BÀN LUẬN
Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung của nhân viên y tế trước
can thiệp là 24,6% và sau can thiệp là 55,1%.
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung sau can thiệp
Cao hơn kết quả nghiên cứu của Bàn Thị Thanh
Huyền tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2010
là 34,0%; nghiên cứu của Đặng Thị Vân Trang tại
Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 là 25,7%; nghiên cứu
của Chu Thị Hải Yến tại Bệnh viện Trưng Vương năm
2013 là 31,5%;
Tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Kim Liên tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2013 là
55,3%;
Thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Hà tại Bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2012 là 62%;
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Duyên tại Bệnh viện
đa khoa Long An năm 2016 là 71,7%.KẾT LUẬN
Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức chung
đúng về vệ sinh tay là 55,0% trước can
thiệp và 73,7% sau can thiệp, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p=0,015.
Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung của nhân
viên y tế là 24,6% trước can thiệp và
55,1% sau can thiệp, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.KIẾN NGHỊ
Tuyên truyền giáo dục
Tập huấn
Cung cấp phương tiện
Giám sát, đánh giá
24 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả can thiệp về vệ sinh tay cho nhân viên y tế tại bệnh viện tai mũi họng thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP VỀ
VỆ SINH TAY CHO NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Trần Thị Thu Trang*, Nguyễn Tấn Thuận*, Nguyễn Phú Ngọc Hân*
*Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)
Nhiễm khuẩn xảy ra sau nhập viện 48 giờ
Không hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện
ĐẶT VẤN ĐỀ
NKBV
nguyên nhân hàng đầu đe dọa sự an toàn
của người bệnh
tăng tỷ lệ người bệnh tử vong
tăng ngày nằm điều trị
tăng chi phí dùng thuốc
tăng gánh nặng bệnh tật
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bàn tay nhân viên y tế (NVYT) là nguyên nhân
chủ yếu gây nên NKBV.
Vệ sinh tay (VST) là biện pháp đơn giản và hiệu
quả nhất.
Lục Thị Thu Quỳnh và cộng sự (2010):
Gđ1: VST 33,3% - 55,8% → NKBV 11,5% - 6,77%
Gđ2: VST 55,8% - 61,9% → NKBV 6,77% - 3,69%
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh
(TP.HCM) đã triển khai công tác VST theo thông
tư 18/2009/TT-BYT từ 2010
→ đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu
quả VST tại bệnh viện
→ đánh giá hiệu quả can thiệp về VST thông qua
xác định sự khác biệt của kiến thức, thái độ và
tuân thủ vệ sinh tay ở NVYT trước và sau can
thiệp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu cắt ngang, so sánh
trước và sau can thiệp.
Dân số mục tiêu là NVYT tại Bệnh viện Tai
Mũi Họng TP.HCM
Dân số chọn mẫu là NVYT của khoa lâm
sàng.
Phương pháp chọn mẫu toàn bộ.
Nghiên cứu tiến hành 3 giai đoạn
Giai đoạn 1 (tháng 3/2017)
Mô tả thực trạng trước can thiệp: tiến hành
đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ
sinh tay của NVYT tại BV trước can thiệp.
Giai đoạn 2 (từ tháng 4 đến tháng 9/2017)
Can thiệp đa mô thức với các hoạt động:
tổ chức phát động chiến dịch VST
tập huấn về VST cho NVYT
cung ứng đầy đủ phương tiện VST
in và dán poster khuyến khích VST
kiểm tra, giám sát thường xuyên
nhắc nhở bằng hình ảnh và lời nói
khen thưởng, động viên kịp thời
Giai đoạn 3 (tháng 10/2017)
Đánh giá sau can thiệp: đánh giá kiến thức,
thái độ và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay của NVYT
tại BV sau can thiệp.
Phương pháp thực hiện
Khảo sát kiến thức và thái độ về VST của
NVYT được thực hiện bằng phương pháp
phát phiếu tự điền (bộ câu hỏi)
Đánh giá tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT
được thực hiện bằng phương pháp quan
sát (bảng kiểm)
Xử lý và phân tích dữ kiện
Nhập số liệu bằng EpiData 3.1;
Phân tích dữ kiện bằng Stata 13;
Tần số và tỉ lệ phần trăm.
Kiểm định chi bình phương.
