Kết quả của chúng tôi: 63 ổ gãy thân
xương đùi (100%) được nắn chỉnh kín,
trong đó nắn chỉnh hết di lệch: 45 ổ gãy
và nắn chỉnh còn di lệch gập góc ít: 18 ổ
gãy; hoàn toàn không gặp di lệch lớn
hoặc biến chứng nứt vỡ xương trong quá
trình nắn chỉnh. Chúng tôi cho rằng, đây
là một kết quả rất tốt. Nhờ có khung tự
tạo được thiết kế gọn nhẹ, dễ tháo lắp và
khử trùng, do đó dễ dàng sử dụng trong
mổ. Kéo và nắn ổ gãy xương đùi trong tư
thế nằm nghiêng/C-arm thường phải lặp
lại nhiều lần, chiếu C-arm liên tục trong
một khoảng thời gian. Trong khi đó, các
bác sĩ và y tá, cũng như BN phải tiếp xúc
với tia bức xạ trong thời gian dài hơn, có thể
dẫn đến nguy cơ tổn thương do bức xạ.
Tuy nhiên, ứng dụng khung nắn chỉnh
trong nghiên cứu này có thể duy trì tạm
thời độ vững của ổ gãy, giúp tránh phát
tia nhiều và tiết kiệm nhân lực. Chỉ định
cho những BN trẻ, cơ bắp khỏe và thậm
chí thừa cân với di lệch trước - sau và
lệch trong - ngoài.
Khung nắn chỉnh tự tạo của chúng tôi
có vai trò hỗ trợ nắn chỉnh và cố định 2
đầu gãy để có thể luồn que dẫn đường từ
ống tủy đoạn trung tâm sang đoạn ngoại
vi một cách thuận lợi. Vận hành tháo lắp
khung rất đơn giản. Nhờ cấu tạo thanh
trục ở giữa có thể di động được nên dù
đường kính vòng đùi to hay nhỏ, đều có
thể vặn chỉnh để 2 thanh tiếp cận với 2
đầu gãy và theo nguyên lý đòn bẩy, đầu
ngoại vi sẽ được khung nâng lên để chỉnh
di lệch ra sau, đầu trung tâm sẽ được đè
xuống để giải quyết di lệch gập góc. Nhờ
đó, 2 đầu gãy được nắn chỉnh áp lại với
nhau, trên cơ sở mặt phẳng của khung
nắn luôn đặt vuông góc với mặt phẳng đi
qua hai đầu gãy. Độ biến dạng của khung
nắn chỉnh và tình trạng sưng nề bầm tím
và chèn ép cơ tại chỗ tì của khung vào
phần mềm đã được quan sát trong quá
trình thực hiện phẫu thuật nhưng không
thấy có tổn thương nào được ghi nhận.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của khung hỗ trợ nắn chỉnh ổ gãy thân xương đùi người lớn trong phẫu thuật kết xương bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
80
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KHUNG HỖ TRỢ NẮN CHỈNH Ổ GÃY
THÂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI LỚN TRONG PHẪU THUẬT
KẾT XƯƠNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT KHÔNG MỞ
Ổ GÃY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
Đoàn Anh Tuấn1,2, Nguyễn Thái Sơn3
Vũ Nhất Định1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả hỗ trợ nắn chỉnh kín của khung nắn chỉnh tự tạo trong phẫu
thuật kết xương đinh nội tủy không mở ổ gãy điều trị gãy kín thân xương đùi. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng 62 bệnh nhân (BN) gãy kín thân xương
đùi với 63 đùi gãy đã được nắn chỉnh bằng khung nắn chỉnh tự tạo và kết xương bằng đinh nội
tủy có chốt không mở ổ gãy tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn,
thời gian từ tháng 01/2013 - 12/2015. Kết quả: Tuổi trung bình 32,98 ± 12,7 (18 - 65 tuổi).
Kết quả sau mổ: Nắn chỉnh không mở ổ gãy thành công ở 63 ổ gãy thân xương đùi (100%).
