KẾT LUẬN
1. Phác đồ CHOP+ Rituximab tăng tỷ lệ đáp
ứng hoàn toàn ngay sau 03 đợt so với phác đồ
CHOP đơn thuần và sự khác biệt này rõ rệt nhất
vào sau 06 đợt điều trị. Rituximab làm giảm tỷ lệ
tái phát và thời gian tài phát muộn hơn so với
CHOP đơn thuần.
2. Phác đồ CHOP+ Rituximab cải thiện xác
suất sống không bệnh (DFS) và sống toàn bộ
(OS) rất đáng kể so với phác đồ CHOP đơn
thuần. Ở thời điểm 6 năm, DFS ở nhóm điều trị
CHOP+ Rituximab là 70,6% cao hơn 22,5% so
với nhóm điều trị CHOP đơn thuần (48,1%) và
OS ở nhóm điều trị CHOP+ Rituximab là 84%
cao hơn 45% so với nhóm điều trị CHOP đơn
thuần (39%).
Ngoài các yếu tố tiên lượng bệnh (LDH, giai
đoạn, IPI), 2-microglobuline là yếu tố rất quan
trọng trong tiên lượng bệnh, các yếu tố này tăng
cao tại thời điểm chẩn đoán cho tỷ lệ đáp ứng
thấp và tỷ lệ tái phát cao và sớm hơn cũng như
DFS, OS ngắn hơn.
3. Sử dụng Phác đồ CHOP+ Rituximab trong
điều trị rất an toàn, ít biến chứng, không ảnh
hưởng đến quá trình điều trị. Phác đồ CHOP+
Rituximab không làm gia tăng độc tính; mức độ
gây suy tủy sau hóa trị vừa phải, không khác gì
các phác đồ CHOP đơn thuần.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả chop+rituximab so với chop đơn thuần trên bệnh nhân trẻ tuổi lymphôm lan tỏa tế bào to, cd 20 (+), tổng kết 06 năm tại bệnh viện truyền máu huyết học thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 195
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHOP+RITUXIMAB SO VỚI CHOP ĐƠN THUẦN
TRÊN BỆNH NHÂN TRẺ TUỔI LYMPHÔM LAN TỎA TẾ BÀO TO, CD 20 (+),
TỔNG KẾT 06 NĂM TẠI BV TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP.HCM
Lê Thanh Tú*, Võ Thị Thanh Trúc*, Trần Quốc Tuấn**, Phạm Quí Trọng**, Nguyễn Tấn Bỉnh**
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá hiệu quả phác đồ CHOP + Rituximab so với CHOP trên bệnh nhân trẻ tuổi lymphôm
Không Hodgkin lan tỏa tế bào to, CD 20 (+).
Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên.
Kết quả: Từ năm 2005 -2011, chúng tôi nghiên cứu 40 trường hợp lymphôm lan tỏa tế bào to (DLCL) CD
20 (+), tuổi từ 22 -57 tuổi. 20 trường hợp điều trị CHOP + Rituximab (50%) và 20 trường hợp điều trị CHOP
đơn thuần (50%). Bệnh nhân được điều trị 06 - 08 chu kỳ CHOP+ Rituximab hoặc CHOP đơn thuần, chu kỳ 21
ngày. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm CHOP+ Rituximab cao hơn hẳn so với nhóm CHOP đơn thuần (85% so
với 65% tương ứng).Theo dõi trung bình 06 năm, nhóm CHOP+ Rituximab có 04 trường hợp (20%) tái phát,
thấp hơn nhóm CHOP đơn thuần (45%). Tỷ lệ thời gian sống không bệnh cũng như thời gian sống toàn bộ ở
nhóm CHOP+ Rituximab cao hơn hẳn so với nhóm CHOP đơn thuần, sự khác biệt có nghĩa thống kê (p = 0,03
và p = 0,04, tương ứng) trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự tái hoạt hóa siêu vi HBV, HCV.
Kết luận: CHOP kết hợp với Rituximab làm gia tăng tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và kéo dài thời gian sống
không bệnh cũng như thời gian sống toàn bộ của bệnh nhân lymphôm lan tỏa tế bào to CD 20(+) mà không làm
tăng độc tính.
Từ khóa: Lymphôm lan tỏa tế bào to CD 20(+), CHOP + Rituximab.
