KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ đáp ứng ban đầu của IVIg cao hơn hẳn
so với Prednisone, do đó nên sử dụng IVIg trong
các trường hợp cần nâng tiểu cầu lên nhanh như
xuất huyết đe dọa tính mạng và cần phẫu thuật.
Tỉ lệ đáp ứng lâu dài của 2 nhóm khác biệt
không ý nghĩa, với tỉ lệ diễn tiến mạn tính của
IVIg và Prednisone là 21,1% và 21,2%. Ơ nhóm
IVIg, các trường hợp tái phát đều xảy ra trong 2
tháng đầu, chúng tôi đề nghị nên cho bệnh nhi
tái khám thường xuyên trong thời gian này để
phát hiện sớm các trường hợp giảm tiểu cầu
nặng đe dọa tính mạng, từ đó có phương pháp
xử lý kịp thời.
Tác dụng phụ của nhóm IVIg khi dùng
Hydrocortisone song song ít hơn nhiều so với
Prednisone, Prednisone còn gây ảnh hưởng
lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
khi phải dùng thuốc trong thời gian dài. Vì
vậy cần cân nhắc kỹ giữa hiệu quả thu được
và những biến chứng có thể gặp khi lựa chọn
thuốc điều trị.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của Immunoglobulin truyền tĩnh mạch và Prednisone trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch giai đoạn cấp ở trẻ em tại bệnh viện truyền máu huyết học thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 121
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA IMMUNOGLOBULIN TRUYỀN TĨNH MẠCH
VÀ PREDNISONE TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU
MIỄN DỊCH GIAI ĐOẠN CẤP Ở TRẺ EM
TẠI BV. TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP. HCM
Huỳnh Nghĩa*, Nguyễn Tú Anh**
TÓM TẮT
Hiện nay, Immunoglobulin truyền tĩnh mạch (IVIg) và Prednisone là 2 loại thuốc được sử dụng nhiều nhất
trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP), nhưng hiệu quả lâu dài của chúng vẫn còn là vấn đề
đang bàn cãi.
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của IVIg và Prednisone trong điều trị ITP cấp ở trẻ em tại BV. TMHH
TPHCM.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu qua 90 hồ sơ bệnh án, sử dụng IVIg và Prednisone để
điều trị ITP cấp ở trẻ em (gồm 38 ca dùng IVIg và 52 ca dùng Prednison).
Kết quả: 90 bệnh nhi (49 nam và 41 nữ) với tuổi trung bình là 6 tuổi được chia thành 2 nhóm IVIg (n= 38)
và Prednisone (n= 52). Tỉ lệ bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn (SLTC > 100.000/mm3) sau 6 tháng điều trị là 30/38
(78,9%) với IVIg và 40/52 (76,9%) với Prednisone. Tỉ lệ chuyển mạn tính là 8/38 (21,1%) với IVIg và 11/52
(21,2%) với Prednisone.
Kết luận: Chúng tôi đề nghị: - Nên sử dụng IVIg trong các trường hợp cần nâng tiểu cầu lên nhanh như
xuất huyết đe dọa tính mạng và cần phẫu thuật. - Cho bệnh nhi đã được điều trị IVIg tái khám thường xuyên
trong 2 tháng đầu để phát hiện sớm các trường hợp tái phát. - Prednisone gây nhiều tác dụng phụ khi sử dụng
lâu dài, cần cân nhắc kỹ giữa hiệu quả thu được và những biến chứng có thể gặp khi lựa chọn thuốc điều trị.
Từ khóa: Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, IVIg, Prednisone.
ABSTRACT
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF INTRAVENOUS IMMUNOGLOBULIN (IVIg) AND
PREDNISONE IN THE TREATMENT OF ACUTE IMMUNE THROMBOCYTOPENIC PURPURA (ITP)
IN CHILDREN AT HCMC BLOOD TRANSFUSION - HEMATOLOGY HOSPITAL.
Huynh Nghia, Nguyen Tu Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 121 - 126
In present, Intravenous Immunoglobulin (IVIg) and Prednisone are two widely used drugs in the treatment
of immune thrombocytopenic purpura (ITP), but their long-term effectiveness is still being debated issue.
