KẾT LUẬN
Xã Ia Pal là một xã có sự đa dạng trong việc phát triển các mô hình NLKH. Qua
điều tra thực tế cho thấy có 5 dạng mô hình điển hình đang được áp dụng phổ biến là
mô hình (Bl – Cf – T), mô hình (Bl – T – Sr), mô hình (Cf – T – Sr), mô hình (Cf – Sr – B),
mô hình (K – T – Sr). Trong đó mô hình (Bl – Cf – T) được người dân sử dụng nhiều
nhất 22/45 hộ, ít nhất là mô hình (K – T – Sr) có 2/45 hộ. Các mô hình (Bl – Cf – T), (Bl –
T – Sr), (Cf – T – Sr) mang lại hiệu quả khá ổn định bình quân đạt từ 45,29 đến 63,29
triệu đồng/ha/năm. Dạng mô hình (K – T – Sr) được các hộ áp dụng ít do đặc thù của
mô hình này cần sự hiểu biết nhất định về cách chăm sóc, kỹ thuật nuôi trồng, nguồn
vốn và thị trường tiêu thụ.
Để các mô hình NLKH phát triển bền vững và mang lại hiệu quả tối ưu cho
người lao động bài báo đã đề xuất các giải pháp: về kỹ thuật, về vốn, về lao động,
giống cây trồng, vật nuôi, các giải pháp về dịch bệnh, thiên tai để đảm bảo phát triển
kinh tế hộ gia đình. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng tại xã và các hộ trong
thôn tạo điều kiện cho người dân sản xuất và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn để đem lại hiệu quả cao.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp và đề xuất các giải pháp phát triển tại xã Ia Pal, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
197
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TẠI XÃ IA PAL, HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI
Nguyễn Thị Thu, Đặng Lê Thanh Liên, Nguyễn Hoàng Diệu Minh*
Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM tại Gia Lai
*Email: nghdieuminh@hcmuaf.edu.vn
Ngày nhận bài: 16/12/2019; ngày hoàn thành phản biện: 25/02/2020; ngày duyệt đăng: 02/4/2020
TÓM TẮT
Tại xã Ia Pal, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai hiện có 5 mô hình Nông lâm kết hợp điển
hình (Bời lời - Cà phê -Tiêu); (Bời lời - Tiêu - Sầu riêng); (Cà phê - Tiêu - Sầu riêng);
(Cà phê - Sầu riêng -Bơ); (Keo - Tiêu - Sầu riêng). Bài báo đã phân tích những điều
kiện thuận lợi và khó khăn, hiệu quả kinh tế của các mô hình. Từ đó đề xuất một
số giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp tại xã IaPal, huyện Chư Sê để
đạt hiệu quả tốt nhất.
Từ khóa: Nông lâm kết hợp, mô hình nông lâm kết hợp, phát triển mô hình nông
lâm kết hợp
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã Ia Pal thuộc huyện Chư Sê, là một trong những xã điển hình áp dụng các mô
hình nông lâm kết hợp (NLKH). Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của
Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng của người dân việc đưa ra và áp dụng một số
mô hình NLKH vào sản xuất đã bước đầu đem lại thu nhập tương đối ổn định [4]. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều vấn để cần phải xem xét và có hướng phát triển để xây dựng các
mô hình sản xuất có hiệu quả cao, bền vững cả về 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Giúp người dân tại xã Ia Pal có những giải pháp thiết kế xây dựng các hệ thống NLKH
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất góp phần nâng cao đời sống cho người dân tại
địa phương là việc cần thiết.
2. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Kế thừa có chọn lọc những tài liệu của địa phương như: Các số liệu, báo cáo của
Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp và đề xuất các giải pháp phát triển <
198
xã, huyện về điều kiện tự nhiên, tình hình dân số, dân tộc, điều kiện kinh tế, đất đai
của xã để phục vụ cho nghiên cứu (các nội dung này được lấy trực tiếp ở Ủy ban nhân
dân xã Ia Pal).