ABSTRACT
CHOP CHEMOTHERAPY PLUS RITUXIMAB COMPARED WITH CHOP ALONE IN YOUNG
PATIENTS WITH DLCL CD 20 (+) A 6-YEAR STUDY, AT THE HEMATOLOGY AND BLOOD
TRANSFUTION HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Le Thanh Tu, Vo Thi Thanh Truc, Tran Quoc Tuan, Pham Qui Trong, Nguyen Tan Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 194 - 201
Aim: We conducted a randomized trial to compare CHOP plus Rituximab with CHOP alone in young
patients with DLCL CD20 (+).
Methods: Randomized controlled clinical trial (RCT).
Results: From 2005 to 2011, we studied 40 cases DLCL CD20(+), 22 to 57 years old. There are 20 cases
treated with CHOP + Rituximab (50%) and 20 cases with CHOP alone (50%). Patients received 06 to 08 cycles
of R-CHOP or CHOP, 21-day interval. The rate of complete response was significantly higher in the group that
received CHOP + Rituximab than in the group that received CHOP alone (85% vs 65% respectively). With a
median follow-up of six years, 04 events (relapse) were observed in the CHOP+rituximab group and 09 in the
* Bệnh viện Truyền máu Huyết học Tp. Hồ Chí Minh
** Cán bộ giảng Bộ môn Huyết học – Đại học Y dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Tú ĐT: 0918101472 Email: tu.lethanhdr@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 196
CHOP group (in 20% and 45% of patients, respectively). DFS and OS are significantly higher in the
CHOP+Rituximab group (p<0.03 and p<0.04, respectively). Our study had no HBV, HCV reactivation.
Conclusion: The addition of rituximab to the CHOP regimen increases the complete response rate and
prolongs DFS and OS in patients with DLCL CD20 (+), without a significant increase in toxicity.
Key word: Diffuse large cell non Hodgkin lymphoma, CHOP + Rituximab.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lymphôm Không Hodgkin (NHL) là bệnh lý
dòng Lympho đáp ứng ban đầu nói chung rất
thuận lợi với điều trị. Tuy nhiên, bệnh rất dễ bị
tái phát và điều trị ngày càng khó theo diễn tiến
về sau. Trong những năm gần đây, việc sử dụng
các kháng thể đơn dòng trong điều trị các bệnh
lý ác tính đã tạo một bước nhảy vọt rất ngoạn
mục làm tăng rõ thời gian sống và chất lượng
sống của bệnh nhân ung thư. Rituximab là một
điển hình của liệu pháp trúng đích trong điều trị
DLCL-CD20(+).Theo Inas Mohamed Ali (nghiên
cứu trên 40 bệnh nhân trẻ tuổi DLCL-CD20(+)),
nhóm điều trị CHOP+ Rituximab cho tỷ lệ đáp
ứng hoàn toàn (CR) của (90%) cao hơn 15% so
với nhóm điều trị CHOP đơn thuần (75%)(7).
Theo kết quả nghiên cứu phase III, MInT (824
bệnh nhân <60 tuổi, giai đoạn II-IV, IPI 0-1), xác
suất sống không bệnh (DFS) tại thời điểm 06
năm ở nhóm điều trị CHOP+ Rituximab là 74%
cao hơn 18% so với nhóm điều trị CHOP đơn
thuần (56%)(3) Hiện trong nước, theo chúng tôi
nhận thấy, chỉ có một vài công trình nghiên cứu
nhỏ và ngắn hạn về việc ứng dụng Rituximab
trong điều trị Lymphôm Non Hogdkin.Tại bệnh
viện Truyền máu Huyết học Tp. HCM, chúng
tôi đã thực hiện nghiên cứu này từ đầu năm
2005, đến nay chúng tôi tiền hành đánh giá hiệu
quả CHOP+Rituximab so với CHOP đơn thuần
trên bệnh nhân trẻ tuổi DLCL-CD20(+).
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá và so sánh đáp ứng bệnh của hai
nhóm điều trị CHOP +Rituximab và CHOP đơn
thuần sau điều trị (03 đợt, 06 đợt, 08 đợt,)
Đánh giá và so sánh thời gian sống không
bệnh (DFS), thời gian sống toàn bộ (OS), tái phát
bệnh của hai nhóm điều trị CHOP +Rituximab
và CHOP đơn thuần.
Đánh giá và so sánh các biến chứng cấp,
mãn của hai nhóm điều trị CHOP +Rituximab và
CHOP đơn thuần.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
BN đến điều trị tại BV HH TM Tp. HCM, >
16 tuổi đến 60 tuổi, có chẩn đoán: DLCL-
CD20(+).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên,
xử lý và phân tích số liệu bằng phần miềm vi
tính SPSS 16.0. Khảo sát xác suất sống toàn bộ
(OS) và xác suất sống không bệnh (DFS) bằng
mô hình Kaplan Meier.
