Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh nấm hồng (corticium salmonicolor) gây hại trên cây chanh (citrus aurantifolia) tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

4. KẾT LUẬN Trong tổng số 8 loại hoạt chất thuốc khảo sát trong phòng thí nghiệm, có 7 loại có khả năng ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm C. salmonicolorở tất cả các thời điểm theo d i là Copper hydroxide, Cyproconazole, Copper calcium sulfate 91%, Diniconazole, Cuprous oxide, Copper oxychloride và Azoxystrobin, đạt hiệu quả 100%. Kết quả khảo sát ngoài đồng ruộng cho thấy cả 7 loại thuốc thí nghiệm đều có khả năng hạn chế bệnh nấm hồng, tuy nhiên có 3 hoạt chất thuốc có mức độ nhiễm bệnh thấp là Copper hydroxide, Copper Oxychloride, và Copper calcium sulfate 91% với mức độ nhiễm bệnh từ 4,23% đến 6,36%. Các hoạt chất còn lại Cyproconazole, Cuprous oxide và Azoxystrobin có mức độ nhiễm bệnh từ 7,24 - 9,17% thấp hơn so với đối chứng là 13,41%. Kết quả sau 3 lần phun, thuốc Copper hydroxide có hiệu quả kiểm 5. ĐỀ NGHỊ Trong mùa mưa, khi bệnh nấm hồng phát triển nhanh và gây hại nặng có thể luân phiên sử dụng các loại thuốc Copper hydroxide và Copper oxychloride trong kết quả thí nghiệm để tăng hiệu quả trừ bệnh, kết hợp giữa bôi thuốc và phun thuốc, thường xuyên cắt tỉa cành cho thông thoáng, loại bỏ cành vượt để giảm sự lưu tồn, lây lan gây hại của mầm bệnh.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh nấm hồng (corticium salmonicolor) gây hại trên cây chanh (citrus aurantifolia) tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC ĐỐI VỚI BỆNH NẤM HỒNG (Corticium salmonicolor) GÂY HẠI TRÊN CÂY CHANH (Citrus aurantifolia)TẠI HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN Efficacy of some Fungicides Control Pink Disease Caused by (Corticium salmonicolor Berk.& Broome) on Lime Tree (Citrus aurantifolia) at Duc Hue, Long An Võ Thị Thu Oanh, Nguyễn Thanh Phong Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Abstract Pink disease caused by fungi Corticium salmonicolor (Berk. & Broome) has become the most serious problem on lime tree in the last few years at Long An Province (from 2014). Not only does it affect to the development of stems but it also causes the death of shoots and finally results in poor yield performance of the tree. The spreading of the disease has been remarkable in the rainy season in 4 – 8 years aged lime orchard. The efficacy of these agro-chemicals to control the fungi was evaluated by using both an in vitro assay and field checking. The result revealed that out of seven fungicides, Copper hydroxide, Cyproconazole, Copper calcium sulfate 91%, Diniconazole, Cuprous oxide, Copper Oxychloride and Azoxystrobin completely inhibited mycelium growth of Corticium salmonicolor. For the field assessment, 5 fungicides (Copper hydroxide, Cyproconazole, Copper calcium sulfate 91%, Cuprous oxide, Copper Oxychloride) have shown better disease control result with the lowest incidence disease from 4,23% to 7,58% compared to control treatment (13,41%). After three treatments, Cuprous oxide and Copper oxychloride have the most decreasing of disease at 69,51% and 54,27%. Keywords:Corticium