Objectives: To determine the effectiveness of IVIg and Prednisone in the treatment of childhood immune
thrombocytopenic purpura (ITP) at HCMC Blood transfusion- Hematology Hospital.
Subjects and methods: Retrospectively through 90 medical records, use of IVIg and Prednisone for the
treatment of ITP in children (including 38 cases of IVIg and 52 cases of Prednisone).
Results: 90 patients (49 male and 41 female) with mean age of 6 years divided in IVIg group (n= 38) and
Prednisone group (n= 52). The completely response (PLT > 100.000/mm3) rate after 6 months of treatment is
*Bệnh viện Truyền máu huyết học Thành phố Hồ Chí Minh, ** Trường Cao Đẳng Y Tế Cần Thơ
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tú Anh ĐT: 0909.227.186, Email: tunguyen0405@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 122
30/38 (78.9%) with IVIg and 40/52 (76,9%) with Prednisone. Chronic rates of 8/38 (21.1%) with IVIg and 11/52
(21.2%) with Prednisone.
Conclusion: We suggest: - IVIg should be used in cases of thrombocytopenia should raise up as fast as life-
threatening bleeding and required surgery. Patients who were treated with IVIg should be regularly re-examined
during the first 2 months to detect early cases of relapse. Prednisone causes many side effects when used long
term, should carefully consider the effect obtained and the complications can be encountered when selecting
treatment.
Key words: Immune thrombocytopenic purpura, IVIg, Prednisone.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
(ITP) là một trong những bệnh lý huyết học
thường gặp nhất ở trẻ em(14,13). Bệnh có thể gây
biến chứng chảy máu nặng trong đó có xuất
huyết não (<1%) có thể đưa tới tử vong nhanh
chóng nếu không được xử lí kịp thời(10,12).
Có nhiều phương pháp điều trị, hiện nay các
lựa chọn đầu tiên bao gồm: corticoids, IVIg, anti
D, cắt lách(4,5,10). Đã có nhiều nghiên cứu trong và
ngoài nước đánh giá hiệu quả của phác đồ dùng
corticoides và IVIg, tuy nhiên tỉ lệ đáp ứng lâu
dài với IVIg vẫn còn đang bàn cãi, tỉ lệ này dao
động từ 15%- 70% tùy theo các nghiên cứu(9).
Chúng tôi tiến hành đề tài đánh giá hiệu quả
của Immunoglobulin đường tĩnh mạch
(1g/kg/ngày*2 ngày) và Prednisone uống
(2mg/kg/ngày) với thời gian theo dõi trên 6
tháng, với mong muốn biết được hiệu quả lâu
dài thật sự của loại thuốc này trên bệnh nhi.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ tăng tiểu cầu theo thời gian
của IVIg và Prednisone.
2. Xác định thời gian kéo dài hiệu quả của
IVIg và Prednisone.
3. Các biến chứng và tác dụng phụ của IVIg
và Prednisone.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn đưa vào
Tất cả trẻ ≤ 15 tuổi được chẩn đoán ITP cấp
tính lần đầu mức độ nặng nhập BV.TMHH:
- Lâm sàng: Xuất huyết niêm nặng hoặc nội
tạng và tiểu cầu ≤ 50x10 9/L.
Hoặc xuất huyết niêm mạc và tiểu cầu ≤
20x10 9 /L.
Hay xuất huyết da và tiểu cầu ≤ 10x109 /L.
- Cận lâm sàng:
+ Công thức máu, phết máu điển hình: giảm
tiểu cầu.
+ Tủy đồ: Số lượng mẫu tiểu cầu bình
thường hoặc tăng.
+ Đông máu, ANA, LE cell, VS, siêu vi (HBV,
HCV, HIV), chức năng gan, X quang phổi, siêu
âm bụng, siêu âm tim bình thường.
+ Không dùng thuốc gây độc tiểu cầu trong
vòng 6 tuần trước bệnh (chloramphenicol,
quinidine, quinine, carbamazepine,).
Tiêu chuẩn loại trừ
Giảm tiểu cầu do các nguyên nhân khác:
bệnh tự miễn, bệnh lý huyết học ác tính, nhiễm
siêu vi, bệnh nội khoa khác.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu.