2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng công cụ PRA (Đánh giá nông thôn có sự
tham gia cộng đồng) để điều tra, thu thập thông tin từ cộng đồng, phương pháp này
được triển khai theo trình tự sau đây:
+ Chọn điểm nghiên cứu: Trên địa bàn xã Ia Pal, chọn 08 thôn/làng điển hình để
tiến hành điều tra các mô hình NLKH.
+ Xác định dung lượng mẫu (số lượng hộ cần điều tra): Theo quy định, dung
lượng mẫu điều tra, phỏng vấn phải đảm bảo độ tin cậy trong xử lý thống kê (n ≥ 30),
kết hợp điều tra thăm dò, nhóm nghiên cứu xác định tổng số hộ điều tra tại xã Ia Pal là
45 hộ.
+ Đối tượng điều tra: các hộ gia đình có tham gia thực hiện mô hình NLKH.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả mô hình NLKH:
Sử dụng bộ câu hỏi bán định hướng để đi phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình
(theo bộ câu hỏi) về thông tin chung tình hình sử dụng đất, về thu nhập và chi phí của
hộ điều tra. Tính hiệu quả của hệ thống NLKH/năm (H) [3]:
H = A + B + C
Trong đó: A là thu thập từ cây hằng năm
(A = tổng chi phí sản phẩm/năm – chi phí trung gian/năm)
B là thu nhập từ cây ăn quả
(B = tổng giá trị sản phẩm/năm (giai đoạn kinh doanh) – chi phí trung gian/năm
(giai đoạn kinh doanh - tổng chi phí giai đoạn Kiến thiết cơ bản/chu kỳ kinh doanh dự
kiến (năm).
C là thu nhập từ cây lâm nghiệp
(C = tổng giá trị sản phẩm cả chu kỳ/số năm của chu kỳ – chi phí vật chất cả chu
kỳ/số năm của chu kỳ).
- Giá trị hiện tại ròng (NPV- Net Present Value): hiệu quả giữa giá trị thu nhập
và chi phí thực hiện sau khi đã chiết khấu. Nói cách khác nó là lợi nhuận được quy về
giá trị đồng tiền ở thời điểm hiện tại [1].
NPV = ∑
Bt: Thu nhập tiêu thụ sản phẩm ở năm thứ t
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
199
Ct: Chi phí sản xuất ở năm thứ t
t: Chỉ số năm trong sản xuất
r: Tỷ lệ lãi suất tính toán hoặc tỷ lệ chiết khấu
n: năm hoạt động
NPV > 0 thì kinh doanh có lãi và ngược lại.
- Phương pháp tính điểm: Dựa vào sự đánh giá cảm quan của người dân thông
qua phương pháp PRA dưới sự định hướng của nhóm nghiên cứu về một số tiêu chí
đánh giá tác động của mô hình NLKH với môi trường và lựa chọn cây trồng ưu tiên
trong mô hình NLKH.
Đánh giá các tiêu chí về bảo vệ môi trường: gồm các tiêu chí (các tiêu chí tính
tổng hợp trên mô hình) [2].
+ Khả năng bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, cải tạo đất và sử dụng đất hiệu quả.
+ Khả năng bảo vệ nguồn nước (sự ổn định nguồn nước, bảo vệ nước sạch và
nước tưới).
Mức cho điểm dựa trên các tiêu chí (thang điểm 10):
+ Tốt: từ 8 – 10 điểm
+ Trung bình: từ 5 – 7 điểm
+ Xấu: < 5 điểm
- Dựa trên cách cho điểm đánh giá của các mô hình, tổng hợp thành bảng đánh
giá hiệu quả của tổng hợp của các mô hình theo các tiêu chí cho sẵn *2+.
+ Hiệu quả kinh tế: Gồm chi phí và thu nhập.
+ Hiệu quả xã hội: Mức độ hài lòng; số hộ áp dụng; khả năng nhân rộng.