Phương pháp thực hiện
Chẩn đoán
Chẩn đoán Lymphôm Không Hodgkin dựa
vào sinh thiết hạch (trọn hạch) khảo sát giải
phẫu bệnh, hoá mô miễn dịch, khảo sát sự xâm
lấn dựa vào tủy đồ sinh thiết tủy hai bên, CT-
Scan, MRI (cổ, ngực, bụng, khung chậu), đánh
giá chỉ số tiên lượng bệnh theo IPI, phân loại
giải phẫu bệnh theo Working Formulation, chia
giai đoạn bệnh theo ANN ARBOR, đánh giá
tổng trạng bệnh nhân dựa vào ECOG, đánh giá
tế bào lympho tồn lưu sau kết thúc điều trị bằng
PET - CT Scan.
Điều trị
Chia làm 02 nhóm điều trị: Nhóm điều trị
phác đồ CHOP đơn thuần: Áp dụng cho bệnh
nhân không có đủ kinh tế để xử dụng
Rituximab (Cyclophosphamide 750mg/m2,
Doxorubicin 50mg/m2, Vinristine 1,4mg/m2,
liều tối đa 02 mg trong ngày một, và
Prednisone 40mg/m2/ngày, liều tối đa 100mg
/ngày (từ ngày 01 đến 05). Nhóm điều trị phác
đồ CHOP+Rituximab áp dụng cho những
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 197
bệnh nhân còn lại (Rituximab: 375mg/m2/ngày
đầu). Thời gian điều trị của mỗi nhóm: 06-08
chu kỳ, chu kỳ 21 ngày, lập lại chu kỳ tiếp khi
bạch cầu > 3,0 x 109/L và tiểu cầu > 100 x 109
/L. Tất cả không dùng Rituximab duy trì.
Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng bệnh
Theo NHL- International Working Group.
Tiêu chí
Ngưng điều trị sau mỗi 03 đợt khi: Gan,
lách, khối U lớn thêm, hoặc mới xuất hiện, hạch
tăng kích thước lại hay hạch mới xuất hiện
thêm, bệnh nội, ngoại khoa xảy ra trong lúc điều
trị, làm cản trở cuộc điều trị.
KẾT QUẢ
Trong 06 năm 2005-2011, chúng tôi nghiên
cứu 40 trường hợp DLCL-CD20(+), trong đó
nhóm điều trị phác đồ CHOP+ Rituximab
(Nhóm A): 20 trường hợp chiếm 50% và CHOP
đơn thuần (Nhóm B): 20 trường hợp chiếm 50%.
Tuổi lúc chẩn đoán
22-57 tuổi ở hai nhóm A và B.
Giới tính
Nhóm A: Nam/nữ = 13 / 07. Nhóm B:
Nam/nữ =11 / 09.
Giai đoạn
Nhóm A: 20% giai đoạn II, 60% giai đoạn III
và 20% giai đoạn IV.
Nhóm B: 10% giai đoạn II, 60% giai đoạn III
và 30% giai đoạn IV.
Nhóm nguy cơ IPI
Nhóm A: Trung bình cao (3 điểm): 55%, cao
(4 điểm): 45%.
Nhóm B: Trung bình (2 điểm): 10%, trung
bình cao (3 điểm): 45%, cao (4 điểm): 45%.
Chỉ số hoạt đông của cơ thể ECOG
100% bệnh nhân ở mức 01 – 02 ở hai nhóm.