salmonicolor, pink disease, fungicides, Citrus spp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chanh thuộc họ cây có múi (Citrus spp.), có tên khoa học là Citrus aurantifolia hay Citrus limon có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới và được trồng ở Việt Nam từ rất lâu đời. Do đặc tính thích nghi rộng nên chanh được trồng rộng khắp ở các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước. Hiện nay, chanh được trồng nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chiếm gần 60% tổng diện tích chanh cả nước và Long An là tỉnh sản xuất chanh lớn nhất ĐBSCL, chiếm 30 % tổng diện tích chanh toàn vùng. Các vùng trồng chanh tập trung của tỉnh là huyện Bến Lức, Đức Huệ, một phần của huyện Đức Hòa và huyện Thạnh Hóa. Cây chanh đã thể hiện được ưu điểm hơn so với các cây trồng trước đó ở các vùng này như dứa, khoai sọ, khoai mỡ, mía cho nên trong những năm gần đây, cây chanh ở Long An đóng một vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho người nông dân nơi này. Thời gian gần đây, với sự diễn biến bất thường của thời tiết khí hậu, các loại dịch hại trên cây chanh như bệnh nấm hồng, thối gốc,nứt thân chảy nhựa, khô cành, vàng lá thối rễ, một số bệnh hại trên lá, quả làm mất giá trị thẩm mỹ và chất lượng quả như bệnh loét, bệnh ghẻ ngày càng lan rộng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất chanh.Trong các loại bệnh hại thân cành, bệnh nấm hồng là một trong những bệnh hại nghiêm trọng, bệnh tấn công chủ yếu phần thân cành chính và cành cấp 1, cấp 2 mọc ngang. Các triệu chứng bệnh nấm hồng dễ nhận thấy là hiện tượng nứt vỏ, mủ chảy dọc thân cành, đông đặc thâm đen. Tại vết bệnh xuất hiện các sợi nấm mọc lannhư mạng tơ nhện, lúc đầu có màu trắng sau đó chuyển sang màu hồng phấn kéo dài lên phía trên khoảng 10 - 15 cm và lây lan qua các cành khác ở trên cao. Giai đoạn cuối, vết bệnh chuyển sang màu hồng đậm, xám đen gây nứt vỏ thân, lá héo khô, rụng và chết toàn bộ cành. Bệnh thường xuất hiện gây hại trên các vườn chanh từ 3-5 năm tuổi và nặng ở vườn 4-8 năm tuổi, vườn trồng dày, tán rậm rạp không Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019 4 được cắt tỉa, tạo tán. Trong mùa mưa bệnh lây lan rất mạnh, mùa nắng bệnh ngưng phát triển nhưng vẫn tồn tại mầm bệnh trên cây nếu không được phòng trị đúng mức. Để phòng trừ bệnh này, nông dân sử dụng hỗn hợp rất nhiều loại thuốc BVTV để trừ cùng lúc với nhiều đối tượng dịch hại khác nhau, do vậy hiệu quả không cao, một số thuốc có độ độc cao, thời gian cách ly dài, phun nhiều lần/vụ, liều lượng sử dụng cao, một số thuốc nằm trong danh mục cấm, hạn chế sử dụng trên cây ăn quả xuất khẩu, từ đó dẫn đến sản phẩm không an toàn, không đạt tiêu chí xuất khẩu và làm tăng giá trị đầu tư. Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết là tìm ra những loại thuốc có hiệu quả cao để hạn chế sự lây lan và phát triển của bệnh. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu Vườn chanh 5 năm tuổi, các loại hoạt chất thuốc trong thí nghiệm (bảng 1). Môi trường PDA (Potato Dextrose agaz) Dụng cụ, thiết bị: bình tam giác, ống đong, cốc đong, đĩa petri, đèn cồn, que cấy, dao mổ, nồi hấp khử trùng, cân điện tử, tủ sấy, buồng cấy, máy ảnh kỹ thuật số. Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến tháng 10/2018. Thí nghiệm trong phòng thực hiện tại phòng thí nghiệm Bệnh cây khoa Nông học, Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, thí nghiệm ngoài đồng tại xã Bình Hòa Nam, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát hiệu quả của một số loại thuốc hóa học đối với nấm Corticium salmonicolor trong điều kiện phòng thí nghiệm Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp đầu độc môi trường (Nene và Thapliyal, 1982), bố trí đơn yếu tố hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 9 nghiệm thức tương ứng với 8 loại thuốc và 1 nghiệm thức đối chứng, 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri (9cm), thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm (28 0 C ± 2 0 C). Phương pháp thực hiện: tiến hành cấy một khoanh tản nấm Corticium salmonicolor 3 ngày tuổi có đường kính 4mm vào tâm đĩa môi trường hỗn hợp PDA với từng loại thuốc thí nghiệm theo liều lượng khuyến cáo. Chỉ tiêu theo dõi: Đo đường kính tản nấm (cm) ở 24, 48, 72, 96 giờ sau cấy (GSC), khi tản nấm phát triển chạm thành đĩa ở một ô cơ sở bất kỳ, ngừng quá trình đo. Đường kính trung bình tản nấm được tính theo công thức: d = (d1 + d2)/2. Trong đó, d là đường kính trung bình tản nấm, d1 và d2 là hai đường chéo vuông gốc phần tản nấm phân bố. Hiệu quả của thuốc được tính theo công thức Vincent (1927): (C – T) ĐHH (%) = --------- x 100 C Trong đó: C: Đường kính tản nấm trên môi trường không thuốc T: Đường kính tản nấm trên môi trường có thuốc Bảng1. Các loại hoạt chất thuốc sử dụng trong thí nghiệm STT Loại thuốc Hoạt chất 1 Champion 77WP Copperhydroxide 2 Bonanza® 100 SL Cyproconazole 3 Bordeaux M 25WP Copper calcium sulphate 91% 4 Nano Đồng 12ML Đồng nano 5 Sumi–Eight 12.5WP Diniconazole 6 Norshield 86,2WP Cuprous oxide 7 Coc 85WP Copper Oxychloride 8 Amistar® 250 SC Azoxystrobin 2.2.2. Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh nấm hồng (Corticium salmonicolor) trên cây chanh ngoài đồng ruộng Phƣơng pháp thí nghiệm Thí nghiệm được thực hiện trên vườn chanh 5 năm tuổi tại huyện Đức Huệ tỉnh Long An, bố Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019 5 trí đơn yếu tố theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 8 nghiệm thức tương ứng với 7 nghiệm thức xử lý thuốc, 1 nghiệm thức đối chứng (không xử lý thuốc), 4 lần lặp lại. Mỗi ô cơ sở 3 cây chanh. Phƣơng pháp xử lý thuốc: Dùng dao cạo lớp nấm phủ bên ngoài trên thân và cành chanh cấp 1 bị bệnh, quét thuốc trực tiếp lên vết bệnh và phun thuốc phủ toàn bộ vết bệnh trên các cành cấp 2 và cấp 3. Số lần xử lý: 3 lần cách nhau 7 ngày. Phƣơng pháp đánh giá: Dùng dây buộc cố định những vết bệnh đầu tiên trước và sau những lần phun thuốc. Đánh dấu cành bệnh bằng bút lông dầu và theo d i sự phát triển của vết bệnh sau mỗi lần quét thuốc. Trên mỗi cây điều tra 4 cành cấp 1 ở bốn hướng khác nhau, mỗi cành cấp 1 điều tra 5 cành cấp 2, mỗi cành cấp 2 điều tra 5 cành cấp 3 và cả thân chính. Trên mỗi cây, đếm tổng số cành bị bệnh trên tổng số cành điều tra để tính tỷ lệ bệnh (TLB%), phân cấp mức độ bệnh hại để đánh giá mức độ trầm trọng của bệnh (CSB%)ở các