Lấy ngẫu nhiên 90 hồ sơ bệnh nhi được chẩn
đoán ITP cấp tại BV. TMHH, thỏa tiêu chuẩn
chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ, đã sử dụng 2
phác đồ điều trị sau:
Phác đồ điều trị trong nghiên cứu
- Nhóm 1: IVIg 1g/kg/ngày*2 ngày (truyền
tĩnh mạch liên tục)
Hydrocortisone 100mg tiêm tĩnh mạch 2
lần/ngày*2 ngày.
- Nhóm 2: Prednisone 2mg/kg/ngày * 7 ngày.
Sau đó giảm liều dần và ngưng trong 28 ngày.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 123
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS 16.0
So sánh các tỉ lệ trong bảng 2x2 dùng Test
2, nếu không phù hợp dùng kiểm định
Fisher. So sánh hai biến định lượng dùng Test T.
Theo dõi tỉ lệ tái phát sau điều trị bằng phương
pháp Kaplan-Meier.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Có 90 bệnh nhi được chẩn đoán ITP cấp, thỏa
tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ,
nhập BV. TMHH.
Dựa vào tiền sử và quá trình điều trị bệnh
được ghi nhận qua hồ sơ bệnh án, chúng tôi chia
thành 2 nhóm nghiên cứu:
- Nhóm 1: IVIg, gồm có 38 bệnh nhi.
- Nhóm 2: Prednison, có 52 bệnh nhi.
Đặc điểm giới tính: Gồm 49 nam và 41 nữ. Tỉ
lệ nam/nữ = 1,2.
Tác dụng của ivig và prednison trong điều
trị ITP
Đáp ứng ban đầu
Bảng 1. Tỉ lệ tăng tiểu cầu ban đầu của 2 nhóm lúc
24, 48, 72 giờ
ðáp ứng
ban ñầu
SLTC
x109/
mm3
IVIg n =
38(%)
Prednison n
= 52(%)
P
24 giờ
>20 27 (71,1) 19 (36,5) 0,001
>50 19 (50) 6 (11,5) <0,001
>100 6 (15,8) 2 (3,8) 0,056
48 giờ
>20 37 (97,4) 34 (65,4) <0,001
>50 30 (78,9) 19 (36,5) <0,001
>100 23 (60,5) 5 (9,6) <0,001
72 giờ
>20 37 (97,4) 42 (80,8) 0,160
>50 34 (89,5) 31 (59,6) 0,002
>100 30 (78,9) 12 (23,1) <0,001
Nhận xét: Tỉ lệ nâng tiểu cầu theo thời gian
giữa 2 nhóm trong 72 giờ đầu khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 124
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
24 giờ 48 giờ 72 giờ
IVIg
prednison
Biểu đồ 1. SLTC trung bình ở 2 nhóm trong 24, 48,
72 giờ
Nhận xét: SLTC trung bình ở 2 nhóm trong
72 giờ đầu đều có xu hướng tăng lên rõ rệt,
nhưng nhóm IVIg tăng cao và nhanh hơn hẳn so
với nhóm Prednisone.
Đáp ứng ngày 28
Đến ngày điều trị thứ 28, nhóm IVIg có 5
trường hợp ngưng theo dõi: 3 trường hợp sử
dụng lại IVIg lần 2, 2 chuyển sang dùng
corticoides. Tỉ lệ đạt mức an toàn là 33/38
(86,9%), tỉ lệ thất bại là 5/38 (13,1%).
Bảng 2. Tỉ lệ tăng tiểu cầu của 2 nhóm vào ngày 28
SLTC x109/
mm3
IVIg n = 33(%)
Prednison n =
52(%)
P
>20 33 (100) 47 (90,4) 0,079
>50 30 (90,9) 45 (86,5) 0,404
>100 26 (78,8) 37 (71,2) 0,434
Nhận xét: Tỉ lệ tăng tiểu cầu theo thời gian
giữa 2 nhóm vào ngày 28 khác nhau không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
Đáp ứng tháng thứ 6
Đến tháng thứ 6, ở 2 nhóm có 11 trường hợp
ngưng theo dõi, cụ thể:
- Nhóm IVIg (10 trường hợp): 5 phải sử dụng
lại IVIg lần 2, 5 chuyển sang dùng corticoides.
- Nhóm Prednisone: 1 trường hợp cắt lách.