Tiền căn
Bảng 1: Tiền căn
Nhóm A (case, %) Nhóm B (case, %)
Tiểu đường 02 10 01 05
Lao đã điều trị ổn 01 05 00 00
Cao huyết áp 02 10 00 00
Viêm gan siêu vi B 01 05 01 05
Tiếp xúc với hoá
chất
00 00 00 00
Đặc điểm lâm sàng, CT scan lúc chẩn đoán
Bảng 2: Lâm sàng lúc chẩn đoán
Nhóm A (case,%) Nhóm B
(case,%)
Sốt 01 05 00 00
Sụt cân 02 10 01 05
Thiếu máu 00 00 02 10
Xuất huyết 00 00 00 00
Gan to 02 10 01 05
Lách to 03 15 06 30
Hạch to 14 70 14 70
Tràn dịch màng phổi 01 05 01 05
Khối u vùng bụng 02 10 01 05
Khối u >10cm 02 10 04 20
Đặc điểm cận lâm sàng lúc chẩn đoán
Bảng 3: Cận lâm sàng lúc chẩn đoán
Nhóm A
(case,%)
Nhóm B
(case,%)
>12 g/dl 07 35 07 35
10– 12 g/dl 09 45 11 55
Hb
<10 g/dl 04 20 02 10
>130 k/dl 18 90 20 100 Tiểu cầu
<100 k/dl 02 10 00 00
Bạch cầu 5- 12 k/dl 20 100 20 100
2-microglobuline > bình
thường
17 75 18 90
2-microglobuline bình
thường
03 15 02 10
LDH bình thường 06 30 05 25
LDH> bình thường 14 70 15 75
HBV(+) 04 20 04 20
HCV(+) 02 10 02 10
HIV(+) 00 00 00 00
Tủy đồ sinh thiết tủy (xâm
nhập tủy)
02 10 04 20
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 198
Nhóm A
(case,%)
Nhóm B
(case,%)
Siêu âm tim, ECG, chức
năng gan thận: bình thường
20 100 20 100
Đáp ứng điều trị
Bảng 4: Đáp ứng điều trị
Nhóm A (cas,%) Nhóm B (cas,%)
Đáp ứng hoàn toàn sau
03 đợt
06 30 02 10
Đáp ứng một phần sau
03 đợt
13 65 18 90
Đáp ứng hoàn toàn sau
06 đợt
15 75 11 55
Đáp ứng một phần sau
06 đợt
04 20 09 45
Đáp ứng hoàn toàn sau
08 đợt
17 85 13 65
Đáp ứng một phần sau
08 đợt
02 10 06 30
Không thay đổi, tiến
triển sau 02 đợt
01 05 00 00
Không thay đổi, tiến
triển sau 06 đợt
00 00 01 05
Tái phát kết thúc điều trị
(06-08 đợt)
05 25 09 45
Đánh giá mức độ tương quan giữa 2-
microglobuline, các yếu tố nguy cơ với tỷ lệ
đáp ứng bệnh sau 06-08 đợt điều trị:
Bảng 4: Mức độ tương quan giữa 2-microglobuline,
các yếu tố nguy cơ với tỷ lệ đáp ứng bệnh sau 06-08 đợt:
Nhóm A (case,%) Nhóm B (case,%)
Đáp ứng Tái phát Đáp ứng Tái phát
2-
microglobuline >
bình thường
14 82 05 29 10 55,5 09 50
2-
microglobuline
bình thường
03 100 00 00 03 100 00 00
LDH> bình
thường
11 78,5 04 28,6 7 46,6 8 53,3
LDH bình
thường
06 100 01
16,6
05 100 01 20
IPI: 02 điểm 02 100 00 00
IPI: 03 điểm 10 91 02 18 07 77,7 03 33,3
IPI: 04 điểm 07 77,7 03 33,3 04 44,4 06 66,6
Giai đoạn II 04 100 00 00 02 100 00 00
Giai đoạn III 11 91 03 25 09 75 04 33,3
Giai đoạn IV 02 50 02 50 02 33,3 05 83,3
Bulky (u>10cm) 01 50 01 50 01 25 03 75
Thời gian sống không bệnh (DFS)-thời gian sống toàn bộ (OS):
Nhóm CHOP+ Rituximab (Nhóm A) so với nhóm CHOP đơn thuần (Nhóm B)
.
Hình 1: Thời gian sống không bệnh (65 tháng) Hình 02: Thời gian sống toàn bộ (74 tháng)
CHOP+Rituximab: 70,6% CHOP đơn thuần: 48,1% CHOP+Rituximab: 84%, CHOP đơn thuần: 65%
p = 0,03 (χ2 =4) p= 0,04 (χ2 = 4,1)
Khảo sát tình trạng tử vong
Nhóm A
01 trường hợp kháng trị, chuyển sang điều
trị phác đồ ICE, thất bại, tử vong. 02 trường
hợp trong giai đoạn tái phát, các trường hợp
này tử vong do bệnh lymphôm (khối u to
chèn ép, tràn dịch đa màng lượng lớn, xâm
lấn thần kinh trung ưng) kèm thêm bệnh nội
khoa (nhiễm khuẩn).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 199
Nhóm B
06 trường hợp tái phát, tử vong do bệnh
lymphôm (khối u to chèn ép, kèm thêm bệnh
nội khoa).trong lúc điều trị phác đồ tái phát
(ICE), hoặc không có khả năng điều trị phát đồ
tái phát.
Biến chứng
Hội chứng ly giải khối u
Rất ít xảy ra, và chỉ ở mức độ I, vào đợt đầu
tiên, sau khi bắt đầu truyền Rituximab: 30-60
phút; trên bệnh nhân có hạch ngoại vi, ổ bụng to
> 10cm (bulky).
