiệu chỉnh trong đ{nh gi{ hiệu quả
can thiệp của dược sĩ.
T nh trạng iểm soát hen sau tháng
Sau 3 th{ng theo dõi, tỷ lệ bệnh nh}n có kiểm
so{t hen ở nhóm CT cao hơn so với nhóm KCT,
(89,6% (CT) so với 69,8% (KCT), p < 0,001) đồng
thời điểm. Kiểm so{t hen nhóm CT ghi nhận cao
hơn so với nhóm KCT (22,81 ± 2,30 so với 20,70 ±
3,35, p < 0,001). Sự kh{c biệt n|y được kh ng
định khi kết quả hồi quy binary logistic cho thấy
thực sự chỉ có sự can thiệp thông qua việc gi{o
dục của Dược sĩ mới có thể gia tăng khả năng
kiểm so{t hen của bệnh nh}n sau 3 th{ng (OR
3,910; 95%CI 2,166 9,085; p<0,001). Kết quả n|y
tương tự như c{c nghiên cứu của B. J. Bereznicki
(2008)(4), Plaza Vincente (2015)(22). Trong đó,
nghiên cứu của B. J. Bereznicki (2008)(4) cho thấy,
sau 6 th{ng theo dõi điểm ACT của nhóm KCT
thấp hơn nhóm CT có ý nghĩa thống kê - 16,8 ±
3,9 so với 18,5 ± 4,0, p < 0,01(4). Nghiên cứu của
Plaza Vincente (2015)(22) khảo s{t 3 nhóm, với
nhóm 1 l| nhóm tiêu chuẩn v|ng, {p dụng
chương trình chăm sóc hen tiêu chuẩn, nhóm 2
l| nhóm CT bằng chương trình AEP - RSI v|
nhóm 3 l| nhóm chứng được chăm sóc thường
quy. Tình trạng kiểm so{t hen thông qua ACT
sau 12 th{ng nghiên cứu tình trạng kiểm so{t
hen ở nhóm 1 (21,18 ± 0,38) v| nhóm 2 (20,42 ±
0,60) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 3
(19,56 ± 0,45), p = 0,042 v| cả 3 nhóm 1, 2, 3 đều
gia tăng điểm ACT (p< 0,001)(22). Sự tương đồng
về kết quả có thể do tương đồng về thiết kế
nghiên cứu (chia mẫu ngẫu nhiên, có đối chứng),
đặc điểm bệnh nh}n (tuổi, ph}n bố giới tính,
BMI, trình độ học vấn), nội dung can thiệp (gi{o
dục về bệnh hen, thao t{c hít thuốc, c{ch sử
dụng thuốc). Ngo|i ra, nghiên cứu của chúng tôi
có ưu điểm hơn c{c nghiên cứu tham khảo ở
c{ch thức can thiệp tích cực, tần suất theo dõi,
nhắc nhở bệnh nh}n về dùng thuốc cũng như
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 109
điều chỉnh thao t{c hít thuốc kh{ thường xuyên,
do đó sẽ giúp tăng khả năng kiểm so{t hen.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn
kh{c biệt với nghiên cứu của E. Mehuys
(2008). Điểm ACT trong nghiên cứu của E.
Mehuys sau 3 th{ng (20,3 ± 3,2 ở nhóm CT v|
20,0 ± 3,8 ở nhóm KCT, p > 0,05) v| sau 6 th{ng
(20,2 ± 3,5 - CT v| 19,7 ± 4,8 - KCT, p>0,05)
không kh{c biệt có ý nghĩa, mặc dù sự gia tăng
điểm ACT ở nhóm CT cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm KCT(19). Sự kh{c biệt n|y
có thể do đặc điểm mẫu của t{c giả E. Mehuys
có số lượng bệnh nh}n kiểm so{t hen cao hơn
(53,3% ở nhóm CT v| 48,9% ở nhóm KCT), độ
tuổi trung bình của bệnh nhân thấp hơn (35,2 ở
nhóm CT v| 36,3 ở nhóm KCT) v| tỷ lệ bệnh
nh}n có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên thấp
hơn nghiên cứu chúng tôi. Những bệnh nh}n
có tuổi t{c c|ng cao, thì thường quan t}m đến
sức khỏe k m theo mức học vấn cao sẽ d d|ng
ph{t huy ảnh hưởng của can thiệp bằng biện
ph{p gi{o dục. Thêm v|o đó, bệnh nh}n đang
có tình trạng kiểm so{t hen tốt thường ít quan
t}m đến c{c kiến thức cung cấp về bệnh, do đó
ảnh hưởng của biện ph{p can thiệp cũng sẽ
không cao như những bệnh nh}n đang có tình
trạng kiểm so{t hen chưa tốt hoặc kém(19).
KẾT LUẬN
Biện ph{p can thiệp với hình thức gi{o dục
bệnh nh}n về bệnh hen, kỹ thuật sử dụng thuốc,
thay đổi lối sống, c{ch dùng thuốc, phòng tr{nh
c{c biến cố có hại, được thực hiện bởi Dược sĩ
thực sự giúp cải thiện khả năng kiểm so{t hen
của bệnh nh}n.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ABS (Australian Bureau of Statistics) 1995. National Health
Survey: Respiratory diseases and other conditions. Canberra:
ABS.