Thời gian nắn chỉnh trung bình 4,92 ± 1,945 phút (3 - 13 phút). Số lần phát tia nắn chỉnh 8,06 ±
3,13 lần (4 - 16 lần), thời gian phát tia 8,55 ± 3,54 giây (6,0 - 22,3 giây). Thời gian mổ trung
bình 50,94 ± 8,81 phút (40 - 75 phút). Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu: Hết di lệch 71,4%,
di lệch ít 28,6%. Kết luận: Thiết kế khung nắn kín gãy thân xương đùi là hợp lý, đơn giản và
thuận tiện để sử dụng và cần ít thời gian học. Hơn nữa, phương pháp này ít gây chấn thương phần
mềm và có đầy đủ các ưu điểm của phương pháp can thiệp tối thiểu cho gãy thân xương đùi.
* Từ khóa: Gãy thân xương đùi; Nắn chỉnh kín; Kỹ thuật đóng đinh nội tủy; Khung nắn chỉnh.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy xương đùi là gãy xương lớn, gặp
ở mọi lứa tuổi do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu do tai nạn giao thông, tai
nạn lao động và chiếm từ 1 - 2% tổng số
trường hợp gãy xương ở người trưởng
thành [1]. Độ tuổi trung bình thường gặp
nhất là 27,2 [2]. Đối với gãy thân xương
đùi ở người lớn, chỉ định điều trị phẫu
thuật là tuyệt đối và kết xương đinh nội tủy
có chốt là phương pháp điều trị phổ biến
nhất hiện nay. Đóng đinh nội tủy kín có
chốt có mở ổ gãy là phương pháp điều trị
đã được áp dụng từ nhiều năm nay ở các
bệnh viện trong nước. Những năm gần
đây, nhờ được trang bị máy C-arm và
bàn mổ chỉnh hình, một số bệnh viện đã
triển khai áp dụng phương pháp đóng
đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy để
điều trị gãy kín thân xương đùi. So với
mở ổ gãy để nắn chỉnh, nắn chỉnh kín có
ưu điểm là chấn thương phẫu thuật ít hơn,
1Bộ môn - Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
3Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
Người phản hồi: Đoàn Anh Tuấn (datuansp@gmail.com)
Ngày nhận bài: 09/6/2020
Ngày bài báo được đăng: 25/6/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
81
lượng máu mất ít, BN ít đau, ít nguy cơ
nhiễm khuẩn, thời gian liền xương rút
ngắn và tránh sẹo mổ dài ở đùi. Gãy thân
xương đùi thường di lệch lớn và ở từng vị
trí sự di lệch không giống nhau nên việc
nắn chỉnh kín để đóng đinh gặp nhiều khó
khăn, thời gian nắn chỉnh kéo dài... Để
giúp nắn chỉnh kín đạt hiệu quả và rút
ngắn thời gian, nhiều kỹ thuật hỗ trợ nắn
chỉnh không mở ổ gãy đã được đề xuất
như nắn chỉnh bằng đinh Schanz găm
tạm vào hai đầu xương, dùng khung nắn
chỉnh ngoài [3, 4]. Tại Bệnh viện Đa
khoa Xanh Pôn, chúng tôi đã tự chế
khung nắn chỉnh hỗ trợ nắn chỉnh kín ổ
gãy thân xương đùi trước khi đóng đinh
và kết quả đạt được rất khả quan [5].
Nhằm rút kinh nghiệm và nâng cao chất
lượng điều trị gãy kín thân xương đùi ở
người lớn, chúng tôi triển khai nghiên cứu
đề tài này nhằm: Đánh giá hiệu quả hỗ trợ
của khung nắn chỉnh tự tạo trong nắn
chỉnh không mở ổ gãy thân xương đùi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
62 BN với 63 thân xương đùi gãy
được nắn chỉnh không mở ổ gãy và đóng
đinh nội tủy có chốt dưới sự hỗ trợ của
khung nắn chỉnh ngoài tự tạo, thực hiện
tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh
viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 1/2013 -
12/2015.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu mô tả
lâm sàng không nhóm chứng.
3. Vật liệu nghiên cứu
* Khung nắn chỉnh ngoài:
- Cấu tạo:
Hình 1: Khung nắn chỉnh ngoài khi lắp.
(1: Thanh nắn chỉnh 1; 2: Thanh nắn
chỉnh 2; 3: Tay nắn chỉnh; 4: Mặt phẳng
nắn chỉnh được tạo bởi thanh nắn 1 và
thanh nắn 2).