Biến chứng cấp
Bảng 5: Biến chứng
Nhóm A
(case,%)
Nhóm B
(case,%)
Sốt 01 05 00 00
Khó thở 00 00 00 00
ớn lạnh 02 10 01 05
Ngứa, mề đay 02 10 00 00
Buồn nôn, nôn 10 50 09 45
Tăng huyết áp 01 05 00 00
Giảm huyết áp 01 05 00 00
Đau thượng vị 03 15 03 15
Nhiễm nấm 00 00 00 00
Nhiễm khuẩn huyết 01 05 00 00
Viêm phổi 02 10 00 00
Sốt giảm bạch cầu hạt,
không rõ ổ nhiễm
khuẩn
02 10 02 10
Rụng tóc 20 100 20 100
Thần kinh ngoại biên
(tê tay, chân)
02 10 02 10
Suy tim 00 00 01 05
Tăng đường huyết sau
điều trị
02 10 02 10
Huyết học
Hồng cầu
Không thay đổi hoặc giảm Hồng cầu độ I
sau mỗi đợt đều trị, không cần phải truyền
hồng cầu.
Tiểu cầu
Không bị ảnh hưởng, trong những trường
hợp có giảm tiểu cầu lúc chẩn đoán, tiểu cầu sẽ
trở về mức bình thường ngay sau đợt điều trị
thứ nhất.
Giảm bạch cầu hạt
Tất cả các đợt điều trị đều có giảm bạch cầu
hạt từ độ I-IV, thời điểm bắt đầu giảm bạch cầu
hạt độ III,IV trung bình vào ngày thứ 10 của chu
kỳ, kéo dài trung bình 05 ngày, ngay sau đợt I
(30%) và đợt II (70%). Tỷ lệ giảm bạch cầu hạt độ
III, IV: 56%, tương tương giữa 02 nhóm.
Biến chứng mãn
Tim mạch
Nhóm A không ghi nhận biến chứng muộn
tim mạch, ở nhóm B là 20%.
Thần kinh
Hai nhóm có tỷ lệ tương đương nhau: 20%
bệnh nhân bị tê các ngón tay, chân kéo dài.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hai nhóm
điều trị nhóm A và nhóm B thuộc nhóm nguy
cơ từ trung bình cao đến cao và số lượng bệnh
nhân tương đương nhau.
Đáp ứng bệnh hoàn toàn
Vào thời điểm sau 03 đợt điều trị, nhóm A
có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (30%) cao hơn nhóm
B (10%). Đặc biệt vào thời điểm sau 08 đợt, ở
nhóm A cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 85% cao
hơn 20% so với nhóm B (65%). Theo tác giả Inas
Mohamed Ali, tỷ lệ đáp ứng toàn toàn ở nhóm
CHOP+ Rituximab 90% cao hơn 15% so với
nhóm CHOP đơn thuần: 75%(7).
Bệnh không cải thiện, tiến triển
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 01
trường hợp trong nhóm A đề kháng ban đầu với
điều trị chiếm 05%, bằng với nhóm B, Theo tác
giả Inas Mohamed Ali tỷ lệ bệnh không cải
thiện, tiến triển ở nhóm CHOP+ Rituximab là
00% so với nhóm CHOP đơn thuần:
05%(7).Trường hợp kháng trị trong nhóm A là
một lymphôm giai đoạn IV, có hạch kích thước
lớn, ≥ 10cm, thuộc nhóm nguy cơ cao. Và tiến
triển ngay từ đợt điều trị đợt thứ 02. Trong khi
đó, trường hợp tiến triển trong nhóm B có đáp
ứng một phần sau 03 đợt điều trị nhưng đến đợt
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 200
06 hạch to lên và xuất hiện hạch mới. Đây là
trường hợp Lymphôma Không Hodgkin lan tỏa
tế bào to giai đoạn 04, thuộc nhóm nguy cơ cao.
Tái phát bệnh
Tái phát sau hoàn tất phác đồ ở nhóm A là
25%, ít hơn ở nhóm điều trị CHOP đơn thuần
(45%). Đây là các trường hợp Lymphôm Không
Hodgkin giai đoạn III, IV, thuộc nhóm nguy cơ
trung bình cao, có hạch ngoại vi, ổ bụng to
>10cm (bulky).
