MỤC LỤC 
Trang bìa i 
Lời cảm tạ .ii 
Lời cam đoan iii 
Nhận xét của cơ quan thực tập .iv 
Bản nhận xét luận văn tốt nghiệp .v 
Mục lục vi 
Danh mục biểu bảng .x 
Danh mục hình .xi 
Danh sách từ viết tắt .xii 
Tóm tắt xiii 
Chương 1: GIỚI THIỆU 1 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .1 
 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 
 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .1 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 
 1.2.1. Mục tiêu chung .2 
 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .3 
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .3 
 1.3.1. Không gian .3 
 1.3.2. Thời gian 3 
 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu .3 
1.4. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .3 
 1.4.1. Giả thuyết cần kiểm định 3 
 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu .4 
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 4 
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6 
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .6 
 2.1.1. Khái quát về tín dụng .6 
 2.1.2. Rủi ro tín dụng 14 
 2.1.3. Phân loại nợ 17
2.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và mức độ rủi 
 ro của Ngân hàng 18 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .19 
 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .19 
 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .19 
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CÁI BÈ .21 
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .21 
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN .22 
 3.2.1. Cơ cấu tổ chức 22 
 3.2.2. Chức năng của các phòng ban 22 
 3.2.3. Chức năng hoạt động của NHNo & PTNN huyện Cái Bè .23 
3.3. MỘT SỐ QUY CHẾ VỀ CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CÁI BÈ 24 
 3.3.1. Điều kiện vay vốn .24 
 3.3.2. Nguyên tắc và thời hạn vay vốn .24 
 3.3.3. Đối tượng cho vay 25 
 3.3.4. Hồ sơ vay vốn .26 
 3.3.5. Tài sản thế chấp 26 
3.4. QUY TRÌNH CHO VAY 27 
3.5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 03 NĂM QUA CỦA 
NHNo&PTNT CÁI BÈ .28 
 3.5.1. Tình hình huy động vốn .28 
 3.5.2. Tình hình sử dụng vốn 33 
 3.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 03 năm 2005-2007 .36 
3.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN .40 
 3.6.1. Thuận lợi 40 
 3.6.2. Khó khăn 41 
3.7. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẮP TỚI CỦA NGÂN HÀNG .42 
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ RỦI TO TÍN DỤNG 
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CÁI BÈ .44 
4.1. PHÂN TÍCH DOANH SỐ CHO VAY .44 
 4.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng .44 
4.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 46 
4.2. PHÂN TÍCH DOANH SỐ THU NỢ .49 
 4.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng .49 
 4.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành nghề 50 
4.3. DƯ NỢ .53 
 4.3.1. Dư nợ theo thời hạn tín dụng 53 
 4.3.2. Dư nợ theo ngành nghề 54 
4.4. NỢ QUÁ HẠN 57 
 4.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng .57 
 4.4.2. Nợ quá hạn theo ngành nghề 59 
4.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT 
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT 61 
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ 
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG 
No&PTNT HUYỆN CÁI BÈ .65 
5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN 
XUẤT CỦA CHI NHÁNH 65 
 5.1.1. Những kết quảđạt được .65 
 5.1.2. Những mặt tồn tại .66 
5.2. CĂN CỨĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP 67 
5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT 70 
 5.3.1. Đối với khách hàng 70 
 5.3.2. Đối với Ngân hàng .71 
 5.3.3. Đối với chính quyền địa phương và tổ trưởng liên danh .73 
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .74 
6.1. KẾT LUẬN 74 
6.2. KIẾN NGHỊ .76 
 6.2.1. Ngân hàng cấp trên .76 
 6.2.2. Ngân hàng Nông nghiệp Cái Bè .77 
 6.2.3. Kiến nghịđối với khách hàng 78 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 
PHỤ LỤC .80
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
87 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cái Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư tín dụng. 
  Doanh số cho vay hộ sản xuất trên tổng doanh số cho vay: tỷ lệ này cao 
chứng tỏ đối tượng vay vốn chủ yếu của Ngân hàng là hộ sản xuất, nhưng đồng 
thời cũng là đối tượng vay mang lại nhiều rủi ro nhất cho Ngân hàng. 
  Nợ quá hạn hộ sản xuất trên dư nợ: chỉ tiêu này giảm qua các năm, mặc 
dù năm 2007 có tăng nhưng chỉ tăng 0,01 là không đáng kể. Mức độ rủi ro tín 
dụng hộ sản xuất là tương đối thấp. 
  Vòng quay vốn tín dụng: vòng quay vốn tín dụng không cao lắm nhưng 
có xu hướng tăng, vòng quay vốn tín dụng thấp chủ yếu là do việc đầu tư tín 
dụng trung và dài hạn tương đối cao nên làm cho việc quay vốn tín dụng thấp. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 64 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
CHƯƠNG 5 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ 
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI 
NHNo&PTNT HUYỆN CÁI BÈ 
5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ 
SẢN XUẤT CỦA CHI NHÁNH 
 5.1.1. Những kết quả đạt được 
 Trong 03 năm qua Chi nhánh đã quan tâm đến công tác huy động vốn tại 
địa phương, cố gắng duy trì những nguồn vốn lớn có chi phí sử dụng thấp, kiên 
trì ổn định việc huy động vốn ở thị trường nông thôn, chú trọng huy động vốn ở 
khu vực thành thị, cụm dân cư, khu vực có đền bù giải toả. 
 Chi nhánh đã đầu tư vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở 
Huyện nhà, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, mở rộng sản xuất thâm canh 
tăng vụ, tăng thu nhập cho người dân, đồng thời góp phần đẩy lùi tình trạng cho 
vay nặng lãi ở nông thôn. 
 Thị phần hoạt động (được phản ánh qua doanh số cho vay) của Ngân hàng 
ngày càng mở rộng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều và 
đa dạng của khách hàng. 
 Để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro, Ngân hàng đã khai thác 
tốt thông tin từ: Trung tâm thông tin tín dụng CIC, khách hàng,… nhằm phục vụ 
cho công tác thẩm định, phân tích thông tin từ phía khách hàng để rút ra các mặt 
mạnh, mặt yếu, xác định đúng nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi. 
 Đứng trước những khó khăn, thử của nền kinh tế thị trường, Ban Lãnh đạo 
Ngân hàng quan tâm đến vấn đề rủi ro trong kinh doanh, luôn tìm mọi biện pháp 
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Cũng chính vì vậy 
mà hoạt động của ngân hàng luôn ổn định. 
 Ngân hàng Nông nghiệp Cái Bè đã rất cố gắng nâng cao chất lượng tín 
dụng, không để nợ tồn đọng, nợ xấu phát sinh do các nguyên nhân chủ quan. 