Khung nắn chỉnh tự chế có thể tháo
rời, cấu trúc có hình số 8 và thanh giới
hạn được thiết kế ở đầu xa. Khung số 8
được thiết kế bằng thanh inox đường
kính 16 mm, dài 600 mm; 2 thanh ngang
đường kính 22 mm, dài 310 mm. Hai thanh
ngang được cố định vào khung nắn bằng
4 mấu có thể tháo lắp nhanh chóng.
- Nguyên lý vận hành: Khung hỗ trợ
nắn chỉnh kín theo nguyên tắc đòn bẩy:
2 thanh nắn chỉnh ngang tỳ vào 2 đầu gãy
từ bên ngoài và nắn chỉnh theo nguyên
tắc tổng hợp vecto lực (nghĩa là: tổng hợp
lực của hướng nắn là đường phân giác
của 2 mặt phẳng di lệch). Khi đó chỉ cần
nắn chỉnh theo hướng mặt phẳng phân
giác của 2 mặt phẳng di lệch trước - sau
và trong - ngoài (thay vì phải nắn chỉnh theo
2 hướng di lệch trước - sau và trong -
ngoài), xương đùi sẽ được nắn chỉnh hết
di lệch của 2 mặt phẳng (hình 2). Khung
nắn chỉnh dễ tháo lắp để tái sử dụng.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
82
Hình 2: Tổng hợp lực nắn chỉnh.
* Dụng cụ phẫu thuật:
- Đinh nội tủy rỗng nòng mẫu AO (hãng
Global Products Corporation Medical Ltd).
- Bộ trợ cụ dùng để kết xương đinh nội
tủy có chốt.
- Guide dẫn đường và các mũi khoan
mềm.
- Bàn chỉnh hình, màn tăng sáng.
* Phương pháp phẫu thuật:
- Thì nắn chỉnh: Sau khi vô cảm, BN
nằm trên bàn mổ chỉnh hình, chân gãy
được kéo căng thẳng trục và cố định
trong tư thế khép và xoay trong 10o. C-
arm được đặt tại vị trí có thể quan sát rõ ổ
gãy và đánh dấu vị trí ổ gãy trên da. Kéo
nắn hết di lệch chồng bằng bàn chỉnh
hình, sau đó đặt khung nắn tự chế ở đùi
và người phụ thực hiện nắn chỉnh kín ổ
gãy dưới sự hướng dẫn của C-arm.
- Thì luồn guide: Rạch da dài 5 cm từ
đỉnh mấu chuyển lớn lên trên, tách cơ
mông to, dùi tạo đường vào ống tủy từ
mấu chuyển lớn dưới C-arm, sau đó luồn
que dẫn đường (guide) vào ống tủy đoạn
trung tâm. Dùng khung tự tạo nắn chỉnh
theo cơ chế đã lấy theo đường phân giác
của di lệch trước - sau và trong - ngoài
để đưa hai đầu gãy lại gần nhau. Chụp
C-arm kiểm tra khi đã đạt yêu cầu thì luồn
guide từ đoạn ống tủy trung tâm qua đoạn
ống tuỷ ngoại vi.
- Thì kết xương: Doa rộng ống tủy
bằng mũi khoan mềm luồn theo qua dẫn
đường. Chọn đinh nội tủy có kích thước
nhỏ hơn đường kính mũi khoan mềm
1 số và đóng đinh xuôi dòng theo que dẫn
đường. Kiểm tra kết quả nắn chỉnh và
tháo khung nắn chỉnh để giảm áp lực
lên phần mềm. Bắt các vít chốt theo
khung ngắm.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
83
- Thì đóng vết mổ:
Hình 3: Hình ảnh kiểm tra bằng C-arm trước và sau nắn chỉnh ổ gãy 1/3T xương đùi
bằng khung nắn chỉnh tự tạo.
(1: X-quang gãy thân xương đùi; 2: Kiểm tra đường gãy dưới C-arm; 3: Nắn chỉnh
bằng khung tự tạo; 4: Kết quả nắn chỉnh luồn guide thành công).
* Đánh giá kết quả:
Đánh giá hiệu quả nắn chỉnh theo các
tiêu chí:
- Nắn chỉnh kín thành công là nắn
chỉnh không mở ổ gãy, luồn được que
dẫn đường qua ống tủy đoạn ngoại vi và
đóng đinh xuôi dòng hoàn chỉnh.