Thời gian sống toàn bộ
Ở thời điểm 74 tháng, thời gian sống toàn bộ
ở nhóm A là 84% cao hơn 19% so với nhóm B
(65%), với p # 0,04 có ý nghĩa thống kê. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 90-100% bệnh nhân ở
hai nhóm có yếu tố nguy cơ trung bình cao và
cao. Trong khi đó, theo kết quả nghiên cứu
phase III, MInT tại thời điểm 6 năm, OS của
nhóm điều trị CHOP+ Rituxumab: 90% và nhóm
điều trị CHOP đơn thuần: 80%(11).
Thời gian sống không bệnh
Thời điểm nghiên cứu 65 tháng, thời gian
sống không bệnh ở nhóm A là 70,6% cao hơn
22,5% so với nhóm B (48,1%), với p# 0,03 có ý
nghĩa thống kê, theo kết quả nghiên cứu phase
III, MInT tại thời điểm 6 năm, EFS của nhóm
điều trị CHOP+ Rituxumab: 74% và nhóm điều
trị CHOP đơn thuần: 56%(11).
Biến chứng cấp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm A
có tiền căn tiểu đường, cao huyết áp, lao phổi
nhiều hơn nhóm B. Cả hai nhóm nói chung có
biến chứng cấp liên quan đến hội chứng ly
giải bướu rất ít xảy ra, và chỉ ở mức độ I.
Riêng nhóm A, các biến chứng xảy ra thường
vào đợt đầu tiên và sau khi bắt đầu truyền
Rituximab khoảng 30-60 phút, trên bệnh có
hạch ngoại vi, ổ bụng to> 10cm (bulky). Xử trí
biến chứng: Tạm thời ngưng truyền
Rituximab, Paracetamol, Polaramine, Emeset,
đa truyền Nacl 0,9%, lợi tiểu tùy biến chứng,
lâm sàng ổn định ngay sau 15-30 phút, sau đó
truyền lại với tốc độ giảm một nửa, không ghi
nhận biến chứng trên tái diễn.
Sốt
Ở nhóm A có tỷ lệ sốt 5,5%, nhóm B là 00%,
thấp hơn rất nhiều so với thử nghiệm lâm sàng
của nhà sản xuất (53%)(2).
Khó thở
Cả 02 nhóm đều không ghi nhận khó thở,
theo thử nghiệm lâm sàng của nhà sản xuất, tỷ
lệ khó thở: 07%(2).
Buồn nôn, nôn
Tỷ lệ buồn nôn và nôn độ I ở cả 02 nhóm
tương đương nhau, khoảng 50% - 55%. Theo kết
quả của MabThera International Trial (MInT)
Group tỷ lệ nôn và buồn nôn độ III, IV < 03%(10),
Theo Inas Mohamed Ali, tỷ lệ buồn nôn,nôn độ
III, IV ở nhóm CHOP đơn thuần: 15%,và ở
nhóm CHOP+ Rituximab: 20%(7).
Giảm huyết áp
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một
trường hợp giảm huyết áp (05%) và ở mức độ
nhẹ, ít hơn khuyến cáo nhà sản xuất (10%)(2).
Tăng huyết áp
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một
trường hợp tăng huyết áp (05%) và ở mức độ
nhẹ, tương đương với khuyến cáo nhà sản
xuất (06%)(2).
Ngứa, nỗi mề đay
Trong nghiên cứu chúng tôi có 10%, ít hơn
khuyến cáo nhà sản xuất (24%)(2).
Nhiễm khuẩn
Tỷ lệ nhiễm khuẩn nói chung (nhiễm khuẩn
huyết, viêm phổi) ở nhóm A là 16,5% cao hơn
nhóm B (00%), kết quả thử nghiệm lâm sàng của
nhà sản xuất (18,8%)(2).
Sốt giảm bạch cầu hạt
Tỷ lệ nhiễm khuẩn nói chung là 27,5%, kết
quả của thử nghiệm lâm sàng của nhà sản
xuất (18,8%)(2).
Biến chứng muộn
Tim mạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 201
Ở nhóm A không ghi nhận trường hợp nào
có biến chứng suy tim trong khi đó ở nhóm B có
01 trường hợp (05%) có biến chứng suy tim sau
06 - 08 đợt điều trị. Theo kết quả của MabThera
International Trial (MInT) Group, tỷ lệ biến
chứng thần kinh muộn ở hai nhóm: 1%-2%(11).
Thần kinh
Cả 02 nhóm điều trị điều ghi nhận có hiện
tượng tê các đầu ngón tay, chân với tỷ lệ tương
đương nhau (10%), biến chứng này có thể qui
cho Vinristine. Theo kết quả của MabThera
International Trial (MInT) Group, tỷ lệ biến
chứng thần kinh muộn ở hai nhóm tương
đương nhau: 3%(11).