Việc xác định phân loại nợ, xử lý nợ tồn đọng, nợ xấu cơ bản đã hoàn thành. Chi 
nhánh đang tập trung cho công tác thu hồi nợ các khoản đã xử lý rủi ro, đánh giá 
nợ rủi ro tiềm ẩn. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 65 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
 5.1.2. Những mặt tồn tại 
 Qua quá trình phân tích trên có thể thấy rằng một số mặt còn tồn tại gây ra 
nợ quá hạn ở NHNo&PTNT huyện Cái Bè như sau: 
 Khi chủ hộ hoặc thành viên lao động chính trong gia đình vì lý do khách 
quan nào đó (bệnh tật, mất khả năng lao động, qua đời,…) không trả được nợ cho 
Ngân hàng thì các thành viên khác lại không chịu trả nợ, đùng đẩy trách nhiệm 
cho nhau làm khó khăn trong công tác thu hồi nợ của Ngân hàng. 
 Giá nông sản còn bấp bênh không ổn định. Do đặc điểm chung của huyện là 
sản xuất nhỏ lẻ, thu hoạch không đồng loạt dễ bị thương lái ép giá. Mặt khác, giá 
phân bón, thuốc trừ sâu, cây con giống lại tăng mạnh, dù cho trúng mùa được giá 
nhưng lợi nhuận mang lại cũng không cao ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của 
khách hàng và việc đầu tư mở rộng tín dụng của ngân hàng. 
 Khi vay vốn Ngân hàng xong khách hàng không dùng vào mục đích sản 
xuất mà dùng vào mục đích khác. Trong khi muốn sản xuất thì người dân còn 
lúng túng trong việc lựa chọn sản xuất cây con giống gì, chưa an tâm cho đầu tư 
sản xuất, hoặc khi thực hiện theo khuyến cáo của Nhà nước thì kỹ thuật và kinh 
nghiệm chưa có, đầu ra sản phẩm gặp khó khăn, làm tốt các khâu sản xuất nhưng 
lại thất mùa, vật nuôi chết, bị thua lỗ nên không đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ 
vay cho Ngân hàng. 
 Đội ngũ cán bộ mặc dù phần lớn đã được đào tạo qua trường lớp nhưng chủ 
yếu là cán bộ trẻ nên kinh nghiệm còn ít dễ dẫn đến những sai sót trong công việc 
nhất là trong việc thẩm định để cho vay. Chất lượng thẩm định tín dụng, quản lý 
đánh giá hoạt động tín dụng còn thấp, chưa đạt so với yêu cầu, thu thập thông tin 
và khai thác thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng chưa hoàn chỉnh. 
 Ngoài ra thì việc quản lý nợ quá hạn của ngân hàng cũng chưa tốt làm cho 
nợ quá hạn có xu hướng ngày càng tăng gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng. 
 Một số tổ trưởng liên danh do nhận được lợi từ các hộ vay vốn nên nên giới 
thiệu các hộ vay không đủ năng lực, phương án sản xuất yếu kém, khách hàng là 
đối tượng không tốt (không đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng) làm tổn hại 
cho Ngân hàng. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 66 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
 Chính quyền địa phương luôn khuyến khích NHNo Cái Bè cho vay với các 
hộ nông dân nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, phát triển kinh tế địa phương. 
Nhưng khi có nợ quá hạn thì phía chính quyền chưa thật sự nhiệt tình hỗ trợ về 
mặt pháp lý, giúp Ngân hàng thu hồi nợ. 
5.2. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP 
 Qua một số mặt tồn tại được nêu ra ở trên, những giải pháp được đề xuất 
dựa trên những nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại. Ngân hàng có mối quan hệ với 
nhiều khách hàng chính vì lẽ đó mà có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn có 
thể xem xét các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn. Đó là những nguyên nhân từ 
phía khách hàng và nguyên nhân từ phía chủ quan của Ngân hàng: 
5.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng 
 5.2.1.1. Nguyên nhân khách quan 
 Do hộ nông dân gặp hoạn nạn: Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT 
huyện Cái Bè là các hộ gia đình có thu nhập trên trung bình, trung bình và các hộ 
nghèo trong nông thôn. Do đó, khi gia đình không may có một thành viên bị ốm 
đau kéo dài, thành viên lao động chính bị mất, bị tai nạn hoặc mất khả năng lao 
động, bị hoả hạn,… thì rõ ràng hộ đó rơi vào tình trạng đặc biệt khó khăn, nên 
khó có thể trả nợ đúng hạn hay thậm chí không còn khả năng trả nợ. 
 Rủi ro về thị trường: Biểu hiện dễ thấy nhất của loại rủi ro này là khách 
hàng vay vốn Ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh chế biến tiêu thụ một loại 
nông sản, khi tiêu thụ sản phẩm thì giá cả xuống thấp, hoặc không tiêu thụ được 
sản phẩm, bị thua lỗ liên tục có khi đến vài năm. Từ đó dẫn đến nợ tồn đọng. 
Những năm qua tình trạng lúa, nhãn, mận, sapô,… rớt giá đã ảnh hưởng đến thu 
nhập người dân và do đó ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ vay của Ngân hàng. 
 Rủi ro do cơ chế chính sách: Nhà nước từ Trung Ương đến cơ sở (xã; 
phường) chủ trương vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. 
Tuy nhiên Nhà nước chưa có quy hoạch cụ thể trên cơ sở khoa học, có tính đến 
các yếu tố về môi trường, thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước, tiêu thụ,… để xác 
định trồng cây gì, nuôi con gì là phù hợp trên địa bàn. Thực tế, hộ nông dân rất 
lúng túng trong việc lựa chọn cây trồng, vật nuôi, chưa an tâm trong đầu tư vào 
sản xuất và không tránh khỏi nhiều rủi ro. Tình trạng hộ nông dân đóng bè nuôi 
cá bóng tượng trên sông trước đây và hiện nay là trồng dưa hấu trên đất ruộng,… 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 67 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
là một minh chứng cho vấn đề đó. Đối với những sản phẩm mới thì Ngân hàng 
và hộ sản xuất chưa có điểm gặp nhau, bởi lẽ hộ nông dân còn non kém trong kỹ 
thuật và kinh nghiệm, dè dặt trong đầu tư vốn lo không trả được nợ, còn Ngân 
hàng lo sợ rủi ro không dám mạnh dạn trong đầu tư tín dụng. Thực tế trong 
những năm qua đã xảy ra hiện tượng Nhà nước khuyến cáo và hợp đồng tiêu thụ 
một loại sản phẩm nào đó như chuối dà, chanh,… nhưng đến khi Ngân hàng cho 
vay, nông dân đầu tư vốn và công sức, vật tư để sản xuất thì dự án không thực 
hiện được hoặc bên đối tác không tiêu thụ sản phẩm đó nữa. Người nông dân bị 
thiệt hại thua lỗ nặng còn Ngân hàng cũng lâm vào tình trạng khó khăn. 