- Thời gian nắn chỉnh: Tính từ lúc đặt
khung nắn đến khi luồn được que dẫn
đường qua đoạn ngoại vi.
- Số lần phát tia: Từ lúc bắt đầu kéo
nắn trên bàn chỉnh hình đến khi luồn xong
que nắn chỉnh vào ống tủy đoạn ngoại vi.
- Số ổ gãy nắn chỉnh kín thành công/số
ca phải mở tối thiếu.
- Kết quả phục hồi giải phẫu dựa trên
phim chụp X-quang sau mổ.
- Tai biến xuất hiện trong thì nắn chỉnh:
Tổn thương phần mềm (rách da), mạch
máu, thần kinh và toác vỡ xương.
* Xử lý dữ liệu: Bằng phần mềm SPSS
23.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu
- Tuổi và giới: 62 BN gồm 46 nam và
16 nữ, tuổi từ 18 - 65, tuổi trung bình
32,98 ± 12,7.
- Nguyên nhân gãy xương: Tai nạn
giao thông: 87,1%; tai nạn sinh hoạt: 9,7%;
tai nạn lao động: 3,2%.
1
2
3
4
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
84
2. Vị trí và tính chất đường gãy
Bảng 1: Liên quan giữa phân loại gãy xương theo Winquist-Hansen và vị trí gãy.
3. Hiệu quả nắn chỉnh của khung tự tạo
63 xương đùi gãy (100%) được nắn chỉnh kín thành công bằng khung nắn chỉnh tự tạo.
Bảng 2: Mối liên quan giữa thời gian nắn chỉnh và phân loại gãy xương theo
Winquist-Hansen.
10 phút Tổng Thời gian nắn chỉnh
Phân loại Winquist-Hansen n (%)
Loại 0 9 (24,3) 0 (0,0) 0 (0,0) 9 (14,3)
Loại I 12 (32,4) 5 (20,0) 1 (100,0) 18 (28,6)
Loại II 9 (24,3) 8 (32,0) 0 (0,0) 17 (27,0)
Loại III 6 (16,2) 8 (32,0) 0 (0,0) 14 (22,2)
Loại IV 1 (2,7) 4 (6,0) 0 (0,0) 5 (7,9)
Tổng 37 (100,0) 25 (100,0) 1 (100,0) 63 (100,0)
p 0,062
Không có mối liên quan giữa hình thái đường gãy theo phân loại Winquist-Hansen
và thời gian nắn chỉnh luồn guide qua ổ gãy vào ống tủy đoạn ngoại vi. Sự khác nhau
giữa thời gian nắn chỉnh ở các nhóm không có ý nghĩa thống kê với p = 0,062.
Thời gian nắn chỉnh trung bình 4,92 ± 1,945 phút (3 - 13 phút).
Bảng 3: Số lần phát tia.
Số lần Số ổ gãy Tỷ lệ (%)
< 10 lần 47 74,6
10 - 20 lần 16 25,4
Tổng 63 100,0
Số lần phát tia nắn chỉnh trung bình: 8,06 ± 3,13 lần (4 - 16 lần).
Tổng số thời gian phát tia trung bình: 8,55 ± 3,54 giây (6,0 - 22,3 giây).
Vị trí gãy (n, %)
Phân loại Winquist-Hansen
1/3T 1/3G 1/3D Tổng
Độ 0 0 (0,0) 8 (12,7) 1 (1,6) 9 (14,3)
Độ I 3 (4,8) 12 (19,0) 3 (4,8) 18 (28,6)
Độ II 3 (4,8) 9 (14,3) 5 (7,9) 17 (27,0)
Độ III 3 (4,8) 9 (14,3) 2 (3,2) 14 (22,2)
Độ IV 0 (0,0) 4 (6,3) 1 (1,6) 5 (7,9)
Tổng (n,%) 9 (14,3) 42 (66,7) 12 (19,0) 63 (100,0)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
85
Bảng 4: Mối liên quan giữa thời gian phát tia nắn chỉnh và phân loại gãy xương theo
Winquist-Hansen.