+ Hiệu quả môi trường: khả năng bảo vệ đất; khả năng bảo vệ nguồn nước.
Mức cho điểm được tính cho 5 mô hình khác nhau mỗi bậc cách nhau 0,2 điểm:
0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1.
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu từ bảng câu hỏi đóng và mở. Tạo
ra các bảng biểu phù hợp với nội dung nghiên cứu. Thống kê số hộ có đáp án trùng
nhau, sau đó nhập thành bảng tổng hợp chung.
Kết quả điều tra được phân tích bằng ma trận SWOT.
Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp và đề xuất các giải pháp phát triển <
200
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Sự phân bố các mô hình NLKH tại xã Ia Pal, huyện Chƣ Sê
Theo kết quả điều tra tại xã Ia Pal, có 5 mô hình điển hình là: (1) Bời lời – Cà
phê – Tiêu (Bl – Cf – T); (2) Bời lời – Tiêu – Sầu riêng (Bl – T – Sr); (3) Cà phê –Tiêu –Sầu
riêng (Cf – T – Sr); (4) Cà phê –Sầu riêng –Bơ (Cf – Sr – B); (5) Keo –Tiêu –Sầu riêng (K –
T – Sr). Các mô hình này được phân bố cụ thể trong bảng 1.
Bảng 1. Phân bố mô hình NLKH tại xã Ia Pal
S
T
T
Dạng
mô
hình
Số hộ
điều
tra
Cơ cấu
(%)
Phân bố ở các thôn, làng
Thôn
1
Thôn
2
Thôn
3
Thôn
4
Thôn
5
Tào
Roòng
Kueng
Thoa
Tào
Kuk
1 Bl-Cf-T 22 48,89% 4 4 6 2 3 2 0 1
2 Bl-T-Sr 13 28,89% 0 2 0 3 2 1 2 3
3 Cf-T-Sr 4 8,89% 1 0 1 0 0 2 0 0
4 Cf-Sr-B 4 8,89% 2 1 0 0 1 0 0 0
5 K-T-Sr 2 4,44% 0 0 0 0 0 0 1 1
Qua bảng 1 cho thấy mô hình (Bl – Cf – T) có số hộ tham gia nhiều nhất là 22/45
hộ, phân bố nhiều nhất tạo Thôn 3 (06 hộ), tại làng Kueng Thoa không có hộ nào tham
gia mô hình. Mô hình (K – T – Sr) có số hộ tham gia thấp nhất (2/45 hộ), chỉ có 02 hộ
tham gia, phân bố tại 2 làng Kueng Thoa và Tào Kuk. Điều này chứng tỏ, mô hình (Bl –
Cf – T) thu hút sự quan tâm của người dân hơn so với các loại mô hình khác.
3.2. Hiệu quả các mô hình NLKH tại xã IaPal, huyện Chƣ Sê
3.2.1. Hiệu quả kinh tế
Ngoài hoạt động sản xuất nông – lâm nghiệp, các hộ gia đình còn có nguồn thu
nhập khác từ kinh doanh (bán tạp hoá), làm thuê< Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh
tế từ mô hình NLKH, nguồn thu nhập từ các hoạt động này được loại trừ. Lợi nhuận
kinh tế từ mô hình NLKH của các hộ gia đình tham gia phỏng vấn được thể hiện trong
bảng 2.
Bảng 2. Hiệu quả kinh tế của các dạng mô hình NLKH/năm
S
T
T
Dạng mô
hình
Số hộ
điều
tra
Tổng
diện
tích (ha)
Tổng thu
(triệu
đồng/∑ha)
Tổng chi
(triệu
đồng/∑ha)
Lợi nhuận
(triệu
đồng/∑ha)
Bình quân
lợi nhuận
(triệu
đồng/ha)
1 Bl – Cf – T 22 20,45 1805,9 848,1 957,8 46,84
2 Bl – T – Sr 13 10,6 914,5 413,2 501,3 47,29
3 Cf – Sr – B 4 1,75 219,8 113 106,8 61,03
4 Cf – T – Sr 4 3,1 295,7 155,3 140,4 45,29
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
201
5 K – T – Sr 2 0,7 81,3 37 44,3 63,29
Tổng 45 36,6 3317,2 1566,6 1750,6 47,83
Hiệu quả kinh tế mang lại từ các mô hình nông – lâm kết hợp có sự khác nhau.