thời điểm trước xử lý, 7 ngày sau xử lý và 14 ngày sau xử lý lần 3 theo công thức: Số cành bị bệnh ● TLB (%) = ------------------------------- x 100 Tổng số cành điều tra Ni x Vi ● CSB (%): ∑---------- x 100 K x N Trong đó: Ni x Vi: tổng tích số cành bị bệnh với trị số cấp bệnh tương ứng K: cấp bệnh cao nhất N: tổng số cành điều tra Cấp 1: Vết bệnh chiếm ≤ 5 % diện tích (chu vi) cành Cấp 3 : Số cành bị bệnh ở cấp 3 :Vết bệnh chiếm >5 -10 % diện tích (chu vi) cành Cấp 5 : Số cành bị bệnh ở cấp 5: Vết bệnh chiếm >10-25% diện tích (chu vi) cành Cấp 7 : Số cành bị bệnh ở cấp 7 : Vết bệnh chiếm >25-50% diện tích (chu vi) cành Cấp 9: Số cành bị bệnh ở cấp 9: Vết bệnh chiếm >50 % diện tích (chu vi) cành. ● Hiệu quả hạn chế bệnh được tính theo công thức Henderson – Tilton. Ta x Cb Q (%) = {1 – -----------------} x100 (Tb x Ca) Trong đó: Ta: Mức độ bệnh ở nghiệm thức sau khi xử lý Tb: Mức độ bệnh ở nghiệm thức trước khi xử lý Ca: Mức độ bệnh ở nghiệm thức đối chứng sau khi xử lý Cb: Mức độ bệnh ở nghiệm thức đối chứng trước khi xử lý ● Ảnh hƣởng của thuốc đối với cây chanh: Độc tính của thuốc đối với cây chanh được đánh giá theo tiêu chuẩn cơ sở TCCS 383: 2015/BVTV (bảng 2). Bảng 2. Thang đánh giá ảnh hƣởng của thuốc đối với cây trồng Cấp Mức độ ngộ độc 1 Không độc 2 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ, nhưng khó nhận ra bằng mắt thường 3 Ngộ độc nhẹ, dễ dàng nhận ra bằng mắt thường 4 Triệu chứng nặng hơn, nhưng không ảnh hưởng đến năng suất cây trồng 5 Sự ngộ độc có thể ảnh hưởng đến năng suất cây trồng 6,7,8,9 Ngộ độc nặng đến làm chết toàn bộ cây 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Hiệu quả của một số loại thuốc hóa học đối với nấm Corticium salmonicolor (C. salmonicolor) trong điều iện phòng thí nghiệm Ảnh hưởng của các hoạt chất thuốc đến sự phát triển của nấm C. salmonicolor được thể hiện ở bảng 3, bảng 4, hình 1 và hình 2. Kết quả cho thấy, có 7 trên 8 loại thuốc khảo sát là Copper hydroxide, Cyproconazole, Copper calcium sulfate 91%, Diniconazole, Cuprous oxide, Copper oxychloride và Azoxystrobin ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm ở tất cả các thời điểm theo d i, đạt hiệu quả 100% (bảng 3). Hoạt chất đồng nano không có khả năng ức chế được sự Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019 6 phát triển của nấm C. salmonicolor, nấm vẫn phát triển nhưng chậm (1,33cm - 4,35cm), đạt hiệu quả 51,67% ở 96 giờ sau cấy (bảng 4). Bảy hoạt chất thuốc có khả năng ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm C. salmonicolor trong phòng thí nghiệm được chúng tôi tiếp tục đánh giá ngoài đồng trên vườn chanh 5 năm tuổi. Bảng 3. Ảnh hƣởng của các hoạt chất thuốc thí nghiệm đến sự phát triển của nấm C. salmonicolortrong điều iện phòng thí nghiệm Hoạt chất Đường kính tản nấm (cm) ± SD 24 GSC 48 GSC 72 GSC 96 GSC Copper hydroxide 0,00 0,00 0,00 0,00 Cyproconazole 0,00 0,00 0,00 0,00 Copper calcium sulfate 91% 0,00 0,00 0,00 0,00 Đồng nano 1,33 ± 0,05 2,25 ± 0,06 3,43 ± 0,10 4,35 ± 0,13 Diniconazole 0,00 0,00 0,00 0,00 Cuprous oxide 0,00 0,00 0,00 0,00 Copper oxychloride 0,00 0,00 0,00 0,00 Azoxystrobin 0,00 0,00 0,00 0,00 Đối chứng 1,90 ± 0,08 3,73 ± 0,05 6,41 ± 