Phân loại
Winquist-Hansen
Thời gian phát tia nắn chỉnh
(phút)
Nhỏ nhất - lớn nhất
(phút) p
Loại 0 6,27 ± 0,86 6,2 - 6,4
Loại I 7,53 ±1,83 6,0 - 12,3
Loại II 8,93 ± 3,91 6,0 - 16,5
Loại III 9,5 ± 3,28 6,4 - 22,3
Loại IV 12,36 ± 3,54 6,0 - 22,3
0,012
Bảng 5: Mối liên quan giữa hình thái đường gãy theo phân loại Winquist-Hansen và
thời gian phẫu thuật.
30 - 45 phút > 45 - 60 phút > 60 - 90 phút Tổng Thời gian phẫu thuật
Phân loại Winquist-Hansen n (%)
Loại 0 6 (22,2) 2 (7,1) 1 (12,5) 9 (14,3)
Loại I 8 (29,6) 7 (25,0) 3 (37,5) 18 (28,6)
Loại II 6 (22,2) 10 (35,7) 1 (12,5) 17 (27,0)
Loại III 6 (22,2) 7 (25,0) 1 (12,5) 14 (22,2)
Loại IV 1 (3,7) 2 (7,1) 2 (25,0) 5 (7,9)
Tổng 27 (100,0) 28 (100,0) 8 (100,0) 63 (100,0)
p 0,413
Không có mối liên quan giữa hình thái đường gãy và thời gian phẫu thuật.
Thời gian mổ trung bình: 50,94 ± 8,81 phút (40 - 75 phút). Thời gian mổ là thời gian
tính từ lúc bắt đầu nắn trên bàn chỉnh hình đến khi kết thúc cuộc mổ.
Chiều dài và cỡ số đinh sử dụng: chiều dài đinh từ 340 - 400 mm, trong đó chiều dài
đinh 360 mm và 380 mm được sử dụng nhiều nhất (46 trường hợp). Đường kính đinh
9 mm được sử dụng chính (62/63 trường hợp).
Diễn biến tại vết mổ: 63 trường hợp liền vết mổ thì đầu.
Bảng 6: Liên quan giữa kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu và phân loại gãy theo
Winquist-Hansen.
Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẫu
Phân loại Winquist-Hansen
Hết di lệch Di lệch ít Tổng
Loại 0 9 (20,0) 0 (0,0) 9 (14,3)
Loại I 17 (37,8) 1 (5,5) 18 (28,6)
Loại II 10 (22,2) 7 (38,9) 17 (27,0)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
86
Loại III 7 (15,6) 7 (38,9) 14 (22,2)
Loại IV 2 (4,4) 3 (16,7) 5 (7,9)
Tổng 45 (100,0) 18 (100,0) 63 (100,0)
p 0,004
Di lệch ít là ổ gãy mở góc < 5o hoặc mảnh gãy di lệch dưới 1/3 thân xương.
Có sự liên quan giữa hình thái đường gãy theo phân loại Winquist-Hansen và
kết quả nắn chỉnh.
Thời gian nằm viện trung bình: 8,98 ± 4,68 ngày, ngắn nhất 3 ngày, lâu nhất 31 ngày.
BÀN LUẬN
1. Sự cần thiết phải dùng khung nắn
chỉnh trong đóng đinh kín điều trị gãy
kín thân xương đùi
Xu hướng điều trị gãy xương nói
chung và điều trị gãy kín thân xương đùi
nói riêng hiện nay là cố gắng nắn chỉnh
kín và đóng đinh kín không mở ổ gãy.
Trong phẫu thuật kết hợp xương đùi
bằng đinh nội tủy không mở ổ gãy, nắn
chỉnh kín chính xác để hai đầu gãy và
luồn que dẫn đường là chìa khóa thành
công của cuộc mổ. Xương đùi được bao
quanh bởi các khối cơ dày và khỏe, khi
gãy sẽ bị di lệch lớn. Do đó, việc nắn
chỉnh kín để kết xương không mở ổ gãy
gặp rất nhiều khó khăn. Kéo nắn trên bàn
chỉnh hình có thể chỉnh hết di lệch chồng,
còn di lệch sang bên luôn luôn là một
thách thức lớn đối với phẫu thuật viên.