 Các nguyên nhân khác: Những nguyên nhân khác mà người sản xuất có 
thể gặp phải như các đơn vị cung ứng giống và dịch vụ kỹ thuật không đảm bảo 
chất lượng, đến khi thời gian dài sản xuất thì thu hoạch năng suất thấp, chất 
lượng sản phẩm kém thậm chí không thu hoạch được, không tiêu thụ được làm 
cho nông dân bị thiệt hại. Hoặc có thể thấy nguồn nước trên sông, trên các kênh 
rạch hiện nay đang ô nhiễm nặng, làm ảnh hưởng đến sản xuất của hộ nông dân. 
 5.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan 
 Về phía khách hàng có rất nhiều nguyên nhân thể hiện rất nhiều hoàn cảnh 
cụ thể khi phát sinh nợ quá hạn Ngân hàng, nhưng có thể chung quy lại thành 
một số nguyên nhân chính như sau: 
 Sự tiếp thu công nghệ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng còn yếu kém. 
Phần lớn hộ nông dân hiện nay có trình độ còn thấp do chiến tranh cũng như các 
điều kiện khác. Do vậy, việc chăn nuôi trồng trọt trước nay vẫn do kinh nghiệm 
cha truyền con nối. Những năm gần đây hộ nông dân có tích cực đi học tập kinh 
nghiệm lẫn nhau nhưng mức độ tiếp thu, vận dụng vào thực tiễn còn hạn chế, đặc 
biệt là kinh nghiệm nuôi trồng đó đã lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng kém. 
Tuy Tỉnh Tiền Giang có những hiệp hội như hội nông dân làm vườn, hội khuyến 
nông, khuyến ngư,… Với những hình thức tuyên truyền phong phú như hội thảo 
đầu bờ, tranh tài nhà nông, đối thoại với nhà nông,… nhưng vẫn chưa truyền đạt 
kịp thời công nghệ, khoa học kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến nhất cho nông dân. 
 Do hiểu biết về thị trường quá ít, rất cơ bản của hộ nông dân trong cơ chế 
thị trường hiện nay. Hiện nay, hầu hết hộ nông dân sản xuất theo cảm tính trước 
mắt như thấy một số sản phẩm nông nghiệp có lời thì đổ xô nhau sản xuất mà 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 68 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
không tính đến nhu cầu thị trường hoặc không biết thị trường tiêu thụ đến khi có 
sản phẩm thì tiêu thụ không được hoặc được với giá rất thấp. Dẫn tới chỗ bị thua 
lỗ gây ra nợ quá hạn với Ngân hàng. Tình trạng chặt phá cây này trồng cây khác 
tạo vòng lẩn quẩn thời gian qua đã thấy rõ điều đó. 
 Sử dụng vốn sai mục đích: Hộ nông dân vay vốn Ngân hàng để phục vụ sản 
xuất nông nghiệp tạo ra hiệu quả trả nợ Ngân hàng. Nhưng hộ nông dân đã sử 
dụng vào mục đích khác phi sản xuất, thậm chí còn sử dụng vốn vay để trả nợ 
bên ngoài, chơi hụi, đánh đề,… làm mất vốn không trả nợ được cho Ngân hàng. 
 Do thua lỗ trong sản xuất kinh doanh: Nguyên nhân này cũng thường thấy 
trong hộ nông dân. Điều kiện nào đó hộ nông dân làm ăn bị thất bại, sản xuất 
kém hiệu quả, thua lỗ trong sản xuất kinh doanh hoặc bị lừa đảo, hoặc vẫn có 
tình trạng vay về ăn trước trả sau,… 
 Các nguyên nhân khác: Có thể thấy tình hình nông thôn hiện nay việc giao 
tế, hiếu hỉ, đám tiệc rất phổ biến trong quan hệ xã hội, làm ảnh hưởng rất lớn đến 
sản xuất cũng như tài chính của từng hộ nông dân. 
 Khi vay vốn hộ nông dân đã thế chấp hoặc giữ hộ giấy chứng nhận quyền 
sử dụng đất tại Ngân hàng. Nhưng vẫn còn tình trạng cầm cố, sang nhượng ruộng 
đất trong nội bộ nông dân không thông qua chính quyền địa phương khá nhiều 
làm cho công tác xử lý nợ quá hạn càng thêm phức tạp. 
 Tình trạng hùn hạp trong sản xuất kinh doanh, mượn giấy tờ, vay ké trong 
hộ nông dân vẫn diễn ra làm cho việc giải quyết nợ quá hạn gặp khó khăn. 
 5.2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng 
 Chưa chấp hành tốt quy trình cho vay: Do cán bộ tín dụng thiếu thông tin 
chính xác đầy đủ về khách hàng. Hộ nông dân rất đông, trãi rộng trên địa bàn 
huyện, đồng thời với ý nghĩ giải quyết hồ sơ nhanh gọn cho hộ nông dân, tránh đi 
lại nhiều lần nên việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được quan 
tâm đúng mức. Quá trình kiểm tra sau khi cho vay có sự phát hiện sử dụng vốn 
sai mục đích nhưng giải quyết chưa triệt để, nợ quá hạn phát sinh và kéo dài. 
 Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của một số cán bộ tín dụng còn 
hạn chế: Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn không nắm chắc và đánh giá khả 
năng sử dụng vốn vay và khả năng hoàn trả vốn của hộ nông dân. Ngoài ra, cán 
bộ tín dụng còn hạn chế về kiến thức kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 69 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
nhất là các loại cây, con mới nên việc tính toán mức cho vay, xác định kỳ hạn nợ, 
nguồn trả nợ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng hộ vay trả nợ không đúng thời 
hạn. Cán bộ tín dụng không bám sát được khách hàng thiếu đôn đốc thu hồi nợ, 
có trường hợp khách hàng bán cả phương tiện hoạt động, thậm chí bỏ nơi khác đi 
công tác cũng không có biện pháp xử lý và đương nhiên nợ quá hạn sẽ bị kéo dài. 
 Do việc xác định thời hạn vay không chính xác: Sản xuất nông nghiệp 
mang nặng tính thời vụ, nên cho vay nông nghiệp cũng mang tính thời vụ, yêu 
cầu đặt ra là phải xác định đúng chu kỳ sản xuất của cây, con để xác định kỳ hạn 
trả nợ cho cụ thể. Thực tế, cán bộ tín dụng kỳ hạn nợ đôi khi chưa chính xác, có 
tính chủ quan nên đến kỳ trả nợ người vay chưa thu hoạch xong, không có nguồn 
trả nợ, hoặc có nguồn trả nợ thì kỳ hạn nợ chưa đến, họ sử dụng vào mục đích 
khác làm ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ Ngân hàng. 