Mô hình (K – T – Sr) có số hộ tham gia ít nhất (2/45 hộ), diện tích triển khai thấp nhất
(0,7 ha) nhưng đạt hiệu quả kinh tế cao nhất (63,29 triệu/ha/năm). Mô hình (Cf – T – Sr)
có hiệu quả kinh tế thấp nhất với 45,29 triệu/ha/năm. Trong 5 mô hình nghiên cứu
được khảo sát, mô hình (Bl – Cf – T) có số hộ tham gia nhiều nhất 22/45 hộ với diện tích
20,45 hecta có tổng thu nhập bình quân 46,84 triệu đồng/ha/năm. Có những dạng mô
hình đầu tư cao nhưng không đem lại hiệu quả và ngược lại. Vì vậy, để đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất cho mỗi dạng mô hình khác nhau cần phải cân bằng sản xuất các
thành phần trong hệ thống một cách khoa học và hợp lý, tận dụng các nguồn lực có
sẵn một cách tốt nhất, khai thác một cách hợp lý những gì đang có tại gia đình, địa
phương để đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu nhất cho các hộ.
Trong 5 mô hình điển hình tại xã Ia Pal, tỷ lệ thu và chi từ các thành phần của
mô hình là không đồng đều và có sự chênh lệch rõ rệt. Đối với các mô hình chủ yếu là
cây công nghiệp thì tổng chi phí đầu tư cho mô hình cao hơn (mô hình Cf – Sr – B) so
với cây lâm nghiệp (mô hình K – T – Sr). Cũng trong 5 mô hình này, chỉ có một mô
hình bố trí thêm cây lâm nghiệp là cây Keo lai. Theo người dân, tại mô hình (K – T – Sr)
chi phí ít, chỉ tốn tiền chi phí cho giống cây, phân bón trong giai đoạn đầu, còn sau khi
cây đã lớn chỉ tốn công làm cỏ.
3.2.2. Hiệu quả môi trường
Trong quá trình đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của các dạng mô hình
NLKH, trong khuôn khổ bài báo này chỉ có thể đánh giá một cách khái quát thông qua
phương pháp cho điểm với những tiêu chí nhất định. Ở mỗi tiêu chí đưa ra, dạng mô
hình nào có khả năng bảo vệ môi trường tốt nhất thì cho điểm cao nhất và ngược lại.
Bảng 3. Kết quả cho điểm đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của các dạng mô hình NLKH
Tiêu chí Bl-Cf-T Bl-T-Sr Cf-T-Sr Cf-Sr-B K-T-Sr
Hạn chế xói mòn 9 9 8 8 7
Độ che phủ 8 8 7 8 7
Cải tạo đất 7 7 8 9 6
Giữ nước 7 8 8 9 7
Tận dụng đất đai tốt 8 9 8 8 7
Mức độ đầu tư thấp 7 8 8 7 8
Ít rủi ro 8 8 9 10 8
Hiệu quả kinh tế cao 9 8 9 9 8
Kỹ thuật đơn giản 8 7 8 8 8
Tổng điểm 71 72 73 76 66
Thứ tự ƣu tiên IV III II I V
Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp và đề xuất các giải pháp phát triển <
202
Mô hình (Cf – Sr – B) đạt số điểm cao nhất đối với các tiêu chí điều tra là 76
điểm, xếp thứ tự ưu tiên cao nhất. Mô hình (K – T – Sr) có số điểm thấp nhất với 66
điểm. Sự chênh lệch về điểm giữa các tiêu chí đối với từng dạng mô hình là không lớn
lắm, cho thấy hiệu quả bảo vệ môi trường của các dạng mô hình NLKH này là khá tốt
và có hiệu quả cao trên địa bàn nghiên cứu. đảm bảo về hiệu quả bảo vệ môi trường có
thể lựa chọn triển khai mô hình (Cf – Sr – B) để phát triển.