Nếu không chỉnh được di lệch sang bên
thì không thể luồn được que dẫn đường
từ ống tủy đoạn trung tâm qua ống tủy
đoạn ngoại vi. Nhiều tác giả cho rằng,
cách nắn chỉnh bằng tay khó đạt được,
kéo dài thời gian mổ và sau khi nắn thì
việc giữ cố định 2 đầu gãy để luồn que
dẫn đường cũng rất khó. Như vậy, thời
gian mổ kéo dài, phẫu thuật viên mất sức,
cả thầy thuốc và BN đều phải phơi nhiễm
tia xạ nhiều hơn. Thực tế, nhiều trường
hợp vì thời gian nắn chỉnh quá lâu nên
phẫu thuật viên phải chuyển mở tối thiểu
để nắn chỉnh. Như vậy, chấn thương
phẫu thuật sẽ nhiều hơn và nguy cơ
nhiễm khuẩn cũng tăng.
2. Hiệu quả của khung nắn chỉnh tự
tạo
Nhiều tác giả đã đề xuất các biện
pháp hỗ trợ để nắn chỉnh kín ổ gãy
xương đùi trong phẫu thuật đóng đinh nội
tủy có chốt. Nghiên cứu của Chen qua
43 trường hợp gãy kín thân xương đùi
ở người lớn, tuổi trung bình 41,7 (26 -
69 tuổi) được nắn chỉnh kín bằng khung
nắn bên ngoài và kết xương bằng đinh
nội tủy có chốt: 100% nắn chỉnh kín thành
công, sau đóng đinh nội tủy 26 BN (60,5%)
được nắn chỉnh thẳng trục, 17 BN (39,5%)
ổ gãy còn di lệch gập góc ít. Thời gian
phẫu thuật trung bình: 58,3 phút (40 -
85 phút). Thời gian chiếu C-arm: 9,2 giây
(4,1 - 21,8 giây) [3].
Zhang Yingze cũng chế tạo ra khung
nắn chỉnh mổ không cần bàn chỉnh hình
có nhiều ưu điểm nhưng cấu trúc rất
phức tạp và cồng kềnh. Tác giả đã ứng
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
87
dụng điều trị 22 trường hợp (100%) được
nắn kín, thời gian phẫu thuật trung bình:
58 phút (43 - 95 phút), thời gian giảm nắn
chỉnh: 9,1 phút (6 - 15 phút), thời gian soi
huỳnh quang: 13,2 giây (4,5 - 41,0 giây)
và mất máu: 87 ml (60 - 150 ml) [6].
Mitkovic cũng nghiên cứu và chế tạo ra
bộ khung nắn chỉnh điều khiển từ xa giúp
nắn chỉnh đường gãy về giải phẫu và
giảm nguy cơ tiếp xúc của kíp phẫu thuật
với tia xạ. Tuy nhiên, chi phí của thiết bị
còn cao và khó thực hiện ở hầu hết các
bệnh viện [7]. Zhan-leZheng sử dụng 4 vít
Schanz để nắn chỉnh 15 trường hợp.
Kết quả: 100% nắn kín, không có tai biến
trong thời gian phẫu thuật; 13 BN (86,7%)
đã nắn chỉnh thẳng trục, 2 BN (13,3%)
di lệch gập góc ít, trong đó 1 trường hợp
vẹo trong 3° và 1 trường hợp vẹo trong 5°,
không gặp biến chứng nhiễm trùng, di
lệch xoay hoặc ngắn chi [8].
Kết quả của chúng tôi: 63 ổ gãy thân
xương đùi (100%) được nắn chỉnh kín,
trong đó nắn chỉnh hết di lệch: 45 ổ gãy
và nắn chỉnh còn di lệch gập góc ít: 18 ổ
gãy; hoàn toàn không gặp di lệch lớn
hoặc biến chứng nứt vỡ xương trong quá
trình nắn chỉnh. Chúng tôi cho rằng, đây
là một kết quả rất tốt. Nhờ có khung tự
tạo được thiết kế gọn nhẹ, dễ tháo lắp và
khử trùng, do đó dễ dàng sử dụng trong
mổ. Kéo và nắn ổ gãy xương đùi trong tư
thế nằm nghiêng/C-arm thường phải lặp
lại nhiều lần, chiếu C-arm liên tục trong
một khoảng thời gian. Trong khi đó, các
bác sĩ và y tá, cũng như BN phải tiếp xúc
với tia bức xạ trong thời gian dài hơn, có thể
dẫn đến nguy cơ tổn thương do bức xạ.