 Thiếu kiểm tra sử dụng vốn vay: Do địa bàn nông thôn rộng giao thông liên 
lạc còn khó khăn, nhất là những tháng mưa, lũ nên sau khi tiền vay cho khách 
hàng cán bộ tín dụng thiếu sự kiểm tra, đôn đốc sử dụng vốn vay của hộ sản xuất. 
Cũng như chưa đôn đốc kịp thời và thường xuyên nợ đến hạn cho hộ vay. Thiếu 
sự hỗ trợ giữa các ngành liên quan trong cho vay hộ nông dân. 
 Do đó trong thời gian tới để có thể khắc phục được những khó khăn và yếu 
kém nêu trên thì Ngân hàng cần phải có những giải pháp thật phù hợp, phải đảm 
bảo tốt về mọi mặt (tất cả các khâu trong hoạt động tín dụng: cho vay, thu nợ, xử 
lý nợ,…) có như vậy mới giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng và hoạt động cho vay 
hộ sản xuất của Ngân hàng ngày càng hiệu quả. 
5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT 
 5.3.1. Đối với khách hàng 
Do hộ nông dân gặp hoạn nạn: Các thành viên còn lại phải trình bày rõ ràng 
nguyên nhân với Ngân hàng. Ngân hàng có thể cho gia hạn thời gian trả nợ và 
khách hàng cũng cần tiếp tục thực hiện phương án trả nợ hay có phương án sản 
xuất mới, chỉ khi nào người sản xuất có quyết tâm trong sản xuất thì sẽ tạo ra 
được thu nhập và đảm bảo trả nợ vay. 
Rủi ro về thị trường: Khi vay vốn sản xuất kinh doanh người dân không nên 
đầu tư sản xuất vào một loại nông sản duy nhất mà phải đa dạng hoá sản phẩm 
hoặc phải hiểu biết sâu sắc về loại sản phẩm mà mình sản xuất, như là kỹ thuật 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 70 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
canh tác cũng như tìm đầu ra cho sản phẩm. Có như vậy thì mới đảm bảo được 
thu nhập ổn định và đảm bảo thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. 
Ngoài ra Ngân hàng cùng các cơ quan ban ngành, các cán bộ tín dụng tiến hành 
xâm nhập thị trường, nắm bắt tình hình giá cả các loại nông phẩm, thuỷ sản, tình 
hình đất đai,… nhằm giúp khách hàng vạch ra những phương án sản xuất kinh 
doanh có hiệu quả, bên cạnh đó còn giúp cho cán bộ tín dụng nắm bắt được tình 
hình thị trường để thẩm định tốt trong quá trình cho vay. 
Rủi ro do cơ chế chính sách: 
- Các cơ chế chính sách là do Nhà nước chủ trương vận động người dân 
chuyển đổi, do đó nếu thấy không phù hợp thì người dân phải chủ động kiến nghị 
với các cấp chính quyền. Đòi hỏi Nhà nước cần có những biện pháp kỹ thuật, tập 
huấn nông dân. Người sản xuất cần phải cần cù chịu khó, mạnh dạn đầu tư sản 
xuất, tiếp tục học hỏi khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất như “GAP”, 
“IPM”,… có như vậy mới đảm bảo sản phẩm có uy tín đạt chất lượng, tiêu thụ dễ 
dàng được giá. Ngoài ra trong sản xuất cũng cần có sự liên kết giữa 4 nhà: 
+ Nhà nông: là trung tâm của sản xuất 
+ Nhà nước: ban hành các cơ chế chính sách, hỗ trợ sản xuất 
+ Nhà doanh nghiệp: hợp đồng bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm 
+ Nhà khoa học: lai tạo giống, nghiên cứu khoa học kỹ thuật. 
- Uỷ ban nhân dân các cấp cần quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn 
trên cơ sở luận cứ về thổ nhưỡng, nguồn nước, khí hậu, thị trường tiêu thụ,… để 
xác định được giống cây con phù hợp trên từng địa bàn. Có như vậy, chính quyền 
địa phương mới khuyến cáo, vận động hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, 
vật nuôi, và hộ nông dân mới an tâm đầu tư vào sản xuất. 
- Đồng thời Ngân hàng đầu tư vốn thoả đáng cho hộ nông dân các dự án 
khả thi của các ngành chuyên môn nhằm tránh rủi ro tín dụng và đẩy nhanh, đúng 
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá - hợp tác hoá nông nghiệp, nông thôn. 
 5.3.2. Đối với Ngân hàng 
Chấp hành tốt qui trình cho vay: Các phòng ban phải nghiêm chỉnh chấp 
hành tốt qui trình xét duyệt cho vay, không được tuỳ tiện đốt cháy giai đoạn hay 
cắt bớt một hoặc vài khâu trong đó. Việc chấp hành tốt qui trình cho vay phải kể 
đến khâu thẩm định khách hàng và hồ sơ vay vốn. Để thực hiện cho vay nhanh, 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 71 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
kịp thời, đúng qui định, các dự án khả thi có hiệu quả, vấn đề hết sức quan trọng 
là thẩm định cho vay phải có chất lượng, không mang tính hình thức. Thẩm định 
phải quan tâm đến tính nhạy cảm của phương án sản xuất kinh doanh tức là xem 
khi giá cả xuống thấp liệu sản phẩm tiêu thụ có đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng 
không, xem thị trường có chấp nhận đối tượng sản xuất của phương án hay 
không nhằm xác định khả năng thành công và khả năng trả nợ của người vay để 
đầu tư vốn hợp lý. Việc thẩm định trước, trong và sau khi cho vay nó đã trở thành 
vấn đề rất quan trọng và bắt buộc trong qui trình cho vay. Tuy nhiên, dù cho khối 
lượng công việc có nhiều đến đâu thì cán bộ tín dụng vẫn phải tiến hành đúng qui 
trình đó. Cán bộ tín dụng không nên quá tin vào sự giải trình của hộ vay và tổ 
trưởng vay vốn, hay quá tin vào tài sản thế chấp của hộ vay mà quyết định cho 
vay không thông qua khâu thẩm định. 
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cán bộ tín dụng còn hạn chế: 
+ Bất kỳ một lĩnh vực nào thì yếu tố con người cũng rất quan trọng, đó 
chính là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại. Trong lĩnh vực Ngân hàng 
cũng vậy, con người cũng đóng vai trò chủ chốt ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt 
động kinh doanh của Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng được xem là mũi nhọn 
trong hoạt động kinh doanh, quyết định đến chất lượng cho vay hộ nông dân và 
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
+ Khâu tuyển chọn cán bộ tín dụng là quan trọng nhất và tiên quyết trong 
biện pháp nhân sự tại Ngân hàng. Phải chọn những người có trình độ chuyên 
môn, vi tính, ngoại ngữ, sức khoẻ,… có sự hiểu biết tương đối về lĩnh vực nông 
nghiệp, gần gũi trong cung cách nói chuyện và tiếp xúc với nông dân. Mạnh dạn 
trong công tác thu hồi xử lý nợ. 