Bảng 3. Tỉ lệ tăng tiểu cầu của 2 nhóm vào tháng thứ
6
SLTC x109/
mm3
IVIg n = 28(%)
Prednisone N =
51 (%)
P
>20 28 (100) 48 (94,1) 0,263
>50 28 (100) 45 (88,2) 0,065
>100 28 (100) 40 (78,4) 0,05
Nhận xét: Đáp ứng nâng tiểu cầu đến tháng
thứ 6: Tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn (SLTC
> 00,000/mm3) là 100% ở nhóm IVIg và 78,4% ở
nhóm Prednisone.
Tỉ lệ tăng tiểu cầu theo thời gian giữa 2 nhóm
vào tháng thứ 6 khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Ở nhóm 1, trong 10 trường hợp thất bại với
điều trị lần đầu, sau 6 tháng có 2 trường hợp
SLTC > 100,000/mm3, 2 ca này đều rơi vào nhóm
phải sử dụng IVIg lần 2. Nhóm 2 có 1 trường
hợp cắt lách nóng.
Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm
IVIg là 30/38 (78,9%), ở nhóm Prednisone là
40/52 (76,9%). Tỉ lệ diễn tiến mạn tính ở 2 nhóm
lần lượt là là 8/38 (21,1%) và 11/52 (21,2%). Ở
nhóm 2 có 1 trường hợp cắt lách nóng (1,9%).
0
50
100
150
200
250
300
1 tháng 3 tháng 6 tháng
IVIg
prednison
Biểu đồ 2. SLTC trung bình ở 2 nhóm trong 1, 3, 6
tháng
Nhận xét: SLTC trung bình ở 2 nhóm trong 6
tháng đầu theo dõi sau điều trị đều trong giới
hạn bình thường, trong đó nhóm IVIg có SLTC
trung bình hơi cao hơn so với nhóm Prednisone
nhưng sự khác nhau không có ý nghĩa (p > 0,05).
Đáp ứng lâu dài (sau tháng thứ 6)
Bảng 4. SLTC trung bình của 2 nhóm sau 7 tháng
Thuốc n
SLTC trung
bình
ðộ lệch
chuẩn
Khoảng tin
cậy 95%
P
IVIg 28 246,79 65,9 13,4 – 95,7
0,010 Predniso
n
47 192,21 96,5 17,1 – 92,0
Nhận xét: SLTC trung bình của 2 nhóm sau 7
tháng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,01).
Trung bình sự khác biệt giữa 2 nhóm là 54,57 với
khoảng tin cậy 95% là (13,4 – 95,7).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 125
Biểu đồ 3. Biểu đồ Kaplan-Meier mô tả xác suất tái
phát giữa 2 nhóm theo thời gian theo dõi.
Ghi chú: Số bệnh nhân được theo dõi tái phát là những bệnh
nhân có đáp ứng ban đầu với điều trị (SLTC> 50.000/mm3)
Nhận xét: Tất cả các trường hợp tái phát đối
với nhóm điều trị bằng IVIg đều xảy ra trước
tháng thứ 2. Trong khi ở nhóm Prednisone, tái
phát có thể xảy ra ở các tháng tiếp sau đó.
Các biến chứng và tác dụng phụ
Do trước và trong truyền IVIg, chúng tôi có sử
dụng Hydrocortison truyền tĩnh mạch nên tác
dụng phụ của IVIg cũng không đáng kể, bao gồm:
Bảng 5. Tác dụng phụ của IVIg
ðặc ñiểm Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Sốt 2/38 5,26
Lạnh run 2/38 5,26
Nhức ñầu 1/38 2,63
Buồn nôn 1/38 2,63
Tổng số bệnh nhân 2/38 5,26
Nhận xét: Biến chứng chủ yếu của IVIg là sốt,
lạnh run, nhức đầu, buồn nôn với tỉ lệ là 5,26%.
Bảng 6. Tác dụng phụ của Prednison
ðặc ñiểm Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tăng cân 22/52 42,3
Mụn da 6/52 11,5
Mặt Cushing 16/52 30,8
Rậm lông 1/52 1,9
ðau thượng vị 3/52 5,8
ðái tháo ñường 1/52 1,9
Nhận xét: Biến chứng thường gặp nhất là
tăng cân (42,3%), kế tiếp là mặt Cushing, mụn da
và đau thượng vị. Ít gặp hơn là rậm lông và đái
tháo đường.