3.2.3. Hiệu quả về xã hội
Trong mỗi loại mô hình sản xuất NLKH đều cần sử dụng và có số lao động
khác nhau. loại mô hình nào có số lao động rải đều khắp cả năm thì được đông đảo
người dân chấp nhận và áp dụng nhiều trong sản xuất.
Bảng 4. Kết quả điều tra các dạng hệ thống theo số ngày công
(CLĐ/ha/năm)
Số CLĐ Bl-Cf-T Bl-T-Sr Cf-T-Sr Cf-Sr-B K-T-Sr Tổng
300 – 400 9 4 1 1 0 15
>400 – 500 5 4 2 1 2 14
>500 – 600 3 2 1 2 0 8
>600 – 700 2 2 0 0 0 4
>700 – 800 2 1 0 0 0 3
>800 – 900 1 0 0 0 0 1
Tổng 22 13 4 4 2 45
Số ngày công các hộ gia đình bỏ ra ở mỗi dạng mô hình là khác nhau. Số
CLĐ/ha/năm dao động từ 300 CLĐ đến 900 CLĐ. Trong đó, mức 300 – 400
CLĐ/ha/năm có số hộ bỏ ra nhiều nhất với 15/45 hộ, tiếp theo là mức >400 – 500
CLĐ/ha/năm có 14/45 hộ, thấp nhất là mức >800 – 900 CLĐ/ha/năm với 1/45 hộ. Hầu
hết các dạng mô hình có số CLĐ/ha/năm tập trung nhiều ở mức từ 300 – 600 CLĐ với
37/45 hộ.
Ở mỗi dạng mô hình cũng có sự phân hoá các mức CLĐ/ha/năm. Dạng mô hình
(Bl – Cf – T) có số công lao động rải đều các mức, tập trung nhiều nhất ở mức 300 – 400
CLĐ/ha/năm với 9/22 hộ. Trong khi đó, mô hình (K – T – Sr) lại tập trung ở mức >400 –
500 CLĐ/ha/năm. Điều này cho thấy rằng, đối với mô hình có cây lâm nghiệp số
CLĐ/ha/năm đạt được sự ổn định hơn, do sau khi cây lớn chỉ tốn công làm cỏ.
3.2.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả các mô hình NLKH
Để đánh giá một cách tổng CLĐ hiệu quả của các mô hình NLKH tại xã IaPal từ
đó đề xuất mô hình tối ưu nhất trong năm mô hình để khuyến khích người dân áp
dụng nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
203
Bảng 5. Kết quả đánh giá hiệu quả của các mô hình NLKH tại xã IaPal
S
T
T
Mô hình
Kinh tế Xã hội Môi trƣờng
Tổng
điểm
Chi
phí
Lợi
nhuận
Mức độ
hài lòng
Số hộ
áp dụng
Khả năng
nhân rộng
Bảo vệ
đất
Bảo vệ
nƣớc
1 Bl - Cf - T 0,6 0,8 0,8 0,6 0,6 0,8 0,8 5,0
2 Bl - T - Sr 0,6 0,6 0,8 0,4 0,4 0,8 0,6 4,2
3 Cf - Sr - B 0,4 0,6 0,6 0,4 0,6 0,8 0,6 4,0
4 Cf - T - Sr 0,8 0,8 0,6 0,2 0,4 0,6 0,4 3,8
5 K - T - Sr 0,6 1 0,6 0,4 0,4 0,8 0,6 4,4
Khi phân tích tổng hợp các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường của 5 mô
hình thì mô hình (Bl – Cf – T) đạt số điểm cao nhất (5,0 điểm), tiếp theo là mô hình (K –
T – Sr) đạt 4,4 điểm và thấp nhất là mô hình (Cf – T – Sr) chỉ đạt 3,8 điểm. Qua đó, có
thể chọn mô hình (Bl – Cf – T) cho nông dân triển khai thực hiện để đạt hiệu quả tốt
nhất.