Nội tiết
Cả 02 nhóm điều trị điều ghi nhận có hiện
tượng tăng đường huyết sau điều trị với tỷ lệ
tương đương nhau (10%), và tương đương với
khuyến cáo của nhà sản xuất 09% (02), biến chứng
này có thể qui cho Corticoide.
Suy tủy sau hóa trị
Giảm hồng cầu
Cả 02 nhóm đều ghi nhận giảm hồng cầu
không đáng kể, theo khuyến cáo nhà sản xuất là
8%(2). Theo Inas Mohamed Ali, tỷ lệ giảm hồng
cầu sau điều trị ở hai nhóm: 20%(7).
Giảm tiểu cầu
Cả 02 nhóm điều trị chỉ ghi nhận giảm tiểu
cầu không đáng kể sau điều trị, < 1%(2). Và theo
khuyến cáo nhà sản xuất là 11%(2). CHOP đơn
thuần 5%, CHOP+ Rituximab 40%(7). Trường
hợp có giảm tiểu cầu lúc chẩn đoán (tiểu cầu
13k/µl), sau điều trị CHOP+ Rituximab đợt I số
lượng tiểu cầu hồi phục tốt.
Giảm bạch cầu hạt
Tỷ lệ giảm bạch cầu hạt độ III, IV ở 02
nhóm tương tương nhau: 56%. Chỉ có 01
trường hợp trong nhóm A, giảm bạch cầu hạt
nặng (0,04K/µl) trong tình trạng nhiễm khuẩn
huyết, cần phải dùng đến sự hỗ trợ của G-CSF
5µg/kg/ngày trong 03 ngày; các ca khác có thể
chấp nhận chờ tự bệnh nhân phục hồi. Theo
Inas Mohamed Ali, tỷ lệ giảm bạch cầu hạt độ
3-4 ở nhóm CHOP đơn thuần: 30% và ở nhóm
CHOP+ Rituximab: 75%(7) Theo kết quả của
MabThera International Trial (MInT) Group,
tỷ lệ giảm bạch cầu hạt độ 3-4 ở hai nhóm:
6% - 7%(11).
Kích hoạt siêu vi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không ghi
nhận hiện tượng kích hoạt siêu vi, trong và sau
quá trình điều trị chúng tôi đều cho khám
chuyên khoa nhiễm định kỳ để theo dõi, trong
trường hợp nhiễm HBV có số copy trên ngưỡng
bình thường, bệnh nhân được dùng thuốc
kháng siêu vi viêm gan B mỗi ngày. Trong khi
kết quả các nghiên cứu của Coiffier B. MD, tỷ lệ
kích hoạt siêu vi viêm gan B là 58%(3) kết quả các
nghiên cứu của Juan Peres- Calvo. MD, tỷ lệ
kích hoạt siêu vi viêm gan C là 35%(9).
2-microglobuline
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
có trị số 2-microglobuline lúc chẩn đoán > bình
thường cho tỷ lệ đáp ứng thấp hơn so với bệnh
nhân có trị số 2-microglobuline bình thường
(nhóm A: 82% so với 100%, nhóm B: 55,5% so
với 100%), tỷ lệ tái phát tăng ở những bệnh nhân
có trị số 2-microglobuline > bình thường
(nhóm A: 29% so với 00%, nhóm B: 50% so với
00%, tương ứng). Theo kết quả nghiên cứu của
Agustin Avilés, bệnh nhân lymphôm lan tỏa tế
bào to điều trị phác đồ CHOP đơn thuần có 2-
microglobuline lúc chẩn đoán ở mức bình
thường cho tỷ lệ đáp ứng bệnh là 70% cao hơn
so với nhóm có trị số 2-microglobuline ở mức
cao (37%) (p < 0.001)(1).
LDH
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
có trị số LDH lúc chẩn đoán > bình thường cho
tỷ lệ đáp ứng thấp hơn so với bệnh nhân có trị
số LDH bình thường (nhóm A: 78,5% so với
100%, nhóm B: 46,6% so với 100%, tương ứng),
tỷ lệ tái phát tăng ở những bệnh nhân có trị số
LDH > bình thường (nhóm A: 28,8% so với
16,6%, nhóm B 53,3% so với 20%, tương ứng).
Một nghiên cứu của Leo.I Gordon. MD cho thấy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 202
rằng xác xuất sống toàn bộ sau 05 năm ở nhóm
bệnh nhân lymphôm lan tỏa tế bào to điều trị
phác đồ CHOP đơn thuần có LDH lúc chẩn
đoán ở chỉ số bình thường là 57%, ở trị số cao 1-
3 lần bình thường là 42%, và ở trị số cao trên 03
lần bình thường là 21%(10).