0,06 9,00 ± 0,00 Ghi chú: các giá trị là trung bình trên 4 đĩa cấy ± SD, TB: trung bình, GSC: giờ sau cấy A: Copper hydroxide, B: Cyproconazole, C: Copper calcium sulfate 91%, D: Đồng nano, E: Diniconazole, F: Cuprous oxide, G: Cupper oxychloride, H: Azoxystrobin, I: Đối chứng Hình 1. Sự phát triển của nấm C. Salmonicolor trên môi trƣờng có thuốc ở 48 giờ sau cấy Hình 2. Sự phát triển của nấm C. Salmonicolor trên môi trƣờng có thuốc ở 96 giờ sau cấy Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019 7 Bảng 4. Độ hữu hiệu của các loại thuốc trong thí nghiệm Hoạt chất ĐHH (%) 24 GSC 48 GSC 72 GSC 96 GSC Copper hydroxide 100 S 100 S 100 S 100 S Cyproconazole 100 S 100 S 100 S 100 S Copper calcium sulfate 91% 100 S 100 S 100 S 100 S Đồng nano 30,00 I 39,68 I 46,49 I 51,67 I Diniconazole 100 S 100 S 100 S 100 S Cuprous oxide 100 S 100 S 100 S 100 S Copper oxychloride 100 S 100 S 100 S 100 S Azoxystrobin 100 S 100 S 100 S 100 S Ghi chú: GSC: giờ sau cấy;Độ hữu hiệu ≥ 60% ký hiệu là S: mẫn cảm với thuốc; Độ hữu hiệu ≤ 10% ký hiệu là R: kháng thuốc; 10% 60% ký hiệu là I: phản ứng trung bình với thuốc 3.2 Hiệu quả của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh nấm hồng (C. salmonicolor) trên cây chanh ngoài đồng ruộng Ảnh hưởng của các thuốc thí nghiệm và hiệu quả đối với bệnh nấm hồng được đánh giá dựa trên tỷ lệ nhiễm bệnh và mức độ nhiễm bệnh ở bảng 5 và bảng 6. Kết quả cho thấy, ở thời điểm trước khi phun thuốc, không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh qua xử lý thống kê. Từ 7 ngày sau phun (NSP) lần 1 đến 14 NSP lần 3, có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh ở các loại thuốc thí nghiệm, trong đó nghiệm thức xử lý Copper oxychloride và Copper hydroxide có tỷ lệ nhiễm bệnh và chỉ số bệnh tăng nhẹ nhất và khác biệt rất có nghĩa so với các thuốc còn lại, kế đến là thuốc Cyproconazole, Copper calcium sulfate 91% và Cuprous oxide. Các nghiệm thức thuốc Azoxystrobin và Diniconazol mặc dù có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn nhưng chỉ số bệnh ở 14 NSP lần 3 từ 9,16 - 9,17% thấp hơn so với đối chứng 13,41% (bảng 6). Như vậy ngoài đồng ruộng, trong 7 loại thuốc khảo sát cho thấy có 5 loại thuốc cho hiệu quả tốt trong việc kiểm soát bệnh nấm hồng trên cây chanh là Copper oxychloride, Copper hydroxide, Cyproconazole, Copper calcium sulfate 91% và Cuprous oxide. Bảng 5. Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến tỷ lệ bệnh nấm hồng trên cây chanh ở các thời điểm theo dõi tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Hoạt chất Tỷ lệ bệnh (%) TPT 7NSPL1 7NSPL2 7NSPL3 14NSPL3 Cyproconazole 9,05 13,76 dc 17,07 c 18,77 c 20,76 cde Copper hydroxide 11,16 11,31 d 11,93 d 12,08 d 15,34 de Copper oxychloride 8,56 10,91 d 12,38 d 13,67 d 13,63 e Copper calcium sulfate 91% 9,12 14,49 dc 16,14 cd 16,79 cd 20,53 cde Diniconazole 9,03 19,35 ab 22,07 b 23,89 b 29,26 ab Cuprous oxide 12,35 15,29 bcd 17,14 c 20,95 bc 22,87 bcd Azoxystrobin 11,80 17,14 abc 19,04 bc 20,61 bc 27,77 bc Đối chứng 10,56 21,32 a 27,92 a 29,53 a 36,76 a Mức ý nghĩa ns * * * * CV (%) 21,61 19,45 15,44 16,47 22,51 Ghi chú: TPT: Trước phun thuốc; NSPL1: Ngày sau phun lần 1; Trong cùng một cột các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không có sự khác biệt ở mức 0,05 qua phép thử Duncan. Mức ý nghĩa: (*): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05; ns: Sự khác biết không có ý nghĩa thông kê. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019 8 Bảng 6. Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến chỉ số bệnh nấm hồng trên cây chanh ở các thời điểm theo dõi tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Hoạt chất Chỉ số bệnh (%) TPT 7NSPL1 7NSPL2 7NSPL3 14NSPL3 Cyproconazole 2,70 4,18 c 6,08 bc 6,62 b 7,24 bc Copper hydroxide 3,59 3,38 c 3,14 d 3,05 c 4,23 d Copper oxychloride 2,72 3,24 c 3,72 d 4,25 c 5,53 cd Copper calcium sulfate 91% 2,73 4,19 c 5,24 c 4,50 c 6,36 bcd Diniconazole 2,68 5,79 ab 6,92 b 6,86 b 9,17 b Cuprous oxide 3,86 4,40 bc 5,59 bc 6,80 b 7,58 b Azoxystrobin 3,81 4,75 bc 5,62 bc 6,28 b 9,16 b Đối chứng 4,43 6,61 a 9,50 a 10,40 a 13,41 a Mức ý nghĩa ns * * * * CV (%) 23,01 21,04 16,05 17,71 23,31 Ghi chú: TPT: Trước phun thuốc; NSPL1: Ngày sau phun lần 1; Trong cùng một cột các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không có sự khác biệt ở mức 0,05 qua phép thử Duncan. Mức ý nghĩa : (* : Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05; ns: Sự khác biết không có ý nghĩa thông kê. Hiệu lực hạn chế bệnh nấm hồng của các loại thuốc thí nghiệm được trình bày ở bảng 7. Kết quả cho thấy, sau 3 lần xử lý chỉ có Copper hydroxide đạt hiệu quả 69,51%, kế đến là Copper oxychloride 54,27%. Do trong thời điểm thực hiện thí nghiệm ngoài đồng từ tháng 7 - 10/2018, ở lần phun thứ 3 mưa liên tục do vậy phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc. Bảng 7. Hiệu lực hạn chế bệnh nấm hồng trên cây chanh ở các thời điểm theo dõi tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Hoạt chất Hiệu lực (%) 7NSPL1 7NSPL2 7NSPL3 14NSPL3 Cyproconazole 24,69 28,66 25,83 34,10 Copper hydroxide 49,80 59,57 61,29 69,51 Copper oxychloride 36,87 45,309 42,89 54,27 Copper calcium sulfate 91% 21,30 33,06 34,17 35,33 Diniconazole - 7,56 5,39 6,91 Cuprous oxide 38,68 47,519 39,33 46,80 Azoxystrobin 28,05 38,97 37,54 32,39 Ảnh hƣởng của các thuốc thí nghiệm đến mức độ ngộ độc trên cây chanh Các nghiệm thức thuốc sử dụng trong thí nghiệm ở trên đều không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây chanh (cấp 1). 4. KẾT LUẬN Trong tổng số 8 loại hoạt chất thuốc khảo sát trong phòng thí nghiệm, có 7 loại có khả năng ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm C. salmonicolorở tất cả các thời điểm theo d i là Copper hydroxide, Cyproconazole, Copper calcium sulfate 91%, Diniconazole, Cuprous oxide, Copper oxychloride và Azoxystrobin, đạt hiệu quả 100%. Kết quả khảo sát ngoài đồng ruộng cho thấy cả 7 loại thuốc thí nghiệm đều có khả năng hạn chế bệnh nấm hồng, tuy nhiên có 3 hoạt chất thuốc có mức độ nhiễm bệnh thấp là Copper hydroxide, Copper Oxychloride, và Copper calcium sulfate 91% với mức độ nhiễm bệnh từ 4,23% đến 6,36%. Các hoạt chất còn lại Cyproconazole, Cuprous oxide và Azoxystrobin có mức độ nhiễm bệnh từ 7,24 - 9,17% thấp hơn so với đối chứng là 13,41%. Kết quả sau 3 lần phun, thuốc Copper hydroxide có hiệu quả kiểm Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2019 9 soát bệnh nấm hồng 69,51% và Copper oxychloride 54,27%. 