+ Bên cạnh việc tuyển dụng mới, Chi nhánh còn phải thường xuyên tổ chức 
các lớp chuyên đề nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng thẩm định, tổ chức 
học hỏi rút kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng, tiếp cận trình độ chung của nền 
kinh tế thị trường. Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn tại chỗ về nghiệp vụ 
hoặc tranh thủ gởi đi đào tạo các lớp ngắn hạn do các đơn vị khác tổ chức. 
Do việc xác định thời hạn cho vay không chính xác: 
+ Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi phương án mẫu và cập nhật 
phương án mẫu mới và nghiêm chỉnh tuân thủ theo. Xác định thời vụ chính xác, 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 72 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
không chủ quan, phê duyệt đúng chu kỳ sản xuất kinh doanh để khách hàng 
không gặp phải những sai lầm thiếu sót trong việc trả nợ cho Ngân hàng. 
+ Để tránh thu nhập theo mùa thì không nên kinh doanh một chiều, không 
chỉ phải cho các hộ sản xuất vay mà phải mở rộng đầu tư vốn vay cho các thành 
phần kinh tế. Nâng cao chất lượng, khối lượng dư nợ, giữ vững chiến lược khách 
hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống. 
+ Đa dạng hoá các hoạt động cho vay tổng hợp như các loại máy phục vụ 
cho nghề nông, mở các dịch vụ trung gian làm cầu nối giữa người sản xuất với 
nơi tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ bán hàng trả góp, cầm đồ. Tránh tập trung cho 
vay một nghành nghề hay một loại cây trồng, vật nuôi để phân tán rủi ro. 
Khách hàng và Ngân hàng điều có chung một mục tiêu là giải quyết cho 
xong món nợ. Khi phát sinh nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải xuống tận địa 
bàn để tìm hiều nguyên nhân khách hàng không trả nợ, để kết hợp cùng khách 
hàng tìm biện pháp khắc phục. Và tạo điều kiện cho khách hàng vay lại sau khi 
trả hết nợ vay cho Ngân hàng. Để đạt được mục tiêu trên thì cả khách hàng và 
Ngân hàng cần thực hiện đúng các giải pháp đã được đề ra. 
 5.3.3. Đối với chính quyền địa phương và tổ trưởng liên danh 
Chính quyền địa phương phải thật cân nhắc khi xác nhận hồ sơ vay vốn của 
hộ sản xuất, phải xem xét các thông tin về nhân sự, tranh chấp tài sản, tiền án tiền 
sự của hộ nông dân. Hỗ trợ Ngân hàng khi xử lý nợ quá hạn, phát mại tài sản thế 
chấp để thu hồi nợ quá hạn nếu người sản xuất vẫn cố chấp không tuân thủ việc 
trả nợ cho Ngân hàng. Làm tốt điều này vừa đảm bảo kinh tế huyện phát triển, 
nâng cao mức sống người dân, thay đổi bộ mặt kinh tế huyện và tạo ra sự răng đe 
cho các hộ khác có ý đồ xấu làm tổn hại đến Ngân hàng và an ninh kinh tế huyện. 
Tổ trưởng liên danh cần trung thực giới thiệu khách hàng đúng tiêu chuẩn 
(pháp lý, tài chính,…) cho Ngân hàng, tích cực hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc 
thông báo nợ đến hạn, theo dõi việc thực hiện phương án trả nợ của khách hàng, 
kịp thời báo cho Ngân hàng biết các biến cố xảy ra như: khách hàng sử dụng vốn 
sai mục đích, trốn nợ, bỏ xứ,… một khi thực hiện tốt trách nhiệm của mình thì tổ 
trưởng liên danh nhất định sẽ có uy tín với Ngân hàng và nhận được lợi ích nhất 
định từ Ngân hàng. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 73 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
CHƯƠNG 6 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1. KẾT LUẬN 
 Trong giai đoạn hoạt động kinh doanh từ năm 2005 đến năm 2007 thì 
nguồn vốn của Ngân hàng tăng. Trong đó bao gồm sự gia tăng cả nguồn vốn huy 
động và nguồn vốn điều hoà từ Trung Ương. Tuy nhiên, nguồn vốn điều hoà vẫn 
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn có được 
chủ yếu là đầu tư vào tín dụng. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ của 
Ngân hàng đều tăng qua các năm, chứng tỏ Ngân hàng cho vay ngày càng rộng 
rãi, tăng trưởng tín dụng, thu hồi nợ tốt và duy trì dư nợ cao để tăng thu nhập cho 
Ngân hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng của Ngân hàng tất yếu có rủi ro, nợ quá 
hạn của Ngân hàng cũng phải phát sinh ở một mức nhất định. Năm 2007 nợ quá 
hạn của Ngân hàng cũng tương đối cao hơn so với các năm khác (đạt 2.284 triệu 
đồng). Dù bất kỳ nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào gây ra nợ quá hạn 
thì Ngân hàng cũng phải tìm hiểu nguyên nhân của nó và áp dụng những biện 
pháp phòng ngừa để giảm thiểu thiệt hại cho Ngân hàng. Ngân hàng phải luôn 
lấy phương châm phòng ngừa hơn là khắc phục những rủi ro trước khi nó gây ra. 
 Đặc biệt, đối với tín dụng hộ sản xuất thì sự biến động của các chỉ tiêu 
trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất cũng tương tự như vậy. Doanh số cho vay 
hộ sản xất tăng qua các năm, doanh số thu nợ và dư nợ cũng đều tăng. Trong đó, 
doanh số cho vay tăng là do Ngân hàng đã áp dụng các chính sách cho vay đúng 
đắn, cho vay rộng rãi đến hộ sản xuất theo từng ngành nghề và theo thời hạn tín 
dụng. Đồng thời doanh số cho vay tăng cũng do khách hàng đến vay vốn đầu tư 
cho sản xuất ngày càng nhiều. Ngân hàng rất chú trọng đến công tác thu hồi nợ 
nên đã làm cho doanh số thu nợ tăng mạnh, cán bộ tín dụng rất tích cực đôn đốc 
khách hàng trả nợ theo đúng hạn định và do ý thức vay trả sòng phẳng của người 
dân nên doanh số thu nợ cũng tăng đáng kể. Dư nợ hộ sản xuất cũng tương đối 
cao nhưng nguồn vốn của Ngân hàng cũng không ngừng tăng trưởng đủ để đảm 
bảo cho sự tăng trưởng tín dụng đó. Nhìn chung, Ngân hàng duy trì dư nợ là hợp 
lý. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng đều tốt. Nợ 
quá hạn, nợ xấu là những nhân tố gây ra rủi ro tín dụng làm thiệt hại đến Ngân 
hàng. Nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng biến động qua các năm, năm 2006 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 74 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
giảm so với năm 2005 và năm 2007 tăng so với năm 2006. Trong thời gian tới 
Ngân hàng cần phải đặc biệt quan tâm hơn nữa sự biến động của nợ quá hạn và 
nợ xấu để có thể khống chế chúng trong mức cho phép. 