Chỉ số tiên lượng quốc tế IPI, giai đoạn bệnh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi
cũng nhận thấy rằng, nếu IPI, giai đoạn bệnh
càng cao thì tỷ lệ đáp ứng bệnh càng thấp, tỷ lệ
tái phát càng cao ở cả hai nhóm.
KẾT LUẬN
1. Phác đồ CHOP+ Rituximab tăng tỷ lệ đáp
ứng hoàn toàn ngay sau 03 đợt so với phác đồ
CHOP đơn thuần và sự khác biệt này rõ rệt nhất
vào sau 06 đợt điều trị. Rituximab làm giảm tỷ lệ
tái phát và thời gian tài phát muộn hơn so với
CHOP đơn thuần.
2. Phác đồ CHOP+ Rituximab cải thiện xác
suất sống không bệnh (DFS) và sống toàn bộ
(OS) rất đáng kể so với phác đồ CHOP đơn
thuần. Ở thời điểm 6 năm, DFS ở nhóm điều trị
CHOP+ Rituximab là 70,6% cao hơn 22,5% so
với nhóm điều trị CHOP đơn thuần (48,1%) và
OS ở nhóm điều trị CHOP+ Rituximab là 84%
cao hơn 45% so với nhóm điều trị CHOP đơn
thuần (39%).
Ngoài các yếu tố tiên lượng bệnh (LDH, giai
đoạn, IPI), 2-microglobuline là yếu tố rất quan
trọng trong tiên lượng bệnh, các yếu tố này tăng
cao tại thời điểm chẩn đoán cho tỷ lệ đáp ứng
thấp và tỷ lệ tái phát cao và sớm hơn cũng như
DFS, OS ngắn hơn.
3. Sử dụng Phác đồ CHOP+ Rituximab trong
điều trị rất an toàn, ít biến chứng, không ảnh
hưởng đến quá trình điều trị. Phác đồ CHOP+
Rituximab không làm gia tăng độc tính; mức độ
gây suy tủy sau hóa trị vừa phải, không khác gì
các phác đồ CHOP đơn thuần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agustin Avilés1† - Value of Serum Beta 2 Microglobulin as an
Indicator of Early Relapse in Diffuse Large Cell Lymphoma -
Department of Hematology, Oncology Hospital, National
Medical Center, I.M.S.S., Mexico, DF, Mexico 1993, Vol. 9, No. 4-
5, Pages 377-380
2. Biogen Idec Inc & Genentech Inc Rituxan package insart. 02-
2006
3. Charies M. Farber, MD - The Clinical And Economic Value Of
Rituximab For The Treatment of Hematologic Malignancies
Published Online: Tuesday, March 15th, 2011.
4. Coiffier B – Treatment of patients with diffuse large B- cell
lymphoma – Service D Hematologie, CH Lyon – Sud, France
5. Coiffier B, M.D. - Hepatitis B virus Reactivation in Patients
Receiving Chemotherapy for Cancer Treatment: Role of
Lamivudine Prophylaxis. Hospices Civils de Lyon, Lyon, France
6. Drew Provan- Oxford Hanbook Of Clinical Haematology: page
194-207, 604-605.
7. Inas Mohamed Ali - Comparative Study Between CHOP-Like
Chemotherapy Plus Rituximab Versus CHOP-Like
Chemotherapy Alone in Young Patients With Good Prognosis
Diffuse Large-B-Cell Lymphoma - Cancer Management and
Research Department, Medical Research Institute, Alexandria
University.
8. Johnson PW - Beta-2 microglobulin: a prognostic factor in diffuse
aggressive non-Hodgkin's lymphomas - Br J Cancer. 1993
Apr;67(4):792-7.
9. Calvo JP, The safety of Rituximab in Hepatitis C Virus (HCV)
positive patients
10. Gordon LI (2000): Advanced diffuse non Hodgkin lymphoma
analysis of prognostic factor by the international index and by
lactic dehydrogenase in an intergroup study- December 2000,
Volume 14, Number 12, Pages 2159-2165
11. Pfreundschuh M (2006): CHOP-like chemotherapy plus
rituximab versus CHOP-like chemotherapy alone in young
patients with good-prognosis diffuse large-B-cell lymphoma: a
randomised controlled trial by the MabThera International Trial
(MInT) Group. - Lancet Oncol; 7: 379–91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_choprituximab_so_voi_chop_don_thuan_tren_b.pdf