Giá trị p<0,05.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu
Đặc tính Trước can thiệp (n = 80) Sau can thiệp (n = 76)
n % n %
Nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi
30 – 39 tuổi
40 – 49 tuổi
50 tuổi
20
32
16
12
25,0
40,0
20,0
15,0
21
27
15
13
27,6
35,5
19,7
17,2
Tuổi trung bình 37 ± 9,6 37 ± 9,8
Giới tính
Nam
Nữ
31
49
38,8
61,2
29
47
38,2
61,8
Nghề nghiệp
Bác sĩ
Điều dưỡng
Hộ lý
34
42
4
42,5
52,5
5,0
32
40
4
42,1
52,6
5,3
Thời gian công tác
Dưới 5 năm
5 – 9 năm
10 – 14 năm
15 năm
28
13
19
20
35
16,3
23,7
25,0
28
12
16
20
36,8
15,8
21,1
26,3
Đã được tập huấn về VST
Có
Không
79
1
98,8
1,2
75
1
98,7
1,3
Lần học VST gần nhất*
Dưới 1 năm
1 năm
48
32
60,0
40,0
66
10
86,8
13,2
*p<0,001
Bảng 2. Kiến thức đúng về vệ sinh tay của nhân viên y tế
Kiến thức Trước can thiệp
n = 80
Sau can thiệp
n = 76
Giá trị p
n % n %
Mục đích của VST 32 40,0 48 63,2 0,004
Các bước của VST 45 56,3 57 75,0 0,014
Số lần chà tay tối thiểu 64 80,0 74 97,4 0,001
Thời gian VST tối thiểu 45 56,3 65 85,5 <0,001
Phương tiện cho VST 60 75,0 57 75,0 1,000
Khăn lau khô tay 74 92,5 76 100,0 0,015
5 thời điểm của VST 72 90,0 72 94,7 0,267
Kiến thức chung về VST 44 55,0 56 73,7 0,015
Bảng 3. Thái độ về vệ sinh tay của nhân viên y tế
Thái độ Trước can thiệp
n = 80
Sau can thiệp
n = 76
Giá trị p
n % n %
Tập huấn kỹ thuật rửa tay
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
52
25
3
65,0
31,3
3,7
53
23
0
69,7
30,3
0
0,351
Tuân thủ 5 thời điểm VST
Rất cần thiết
Cần thiết
67
13
83,7
16,3
54
22
71,1
28,9
0,057
Thực hành đúng các bước rửa tay
Rất cần thiết
Cần thiết
58
22
72,5
27,5
57
19
75,0
25,0
0,606
Bảng 4. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế
Tuân thủ Trước can thiệp
n = 244
Sau can thiệp
n = 312
Giá trị p
n % n %
Tuân thủ rửa tay
Có rửa tay
Không rửa tay
60
184
24,6
75,4
172
140
55,1
44,9
<0,001
Bảng 5. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT theo thời điểm rửa tay
Cơ hội Trước can thiệp
n = 244
Sau can thiệp
n = 312
Giá trị p
n % n %
Trước tiếp xúc bệnh nhân
Có rửa tay
Không rửa tay
20
68
22,7
77,3
13
19
40,6
59,4
0,052
Trước thủ thuật vô khuẩn
Có rửa tay
Không rửa tay
2
40
4,8
95,2
4
86
4,4
95,6
0,935
Sau tiếp xúc bệnh nhân
Có rửa tay
Không rửa tay
2
10
16,7
83,3
2
0
100
0
0,066
Sau tiếp xúc máu, dịch
Có rửa tay
Không rửa tay
30
58
34,1
65,9
103
33
75,7
24,3
<0,001
Sau tiếp xúc xung quanh
Có rửa tay
Không rửa tay
6
8
42,9
57,1
50
2
96,1
3,9
<0,001
Bảng 6. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Trước can thiệp
n = 244
Sau can thiệp
n = 312
Giá trị p
n % n %
Bác sĩ
Có rửa tay
Không rửa tay
18
42
30,0
70,0
27
25
51,9
48,1
0,018
Điều dưỡng
Có rửa tay
Không rửa tay
42
142
22,8
77,2
145
115
55,8
44,2
<0,001
Bảng 7. Tỉ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT theo thời gian làm việc
Thời gian Trước can thiệp
n = 244
Sau can thiệp
n = 312
Giá trị p
n % n %
Ca sáng
Có rửa tay
Không rửa tay
58
152
27,6
72,4
120
84
58,8
41,2
<0,001
Ca chiều
Có rửa tay
Không rửa tay
2
32
5,9
94,1
52
56
48,2
51,8
<0,001
BÀN LUẬN
Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung của nhân viên y tế trước
can thiệp là 24,6% và sau can thiệp là 55,1%.
Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung sau can thiệp
Cao hơn kết quả nghiên cứu của Bàn Thị Thanh
Huyền tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2010
là 34,0%; nghiên cứu của Đặng Thị Vân Trang tại
Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 là 25,7%; nghiên cứu
của Chu Thị Hải Yến tại Bệnh viện Trưng Vương năm
2013 là 31,5%;
Tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Kim Liên tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2013 là
55,3%;
Thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Hà tại Bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2012 là 62%;
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Duyên tại Bệnh viện
đa khoa Long An năm 2016 là 71,7%.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức chung
đúng về vệ sinh tay là 55,0% trước can
thiệp và 73,7% sau can thiệp, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p=0,015.
Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung của nhân
viên y tế là 24,6% trước can thiệp và
55,1% sau can thiệp, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
KIẾN NGHỊ
Tuyên truyền giáo dục
Tập huấn
Cung cấp phương tiện
Giám sát, đánh giá
Xây dựng chính sách
→ tạo thói quen trong hoạt động chăm sóc hàng ngày
→ quyết định đến chất lượng chăm sóc y tế và an toàn
người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2007) Quy trình kỹ thuật rửa tay thường quy (ban hành kèm theo công văn số
7517/BYT ngày 12 tháng 10 năm 2007).
2. Lục Thị Thu Quỳnh, Nguyễn Thị Hoài Thu, Lê Kiến Ngãi (2010) Hiệu quả của một số
chương trình thúc đẩy tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2010.
3. Nguyễn Việt Hùng (2010) Vệ sinh tay trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhà
xuất bản Y học - Hà Nội.
4. Bàn Thị Thanh Huyền (2010) Kiến thức, thực hành tuân thủ vệ sinh bàn tay của nhân
viên y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2010.
5. Đặng Thị Vân Trang (2010) Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010.
6. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012) Đánh giá sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại các
khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi đồng 1.
7. Chu Thị Hải Yến (2013) Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Trưng Vương năm 2013.
8. Nguyễn Thị Kim Liên (2013) Đánh giá thực hành rửa tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện
Nhi đồng 2 năm 2013.
9. Nguyễn Thị Kim Duyên (2016) Khảo sát sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại Bệnh
viện đa khoa Long An năm 2016.
10. WHO (2006) Guidelines on Hand Hygiene in Health care, World Alliance for Patient
Safety.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_can_thiep_ve_ve_sinh_tay_cho_nhan_vien_y_t.pdf