 Hơn 20 năm từ lúc ra đời và hoạt động cho đến nay. Chi nhánh luôn hoàn 
thành tốt chức năng vừa cơ bản vừa lâu dài là phục vụ nông nghiệp nông thôn và 
khách hàng chủ yếu là nông dân. NHNo Cái Bè đã có nhiều cố gắng vươn lên 
trong huy động vốn tại chỗ và tranh thủ nguồn vốn từ cấp trên để đáp ứng nhu 
cầu vốn cho phát triển nông nghiệp – nông thôn trên địa bàn Huyện. Điều dễ thấy 
có thể gây ra rủi ro trong cho vay là Ngân hàng không trực tiếp sản xuất - kinh 
doanh mà kinh doanh qua tay người khác. Với những đặc điểm của sản xuất nông 
nghiệp, đầu tư tín dụng nông nghiệp - nông thôn có những dạng rủi ro đặc thù với 
những nguyên nhân mức độ và tầm ảnh hưởng cũng khác nhau, nó không hoàn 
toàn phụ thuộc và mức độ kiểm soát của Ngân hàng, nhưng lại chịu chi phối bởi 
những yếu tố khách quan. Trước những rủi ro, Ngân hàng nông nghiệp Cái Bè 
không hoàn toàn thụ động, mà luôn tích cực xây dựng nhiều phòng tuyến chống 
đỡ, biện pháp phòng ngừa, Ban Lãnh đạo Ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề 
rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng và góp phần 
thúc đẩy phát triển kinh tế, có ít cho xã hội. 
 Qua phân tích những số liệu thu thập được tại Ngân hàng nông nghiệp và 
phát triển nông thôn huyện Cái Bè có thể thấy được phần nào những nguyên 
nhân tồn tại dẫn đến rủi ro tín dụng trong nông nghiệp – nông thôn, có những 
nguyên nhân rủi ro đến với khách hàng cũng chính là rủi ro của Ngân hàng. 
Những nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng có thể xử lý khắc phục được, nhưng 
có những nguyên nhân khách quan từ thiên nhiên thì chỉ có biện pháp làm hạn 
chế. Qua đó có thể thấy được phần nào thực trạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh 
và cũng đưa ra một số biện pháp phòng ngừa nhằm góp phần cùng Chi nhánh 
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng. Tuy nhiên không thể một 
sớm một chiều nhận dạng những rủi ro tiềm ẩn tác động đến rủi ro tín dụng nông 
nghiệp - nông thôn mà phải trãi qua thực tế kinh doanh. Dẫu sao, không một 
ngân hàng nào có thể dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra sau khi cho vay. 
Thế nên Chi nhánh cần có những biện pháp mới, hiệu quả trong công tác phòng 
ngừa rủi ro trong mọi trường hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 75 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
 Ngân hàng cùng chính quyền địa phương đã từng bước xoá đói giảm nghèo, 
giảm bớt tỷ lệ cho vay nặng lãi ở nông thôn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng 
phát triển và đổi mới. 
 Được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cùng các tổ trưởng vay vốn 
trong việc xác định thông tin về các món vay, trong công tác thẩm định và thu 
hồi nợ. Ngân hàng đã cho vay hiệu quả hơn, thu hồi nợ thuận lợi hơn, tình hình 
dư nợ khả quan hơn, liên tục tăng qua các năm và dư nợ tốt. 
 Ngân hàng đạt được những kết quả khả quan như trên là nhờ vào sự chỉ 
đạo, quan tâm sâu sắc của Ban Lãnh đạo cùng với sự nổ lực phấn đấu của toàn 
thể cán bộ nhân viên nhiệt tình, yêu nghề nghiệp, sự đoàn kết nhất trí từ trên 
xuống, tất cả đều vì mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng. 
6.2. KIẾN NGHỊ 
 6.2.1. Ngân hàng cấp trên 
 Chính phủ cần ban hành thông tư hoặc cho phép Bộ Tài chính - Bộ Nông 
nghiệp và phát triển nông thôn – Ngân hàng Nhà nước có thông tư liên tịch 
hướng dẫn cụ thể việc xử lý nợ cho hộ nông dân ngay khi xảy ro thiên tai, dịch 
bệnh. Thủ tướng chính phủ cần qui định và ủy quyền cho Chủ tịch tỉnh xử lý 
những trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra cục bộ tại địa phương trên cơ sở khả 
năng ngân sách địa phương có được. Đồng thời các chính sách về vốn, tài chính 
cần được lập kịp thời đảm bảo hoạt động được liên tục và ổn định. 
 Mặc dù hộ vay có thế chấp nhưng việc phát mại gặp khó khăn. Hiện nay 
chưa có hướng dẫn nào của Nhà nước cũng như pháp luật về việc phát mại tài 
sản thể chấp là đất đai. Thế nên, Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ 
thể, có quy định rõ về trách nhiệm hỗ trợ của bên tòa án và chính quyền địa 
phương đối với Ngân hàng trong việc phát mại tài sản thế chấp; có qui định trong 
bao lâu tòa án phải giải quyết; và nếu có thể nên khuyến khích Ngân hàng thành 
lập Ban xử lý tài sản thế chấp, trong đó có sự tham gia của Ngân hàng với sự hỗ 
trợ của tòa án và chính quyền địa phương. 
 Mặc dù Ban Giám đốc Chi nhánh đã chỉ đạo tốt công tác tiếp cận, khai thác 
khách hàng mới, nhưng nhu cầu vay vốn còn tùy thuộc vào điều kiện sản xuất 
kinh doanh của khách hàng, tính thời vụ trong sản xuất. Kế hoạch điều hòa của 
nguồn vốn cấp trên có lúc vẫn còn bị ách tắc làm tăng trưởng tín dụng bị chựng 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 76 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
lại, dễ gây tâm lý không hay đối với khách hàng. Đề nghị ngân hàng cấp trên 
xem xét, có kế hoạch phân bổ nguồn vốn hợp lý, kịp thời cho Ngân hàng cơ sở. 