BÀN LUẬN
Đáp ứng ban đầu
Bảng 7. So sánh tỉ lệ bệnh nhân có SLTC>
20,000/mm3 sau 48 giờ
Tác giả IVIg Prednisone
Ou CY. 81,5% 39,4%
NC chúng tôi 97,4% 65,4%
Trong 72 giờ đầu, nhóm IVIg có SLTC tăng
cao và nhanh hơn nhóm Prednisone rất rõ. Điều
này phù hợp trong các nghiên cứu của các tác giả
khác(2,8,11), từ đó chúng tôi nhận thấy IVIg rất cần
thiết để tăng nhanh SLTC trong những trường
hợp như xuất huyết nặng (não, nội tạng) và cần
phẫu thuật
Đáp ứng N28
Tỉ lệ tăng tiểu cầu giữa 2 nhóm khác nhau
không ý nghĩa, tỉ lệ đạt mức an toàn là 86,9% ở
nhóm IVIg và 90,4% ở nhóm Prednisone. Kết
quả này tương tự như các nghiên cứu của
Blanchette, Duru và Ou CY(3,6,11).
Đáp ứng tháng 6
Bảng 8. So sánh tỉ lệ bệnh nhân có SLTC≤
100,000/mm3 sau 6 tháng
Tác giả IVIg Prednisone
Ou CY. 33,3% 30,3%
NC chúng tôi 21,1% 21,2%
Tỉ lệ diễn tiến mạn tính giữa 2 nhóm khác
nhau không có ý nghĩa thống kê, ở nghiên cứu
của chúng tôi tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt khá cao.
Đáp ứng lâu dài
Qua bảng 4, chúng tôi nhận thấy SLTC trung
bình ở 2 nhóm đều nằm trong giới hạn bình
thường, nhưng ở nhóm IVIg cao hơn nhóm
Prednisone, điều này có thể giải thích được là do
trong 28 ca đáp ứng hoàn toàn ở tháng 1 của
nhóm IVIg không có ca nào tái phát sau đó,
trong khi 52 ca của nhóm Prednisone còn tiếp
tục tái phát theo thời gian. Biểu đồ Kaplan-Meier
cũng cho thấy tất cả các trường hợp tái phát đối
với nhóm điều trị bằng IVIg đều xảy ra trước
tháng thứ 2, trong khi ở nhóm Prednisone, tái
phát có thể xảy ra ở các tháng tiếp sau đó.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 126
Nguyên nhân có thể là do IVIg chỉ sử dụng trong
2 ngày, còn Prednisone được sử dụng tiếp tục
trong thời gian dài. Mặt khác, do số lượng mẫu ở
2 nhóm chênh lệch khá lớn nên cũng khó kết
luận chính xác được.
Tác dụng phụ
Ở nhóm IVIg, do chúng tôi có sử dụng
Hydrocortisone song song nên chỉ có 2/38
(5,26%) trường hợp có tác dụng phụ, gồm sốt,
lạnh run, nhức đầu, buồn nôn. So với các tác
giả Blanchette và Erduran tác dụng phụ là 75%
và 22,3%(3,7).
Ở nhóm Prednisone, tỉ lệ các tác dụng phụ
cao hơn so với các nghiên cứu khác, có thể do
chúng tôi theo dõi trong thời gian dài hơn, số
ngày bệnh nhi dùng thuốc nhiều hơn. Tỉ lệ các
tác dụng phụ xảy ra khá cao, tăng cân chiếm
42,3%, mặt Cushing 30,8%, mụn da 11,5%, đau
thượng vị 5,8%, ít gặp hơn là rậm lông và đái
tháo đường, những biến chứng này ảnh hưởng
khá lớn đến sinh hoạt bình thường của bệnh
nhân. Ngoài ra, vì hạn chế trong phương pháp
nghiên cứu nên chúng tôi vẫn chưa thống kê hết
được tất cả các tác dụng phụ còn lại như loãng
xương, hoại tử xương vô khuẩn,
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ đáp ứng ban đầu của IVIg cao hơn hẳn
so với Prednisone, do đó nên sử dụng IVIg trong
các trường hợp cần nâng tiểu cầu lên nhanh như
xuất huyết đe dọa tính mạng và cần phẫu thuật.