Tuy nhiên, ứng dụng khung nắn chỉnh
trong nghiên cứu này có thể duy trì tạm
thời độ vững của ổ gãy, giúp tránh phát
tia nhiều và tiết kiệm nhân lực. Chỉ định
cho những BN trẻ, cơ bắp khỏe và thậm
chí thừa cân với di lệch trước - sau và
lệch trong - ngoài.
Khung nắn chỉnh tự tạo của chúng tôi
có vai trò hỗ trợ nắn chỉnh và cố định 2
đầu gãy để có thể luồn que dẫn đường từ
ống tủy đoạn trung tâm sang đoạn ngoại
vi một cách thuận lợi. Vận hành tháo lắp
khung rất đơn giản. Nhờ cấu tạo thanh
trục ở giữa có thể di động được nên dù
đường kính vòng đùi to hay nhỏ, đều có
thể vặn chỉnh để 2 thanh tiếp cận với 2
đầu gãy và theo nguyên lý đòn bẩy, đầu
ngoại vi sẽ được khung nâng lên để chỉnh
di lệch ra sau, đầu trung tâm sẽ được đè
xuống để giải quyết di lệch gập góc. Nhờ
đó, 2 đầu gãy được nắn chỉnh áp lại với
nhau, trên cơ sở mặt phẳng của khung
nắn luôn đặt vuông góc với mặt phẳng đi
qua hai đầu gãy. Độ biến dạng của khung
nắn chỉnh và tình trạng sưng nề bầm tím
và chèn ép cơ tại chỗ tì của khung vào
phần mềm đã được quan sát trong quá
trình thực hiện phẫu thuật nhưng không
thấy có tổn thương nào được ghi nhận.
KẾT LUẬN
Kết quả nắn chỉnh và đóng đinh không
mở ổ gãy đạt tỷ lệ thành công 100% (63 ổ
gãy). Thời gian nắn chỉnh trung bình: 4,92
± 1,945 phút (3 - 13 phút), số lần phát tia:
8,06 ± 3,13 lần (4 - 16 lần) và thời gian
phát tia: 8,55 ± 3,54 giây (6,0 - 22,3 giây).
Không có tai biến, biến chứng do khung
nắn chỉnh tự tạo. Như vậy, khung nắn
chỉnh tự tạo dùng để hỗ trợ nắn chỉnh kín
ổ gãy thân xương đùi trước khi đóng đinh
giúp đưa que nắn chỉnh hai từ đoạn trung
tâm qua đoạn ngoại vi thuận lợi và không
phải mở ổ gãy.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hammad A. Locking plate construct for
femoral shaft fractures in skeletally immature
patients. Acta Orthop Belg 2008; 74(5):630-635.
2. Kluwer. Rockwood and Green’s fractures
in adults. Wolters Kluwer Health 2015;
1:2149-2228.
3. Wei Chen, Yongmin Jing, Zhiyong Hou,
et al. Displaced femoral shaft fractures treated
by antegrade nailing with the assistance of an
intramedullary reduction device. Int Orthop
2016; 40(8):1735-1739.
4. Nitesh Raj Pandey, Sumendra raj pandey,
Jue-HuaJing, et al. Technique for closed
reduction of femoral shaft displaced fracture
using intramedullary nail with Steinmann pin
support: Case study. International Journal of
Science Inventaions Today 2017; 6(4):285-292.
5. Yan Gao, Ning-Ning Qiao, Yong-Hong
Zhang, et al. Application of fracture-sustaining
reduction frame in closed reduction of femoral
shaft fracture. J Orthop Surg Res 2019;
14(1):147.
6. Wei Chen, Tao Zhang, Juan Wang, et al.
Minimally invasive treatment of displaced
femoral shaft fractures with a rapid reductor
and intramedullary nail fixation. International
Orthopaedics (SICOT) 2015.
7. M Mitkovic, I Micica, D Mladenovica, et
al. Closed fracture reduction using motorized
remote controlled reduction device. Biotechnol
& Biotechnol 2014:209-214.
8. Zhan-le ZHENG, Xian YU, Guo-qiang XU,
et al. Four pins assisted reduction of complex
segmental femoral fractures: A technique
for closed reduction. J Huazhong Univ Sci
[TechnolMed Sci] 2014; 34(6):912-916.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_cua_khung_ho_tro_nan_chinh_o_gay_than_xuon.pdf