2. Barnes NC et al (2000). Effects of antileukotrienes in the
treatment of asthma. Am J Respir Crit Care Med, 161: pp S73-6
3. Barros R et al (2016). Obesity increases the prevalence and the
incidence of asthma and worsens asthma severity. Clin Nutr,
36(4): 1068-1074
4. Bereznicki BJE et al (2008). Pharmacist-initiated general
practitioner referral of patients with suboptimal asthma
management. Pharm World Sci, 30: 869–875.
5. Bjermer L et al (2008). Evaluating combination therapies for
asthma: pros, cons, and comparative benefits. Ther Adv Respir
Dis, 2: 149-61
6. Blaiss MS (2005). Rhinitis-Asthma Connection: Epidemiology
and Pathophysiology Basis. Allergy and Asthma Proc, 26 (1): 35-
40.
7. Fuseini H et al (2017). Mechanisms Driving Gender Differences
in Asthma. Curr Allergy Asthma Rep, 17:19
8. Global Initiative for Asthma (2016). Global Strategy for Asthma
Management and Prevention.
9. Graham DM, Blaiss MS et al (2000). Impact of changes in asthma
severity on health-related quality of life in pediatric and adult
asthma patients: results from the asthma outcomes monitoring
system. Allergy Asthma Proc, 21(3): 151–158
10. Hansen S et al (2015). Gender differences in adult-onset asthma:
results from the Swiss SAPALDIA cohort study. Eur Respir J,
46(4): 1011-20
11.
12. Huỳnh Anh Kiệt, Lê Thị Tuyết Lan (2013). Sự tương quan giữa
mức độ kiểm soát hen phế quản theo ACT và chất lượng cuộc
sống liên quan sức khỏe theo AQLQ(S). Y học TP. Hồ Chí Minh,
17(1): 137-141.
13. Lâm HT, Rönmark E et al (2011). Increase in asthma and a high
prevalence of bronchitis: results from a population study among
adults in urban and rural Vietnam. Respir Med, 105(2): 177-185.
14. Lê Văn Nhi (2010). Đ{nh gi{ mức độ kiểm soát hen phế quản
bằng bảng trắc nghiệm ACT. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(2): 232-
238.
15. Lin J et al (2017). A multicenter, cross-sectional, observational
study of budesonide/formoterol maintenance and reliever
therapy in real-world setting. Respir Med, 127: 45-50
16. Loftus PA, Wise SK (2016). Epidemiology of asthma. Curr Opin
Otolaryngol Head Neck Surg, 24(3): 245-249.
17. Mancuso CA et al (2010), Knowledge, Attitude and Self-Efficacy
in Asthma SelfManagement and Quality of Life. J Asthma, 47(8):
883–888.
18. Maricoto T et al, (2016), Educational interventions to improve
inhaler techniques and their impact on asthma and COPD
control: a pilot effectivenessimplementation trial. J Bras
Pneumol, 42(6): 440-443
19. Mehuys E et al, (2008). Effectiveness of pharmacist intervention
for asthma control improvement. Eur Respir J 2008, 31: 790–799
20. Nice KL et al (1998). Psychometric performance of the Asthma
Quality of Life Questionnaire in a US sample. Quality of Life
Research, 7: 127-134.
21. Papaioannou AI et al, (2016). Predictors of future exacerbation
risk in patients with asthma. Postgrad Med, 128(7): 687-692
22. Plaza–Vincente, Meritxell P, et al, (2015). A repeated short
educational intervention improves asthma control and quality of
life. Eur Respir J, 46(5):1298-307
23. Porsbjerg C et al (2017). Co-morbidities in severe asthma:
Clinical impact and management. Respirology, 22(4): 651-661
24. Sembajwe.G et al (2010). National income, self-reported
wheezing and asthma diagnosis from the World Health Survey.
Eur Respir J, 35(2): 279-286.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 110
25. Sozener ZC et al (2016). Obesity-asthma phenotype: Effect of
weight gain on asthma control in adults. Allergy Asthma Proc,
37: 311–317.
26. Thái Thị Thùy Linh, Lê Văn Nhi (2011). Đ{nh gi{ chất lượng
cuộc sống ở bệnh nhân hen phế quản trước v| sau khi điều trị
theo GINA qua bộ câu hỏi của Juniper. Y học TP. Hồ Chí Minh,
15 (1): 447-452.
27. The Global Asthma Report (2014). New Zealand: Global
Asthma Network, Aukland, New Zealand.
28. Trần Hải Yến, Phùng Chí Thiện, (2014). Đ{nh gi{ hiệu quả điều
trị của montelukast kết hợp seretide ở bệnh nh}n viêm mũi dị
ứng có hen phế quản. Y học TP. Hồ Chí Minh, 18 (1): 33-38.
29. Vanessa C et al (2017). Multidimensional assessment of severe
asthma: A systematic review and meta-analysis. Respirology,
2017 Aug: 3
30. Wijesinghe M, Weatherall M, Perrin K, et al, (2009). International
trends in asthma mortality rates in the 5- to 34-year age group: a
call for closer surveillance. Chest, 135(4): 1045-1049.
31. Zainudin BMZ et al (2005). Asthma control in adults in Asia-
Pacific. Respirology, 10: 579–586.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_can_thiep_cua_duoc_si_doi_voi_kha_nang_kie.pdf