 Công văn, chế độ của ngành trong nghiệp vụ tín dụng thay đổi liên tục làm 
thay đổi không nhỏ trong việc điều hành chỉ đạo công tác tín dụng. Nhà nước, 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHNo Việt Nam có chính sách văn bản chỉ dẫn 
khắc phục những bất cập trong công tác chỉ đạo tín dụng hiện nay, và có những 
công văn mang tính chiến lược lâu dài, phù hợp với thực tế, cho phép ngân hàng 
cơ sở tùy cơ ứng biến sao cho thích hợp với điều kiện hoạt động cụ thể của mình. 
 6.2.2. Ngân hàng Nông nghiệp Cái Bè 
 Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Song, 
trong thực tế mở rộng tín dụng nhanh và chạy theo cạnh tranh với các tổ chức tín 
dụng trên cùng địa bàn dễ dẫn đến buông lỏng, coi nhẹ công tác thẩm định. Bên 
cạnh đó kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiểu rủi ro cho nên trong chỉ đạo điều hành 
tín dụng phải nhanh nhạy, nắm bắt thông tin kịp thời, kết hợp sao cho hài hoà 
giữa giữa tăng trưởng dư nợ với hiệu quả vay vốn. 
 Chi nhánh có thể lập một ban tài sản xử lý thế chấp chuyên quản lý những 
tài sản thế chấp được phát mại. Và ban xử lý thế chấp tài sản có thể giải quyết 
cho thuê các tài sản thế chấp để có thể tạo ra thu nhập bù đắp một phần thiệt hại 
cho Ngân hàng trong lúc các tài sản này chưa bán được. 
 Nghiệp vụ tín dụng có hai mặt: nhận tiền gởi khách hàng và đầu tư tín dụng. 
Hiện chi nhánh đang thực hiện bảo hiểm tiền gởi cho khách hàng. Trong cơ chế 
thị trường, Ngân hàng cần mở thêm nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng nói chung và 
bảo hiểm tín dụng nông nghiệp nói riêng. Bảo hiểm tín dụng thực hiện trên cơ sở 
NHNo Cái bè trích một phần chi phí của mình để tham gia đóng bảo hiểm cho 
một số khoản tín dụng nhất định và khi gặp phải những rủi ro bất khả kháng theo 
qui định bảo hiểm sẽ được bù đắp những rủi ro đó. Có như vậy Ngân hàng mới 
tránh được những tổn thất trong kinh doanh. 
 Ngân hàng mà cụ thể là cán bộ tín dụng phải thường xuyên thông tin về thủ 
tục, hồ sơ vay vốn cùng tất cả những qui định về cho vay của Ngân hàng cơ sở để 
tất cả các khách hàng nắm rõ. Điều này giúp khách hàng vừa hạn chế sai sót thủ 
tục, hồ sơ vay vốn nắm được thời hạn trả nợ và trả nợ đúng hạn vừa giúp Ngân 
hàng hạn chế được nợ quá hạn. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 77 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
 6.2.3. Kiến nghị đối với khách hàng 
 Phải tìm hiểu và nắm được các thông tin về thủ tục, hồ sơ vay vốn do cán 
bộ tín dụng và tổ trưởng vay vốn phổ biến để cùng ngân hàng thực hiện đúng 
những qui định về vay trả đúng thời hạn, hợp pháp. 
 Nên tự nâng cao trình độ, làm giàu kiến thức về đối tượng sản xuất của 
mình như sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi có áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng 
cao hiệu quả sản xuất vừa để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống và có 
năng lực tài chính trả nợ Ngân hàng đúng hạn. 
 Ngoài việc để hoàn thành công tác tín dụng của ngân hàng, khách hàng cần 
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho Ngân hàng trong 
thủ tục, hồ sơ vay vốn, tuyệt đối trung thực không bóp méo thông tin. Khi nhận 
được vốn vay, khách hàng phải xác định được trách nhiệm của mình, phải thực 
hiện tốt nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng hợp đồng tín dụng. 
Đối với khách hàng có số nợ khoanh, khi hết thời gian khoanh nợ thì khách hàng 
phải hoàn trả số nợ khoanh đó lại cho ngân hàng. 
 Khách hàng tuyệt đối không vi phạm các nguyên tắc cho vay của ngân hàng 
như vay ké, vay vốn sử dụng sai mục đích dẫn đến không đủ thu nhập để trả nợ, 
không chịu thanh toán nợ cho ngân hàng khi trong khả năng của mình. 
 Vì lý do khách quan nào đó mà không thể trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn 
đã định, khách hàng nên đến ngân hàng để gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để 
tránh tình trạng chuyển thành nợ quá hạn vừa phải trả lãi suất phạt cao, vừa làm 
tổng nợ quá hạn của ngân hàng cao. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 78 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Thái Văn Đại (2005). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách trường 
Đại học Cần Thơ. 
 2. Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh (2005). Tiền tệ - Ngân hàng, Tủ sách 
Trường Đại học Cần Thơ. 
 3. Trần Ái Kết, Phan Tùng Lâm, Nguyễn Thị Lương, Đoàn Thị Cẩm Vân, 
Phạm Xuân Minh (2006). Tài chính - Tiền tệ, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. 
 4. Phân tích tài chính (2005, 2006, 2007). Ngân hàng nông nghiệp và phát 
triển nông thôn huyện Cái Bè. 
 5. Nguyễn Hữu Phúc (2006). Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng 
ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Cái Bè, Trường Đại học Cần Thơ. 
 6. Lê Thị Thùy (2006), Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân tại NHNo 
& PTNT huyện Cái Bè. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. 