3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển mô hình NLKH tại xã Ia Pal, huyện
Chƣ Sê
Qua nghiên cứu, vai trò của các tổ chức xã hội tại địa phương có ảnh hưởng
đến sự phát triển của mô hình NLKH tại xã Ia Pal.
Hình 1. Sơ đồ VENN biểu hiện mối quan hệ của các tổ chức xã hội phát triển NLKH
Qua kết quả điều tra, trong quá trình sản xuất, người dân được rất nhiều tổ
chức, đoàn thể giúp đỡ. Trong đó, 4 tổ chức có vai trò, nhiệm vụ rất quan trọng là Ủy
Ban Nhân Dân (UBND), quỹ xóa đói giảm nghèo, hội nông dân, giáo dục và khuyến
nông khuyến lâm. Sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội là nhân tố quan trọng trong quá
trình phát triển hệ thống NLKH, tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ, xóa đói giảm
nghèo làm thay đổi bộ mặt xã.
HĐND
Phát triển mô hình
NLKH
Quỹ xóa đói
giảm nghèo
UBND KNKL
Hội nông dân
Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp và đề xuất các giải pháp phát triển <
204
Bảng 6. Phân tích bảng SWOT cho sự phát triển các mô hình NLKH tại xã Ia Pal
S: Điểm mạnh W: Điểm yếu
- Quỹ đất phục vụ cho sản xuất nhiều.
- Giao thông đi lại ngày càng được nâng
cấp khá thuận tiện.
- Nguồn lao động dồi dào.
- Người dân ham học hỏi và chịu khó lao
động.
- Phong trào xây dựng các mô NLKH được
người dân nhiệt tình tham gia ủng hộ.
- Thiếu vốn sản xuất.
- Yếu tố về kĩ thuật sản xuất, lao động
chưa qua đào tạo.
- Thiếu giống cây trồng vật nuôi mới có
năng suất cao, chất lượng tốt.
- Chưa phát huy tốt các giống bản địa đa
tác dụng.
O: Cơ hội T: Thách thức
- Có dự án 135 xóa đói giảm nghèo.
- Có rất nhiều chương trình chuyển giao kĩ
thuật của huyện đến bà con.
- Các tổ chức, đoàn thể (hội nông dân, quỹ
xóa đói giảm nghèo ...) rất quan tâm đến
sự phát triển kinh tế của xã.
- Sâu bệnh, dịch hại.
- Thị trường đầu ra cho các sản phẩm
chưa thực sự ổn định.
- Thiên tai đe dọa: cháy rừng, lũ quét, rét
đậm, rét hại...
Qua quá trình điều tra thực địa và phân tích các số liệu sơ cấp từ xã Ia Pal,
huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, chúng tôi đã tổng hợp được các khó khăn, đưa ra giải
pháp và dự kiến hoạt động hiệu quả hơn đối với các mô hình NLKH theo bảng 7.
Bảng 7. Tổng hợp các khó khăn, giải pháp và dự kiến hoạt động
Lĩnh vực Khó khăn Giải pháp
Dự kiến
hoạt động
Trồng trọt
- Sản xuất nhỏ lẻ, không
tập trung.
- Địa hình đồi núi phức
tạp.
- Kinh nghiệm sản xuất
còn hạn chế, chưa áp
dụng được KHKT tiến
bộ.
- Cần có sự hướng
dẫn, quy hoạch sản
xuất hiệu quả.
- Tìm giống và biện
pháp canh tác phù
hợp điều kiện địa
phương và đáp ứng
thị trường.
- Xây dựng nhà
khuyến nông xã
cung cấp giống, vật
tư sản xuất và tư
vấn cho người dân.