5. ĐỀ NGHỊ Trong mùa mưa, khi bệnh nấm hồng phát triển nhanh và gây hại nặng có thể luân phiên sử dụng các loại thuốc Copper hydroxide và Copper oxychloride trong kết quả thí nghiệm để tăng hiệu quả trừ bệnh, kết hợp giữa bôi thuốc và phun thuốc, thường xuyên cắt tỉa cành cho thông thoáng, loại bỏ cành vượt để giảm sự lưu tồn, lây lan gây hại của mầm bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục Bảo vệ thực vật Long An, 2017. Tình hình gây hại của một số sâu bệnh trên cây chanh. Báo cáo tổng hợp dịch hại trên cây trồng. 5 trang 2. Nene, Y.L. and Thapliyal, P.N.,1982. Fungicides in Plant Disease Control. Oxford and IBH Publishing House, New Delhi, p. 163 3. Prashad, D., Sharma I. M., and Dhiman S., 2015. Integrated management of pink canker (Corticium salmonicolor Berk.&Br.) in apple. J.Mycol. Plant Pathol, 45 (1): 22-29 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long An, 2017. Báo cáo thực hiện nhiệm vụ tổng kết ngành năm 2017. 15 trang 5. Vincent, J. M., 1927. Distortion of fungal hyphae in the presence of certain inhibitore. Nature 159, p. 180 Phản biện: TS. Đinh Văn Đức SÀNG LỌC VÀ NGHIÊN CỨ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP CHITINASE CỦA CÁC CHỦNG Bacillus thuringiensis PHÂN LẬP Ở VIỆT NAM Isolation and Optimization Study Ofantifungal Chitinase Biosynthesis of Bacillus thuringiensis Strains Isolated in Viet Nam Trịnh Thị Thu Hà, Lê Thị Minh Thành, Lê Văn Trƣờng, Mẫn Hồng Phƣớc, Hoàng Thị Hồng Anh và Đồng Văn Quyền Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam Ngày nhận bài: 04.12.2018 Ngày chấp nhận: 28.12.2018 Abstract It has long been known that Bacillus thuringiensis (Bt) was successfully used for the control of insect pests. In addition, a research on the ability to produce abundant chitinolytic enzymes (chitinase) of Bt have been done. Chitinase produced by Bt can be applied in agriculture to control of fungal pathogens. In this study, 452 Bt strains isolated in the Northeast of Vietnam were screened for chitinase-producing strains, resulting in 107 strains (making up 23.67%). In 31 strains with the high chitinase activity, 22 strains (accounting for 70.97%) were selected and screened for genes encoding chitinase protein; they are studied about culture conditions which is influent to chitinase activity. The factors for chitinase biosynthesis of selected strain were optimized, including: substrate source as chitin at 0.5% concentration; Carbon source as corn flour; Nitrogen source: soybean meal; Medium pH at 7 and culture temperature at 28 o C. In other hands, five strains releasing toxicity against pathogenic fungi F. oxysporum and R. solani were screened from 31 strains with antifugal ring diameters in the range 5 -13 mm. These strains will be a source of raw materials for research to develop bioproducts that use to control both insects and plant diseases in crops. Keywords: Bacillus thuringiensis, chiA, chitinase, culture conditions, antifungal.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_mot_so_loai_thuoc_hoa_hoc_doi_voi_benh.pdf