 7. Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR (2007). V/v phân loại nợ, trích lập dự phòng 
và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Ngân hàng 
No&PTNT Việt Nam. 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 79 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Ngắn hạn 321.574 75,88 338.705 63,67 424.241 75,2
Trung-dài hạn 102.206 24,12 113.436 36,33 139.939 24,8
Tổng cộng 423.780 100,00 452.141 100,00 564.180 100,00
Phụ lục 2 CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH NGHỀ TẠI 
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Nông nghiệp 234.297 55,29 261.496 45,65 288473 55,64
TN-DV 74.574 17,60 89.873 16,90 109.300 20,53
Thủy sản 5.400 1,27 5.350 1,01 6.730 1,37
Ngành khác 109.509 25,84 95.422 36,44 159.677 22,46
Tổng cộng 423.780 100,00 452.141 100,00 564.180 100,00
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
Phụ lục 3 CƠ CẤU DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Ngắn hạn 290.302 78,65 320.973 77,88 388.457 79,36
Trung-dài hạn 69.415 21,35 91.181 22,12 132.305 20,64
Tổng cộng 359.717 100,00 412.154 100,00 520.762 100,00
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 80 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
Phụ lục 4 CƠ CẤU DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH NGHỀ TẠI 
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Nông nghiệp 217.244 62,59 227.547 55,34 270.105 54,96
TN-DV 66.566 18,03 84.150 20,42 97.326 19,87
Thủy sản 4.955 1,34 6.175 1,50 6.610 1,35
Ngành khác 70.952 18,03 94.282 22,75 146.721 23,82
Tổng cộng 359.717 100,00 412.154 100,00 520.762 100,00
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
Phụ lục 5 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG TẠI NGÂN 
HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Ngắn hạn 246.717 61,48 265.716 60,21 291.957 60,23
Trung-dài hạn 154.578 38,52 175.566 39,79 192.743 39,77
Tổng cộng 401.295 100,00 441.282 100,00 484.700 100,00
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 81 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
Phụ lục 6 CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NGÀNH NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Nông nghiệp 236.568 60,82 270.535 61,30 288.903 59,64
TN-DV 41.438 9,86 47.161 10,69 59.135 13,59
Thủy sản 4.345 1,03 3.520 0,80 3.640 0,75
Ngành khác 118.944 28,29 120.066 27,22 133.022 26,02
Tổng cộng 401.295 100,00 441.282 100,00 484.700 100,00
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
Phụ lục 7 CƠ CẤU NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG TẠI 
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Ngắn hạn 1.067 47,38 759 44,13 837 43,50
Trung-dài hạn 1.185 52,62 961 55,87 1.087 56,50
Tổng cộng 2.252 100,00 1.720 100,00 1.924 100,00
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 82 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
Phụ lục 8 CƠ CẤU NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH NGHỀ TẠI NGÂN 
HÀNG NÔNG NGHIỆP CÁI BÈ NĂM 2005-2007 
ĐVT: triệu đồng 
NĂM 
2005 2006 2007 
CHỈ TIÊU 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số 
tiền 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Nông nghiệp 253 11,23 511 29,71 749 38,93
TN-DV 251 11,15 50 2,91 200 10,40
Thủy sản 800 35,52 - - - -
Ngành khác 948 42,10 1.159 67,38 975 50,68
Tổng cộng 2.252 100,00 1.720 100,00 1.924 100,00
(Nguồn: Báo cáo nội tệ năm 2005-2007, Phòng tín dụng, NHNo Cái Bè) 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 83 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
MỤC LỤC 
Trang bìa ..................................................................................................................i 
Lời cảm tạ ...............................................................................................................ii 
Lời cam đoan ........................................................................................................ iii 
Nhận xét của cơ quan thực tập...............................................................................iv 
Bản nhận xét luận văn tốt nghiệp ...........................................................................v 
Mục lục ..................................................................................................................vi 
Danh mục biểu bảng ...............................................................................................x 
Danh mục hình.......................................................................................................xi 
Danh sách từ viết tắt .............................................................................................xii 
Tóm tắt ................................................................................................................ xiii 
Chương 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................1 
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ............................................................................1 
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ...................................................................1 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................2 
1.2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................2 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................3 
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................3 
1.3.1. Không gian ...............................................................................................3 
1.3.2. Thời gian ..................................................................................................3 
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3 
1.4. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...............3 
1.4.1. Giả thuyết cần kiểm định..........................................................................3 
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................4 
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................................4 
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..6 
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................6 
2.1.1. Khái quát về tín dụng ...............................................................................6 
2.1.2. Rủi ro tín dụng........................................................................................14 
2.1.3. Phân loại nợ ............................................................................................17 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 84 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
2.1.4. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và mức độ rủi 
ro của Ngân hàng..............................................................................................18 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................19 
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................19 
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................19 
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CÁI BÈ.......................................21 
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN...............................................21 
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN...........22 
3.2.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................22 
3.2.2. Chức năng của các phòng ban................................................................22 
3.2.3. Chức năng hoạt động của NHNo & PTNN huyện Cái Bè .....................23 
3.3. MỘT SỐ QUY CHẾ VỀ CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CÁI BÈ..............24 
3.3.1. Điều kiện vay vốn...................................................................................24 
3.3.2. Nguyên tắc và thời hạn vay vốn.............................................................24 
3.3.3. Đối tượng cho vay ..................................................................................25 
3.3.4. Hồ sơ vay vốn.........................................................................................26 
3.3.5. Tài sản thế chấp......................................................................................26 
3.4. QUY TRÌNH CHO VAY ..............................................................................27 
3.5. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 03 NĂM QUA CỦA 
NHNo&PTNT CÁI BÈ.........................................................................................28 
3.5.1. Tình hình huy động vốn .........................................................................28 
3.5.2. Tình hình sử dụng vốn............................................................................33 
3.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 03 năm 2005-2007 .........................36 
3.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.....................................................40 
3.6.1. Thuận lợi ................................................................................................40 
3.6.2. Khó khăn ................................................................................................41 
3.7. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẮP TỚI CỦA NGÂN HÀNG ...........42 
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ RỦI TO TÍN DỤNG 
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CÁI BÈ...................................44 
4.1. PHÂN TÍCH DOANH SỐ CHO VAY .........................................................44 
4.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng...............................................44 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 85 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
4.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế ....................................................46 
4.2. PHÂN TÍCH DOANH SỐ THU NỢ.............................................................49 
4.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng .................................................49 
4.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành nghề ..........................................................50 
4.3. DƯ NỢ...........................................................................................................53 
4.3.1. Dư nợ theo thời hạn tín dụng..................................................................53 
4.3.2. Dư nợ theo ngành nghề ..........................................................................54 
4.4. NỢ QUÁ HẠN ..............................................................................................57 
4.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng .........................................................57 
4.4.2. Nợ quá hạn theo ngành nghề ..................................................................59 
4.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT 
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT..........................................................61 
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ 
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG 
No&PTNT HUYỆN CÁI BÈ .............................................................................65 
5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN 
XUẤT CỦA CHI NHÁNH ..................................................................................65 
5.1.1. Những kết quả đạt được .........................................................................65 
5.1.2. Những mặt tồn tại ...................................................................................66 
5.2. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ................................................................67 
5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT ........70 
5.3.1. Đối với khách hàng ................................................................................70 
5.3.2. Đối với Ngân hàng .................................................................................71 
5.3.3. Đối với chính quyền địa phương và tổ trưởng liên danh .......................73 
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................74 
6.1. KẾT LUẬN....................................................................................................74 
6.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................76 
6.2.1. Ngân hàng cấp trên.................................................................................76 
6.2.2. Ngân hàng Nông nghiệp Cái Bè.............................................................77 
6.2.3. Kiến nghị đối với khách hàng ................................................................78 
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................79 
PHỤ LỤC.............................................................................................................80 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 86 SVTH: Trần Quốc Thái 
Đánh giá hiệu quả cho vay và rủi ro tín dụng hộ sản xuất tại 
NHNo & PTNT huyện Cái Bè 
GVHD: ThS. Dương Quế Nhu 87 SVTH: Trần Quốc Thái 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
kinh te 3 quantri34.co.cc.pdf