Tỉ lệ đáp ứng lâu dài của 2 nhóm khác biệt
không ý nghĩa, với tỉ lệ diễn tiến mạn tính của
IVIg và Prednisone là 21,1% và 21,2%. Ơ nhóm
IVIg, các trường hợp tái phát đều xảy ra trong 2
tháng đầu, chúng tôi đề nghị nên cho bệnh nhi
tái khám thường xuyên trong thời gian này để
phát hiện sớm các trường hợp giảm tiểu cầu
nặng đe dọa tính mạng, từ đó có phương pháp
xử lý kịp thời.
Tác dụng phụ của nhóm IVIg khi dùng
Hydrocortisone song song ít hơn nhiều so với
Prednisone, Prednisone còn gây ảnh hưởng
lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
khi phải dùng thuốc trong thời gian dài. Vì
vậy cần cân nhắc kỹ giữa hiệu quả thu được
và những biến chứng có thể gặp khi lựa chọn
thuốc điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ancona KG., Parker, Altlas, et al. (2002). Randomized trial of
high dose methylprednisone versus intravenous
immunoglobulin for the treatment of acute idiopathic
thrombocytopenic purpura in children. Paediatr Hematol
Oncol, 24 (7): 540-544.
2. Barrios NJ, et al. (1993). Treatment of acute idiopathic
thrombocytopenic purpura with high- dose methylprednisolone
and immunoglobulin. Acta Paediatr, 89 (1): 6-9.
3. Blanchette V., Imbach P., Andrew M. (1994). Randomised trial
of intravenous immunoglobulin G, intravenous anti-D, and
oral prednisone in childhood acute immune
thrombocytopenic purpura. The Lancet, 344 (8924): 703-707.
4. Bussel J., Cines D. (2000). Chapter 126: Immune
thrombocytopenic purpura, neonatal alloimmune
thrombocytopenia, and post-transfusion purpura.
Hematology: basic principles and practice, 3, Churchill
Livingstone, pp. 2096- 2109.
5. Chu Yu-Waye, et al (2000). Idiophathic Thrombocytopenic
purpura. Pediatres in Review, 21 (3): 95-101.
6. Duru F., Fisgin T., Yarali N., et al. (2002). Clinical course of
children with immune thrombocytopenic purpura treated
with IVIg or megadose Methylprednisolone or observed
without therapy. Paediatr Hematol Oncol, 19 (4): 219-225.
7. Erduran E., Aslan Y., et al.(2003). A randomized and
comparative study of IVIg and megadose methylprednisolon
treatments in children with acute ITP. The Turkish Journal of
Pediatrics, 45: 296-300.
8. Gereige RS., Barrios NJ. (2000). Treatment of childhood acute
immune thrombocytopenic purpura with high-dose
methylprednisolone, intravenous immunoglobulin, or the
combination of both. P R Health Sci J, 19(1): 15-18.
9. Lý Thị Anh Thư (2009). Hiệu quả của IVIg trong điều trị ITP,
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Y học, ĐH Y Dược TP.HCM.
10. Neunert C.E., et al. (2011). The American Society of
Hematology: evidence-based practice guideline for immune
thrombocytopenia. Blood: 2-65.
11. Ou CY, Hsieh KS, Chiou YH, Chang YH, Ger LP. (2006). A
comparative study of initial use of intravenous
immunoglobulin and prednisolone treatments in childhood
idiopathic thrombocytopenic purpura. Acta Paediatr Taiwan,
47(5): 226-231.
12. Provan D., Adrian, Derek, et al. (2003). Guidelines for the
investigation and management of idiopathic
thrombocytopenic purpura in adults, children, and in
pregnancy. British journal of Haematology, 120: 574-596.
13. Trần Thị Quế Hương, Nguyễn Thị Hồng Nga (2000). Điều trị
xuất huyết giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên do tại Trung tâm
Truyền máu huyết học TPHCM (1999-2000). Y học Việt Nam,
Quyển 248-249, (6-7): 62-68.
14. Trần Văn Bé (1998). Bệnh tiểu cầu. Lâm Sàng Huyết Học, Nhà
xuất bản Y học, 1: 238-249.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_cua_immunoglobulin_truyen_tinh_mach_va_pre.pdf