Cây công
nghiệp
- Sâu bệnh hại còn nhiều - Phòng trừ sâu bệnh
hại
- Cán bộ xã tìm các
công ty, xưởng thu
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
205
- Thiếu giống cây trồng
vật nuôi mới có năng
suất cao, chất lượng tốt.
- Chưa phát huy tốt các
giống bản địa đa tác
dụng.
- Thị trường tiêu thụ
chưa ổn định
- Mất mùa
- Khắc phục khó khăn,
bất lợi của thiên nhiên.
mua nông sản để
ký kết, bán sản
phẩm ổn định cho
xã.
- Xây dựng các
đường băng cản
lửa, đê ngăn lũ và
các biển báo thiên
tai tại các khu vực
trọng yếu
- Chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và
quy hoạch các
vùng sản xuất
nông nghiệp ổn
định
Tín dụng
- Vốn sản xuất của người
dân ít.
- Vốn vay còn hạn chế.
- Tìm nguồn vốn đầu
tư.
- Giảm lãi suất cho
vay
- Thu hút các
chương trình dự án
phi chính phủ đầu
tư cho người dân.
- Thành lập quỹ
nông dân.
Thị trƣờng
- Thị trường tiêu thụ
hẹp.
- Giá cả bất ổn định
- Cạnh tranh giá và sản
phẩm.
- Tìm thị trường đầu
ra cho sản phẩm.
- Sản xuất các mặ hàng
đặc biệt, lạ, phù hợp
với điều kiện địa
phương.
- Họp chợ thường
xuyên hơn (hiện tại
5 ngày 1 phiên chợ)
- Mở rộng thị
trường
3.4. Đề xuất giải pháp phát triển các mô hình NLKH hiệu quả và bền vững
Từ kết quả nghiên cứu bài báo đã đề xuất những giải pháp cụ thể trước mắt để
phát triển mô hình NLKH tại xã Ia Pal, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai như sau:
- Về giải pháp nhân rộng: Mô hình Bl – Cf – T có thể triển khai nhân rộng trên
toàn xã. Vì đây là mô hình mang lại hiệu quả ổn định nhất trong 5 mô hình. Nhưng
trên thực tế hiện nay tại xã IaPal hiện tượng Tiêu bị bệnh chết nhanh chết chậm đang
gây thiệt hại lớn trong sản xuất kinh doanh của người dân. Từ đó, người dân dần
Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp và đề xuất các giải pháp phát triển <
206
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong mô hình cây ăn trái như bơ và Sầu riêng sẽ thay thế
cây Tiêu.
- Về kỹ thuật: Xã cần kết hợp với Trung tâm khuyến nông khuyến lâm huyện
tổ chức nhiều hơn nữa các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng,
vật nuôi. Thu hút các chương trình, tổ chức phi chính phủ; Phổ biến kỹ thuật trồng và
chăm sóc cho nông dân. Giới thiệu các mô hình NLKH điển hình, hiệu quả, sáng tạo,
đem lại hiệu quả cao.
- Về vốn: cần tạo điều kiện giúp đỡ người dân vay vốn với lãi suất thấp, tìm
nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, chương trình, dự án phát triển nông thôn. Đối với các hộ
nghèo và cận nghèo thì UBND cần có những chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ
trợ tạo điều kiện cho họ phát triển tốt hơn; Hướng dẫn người dân tự huy động và sử
dụng vốn.
- Về lao động: phòng khuyến nông cần tăng cường các buổi tập huấn về công
tác trồng và chăm sóc cây trồng. Cử cán bộ có trình độ hướng dẫn người dân trong
thiết kế và chăm sóc các mô hìnhcây trồng.
- Về giống: Sử dụng, tuyên truyền, phổ biến đưa các loại giống cây trồng, vật
nuôi mới, các loại giống phù hợp với điều kiện của xã, đồng thời cho năng suất cao để
thay thế những loại cây trồng, vật nuôi cũ năng suất thấp hơn. Tiếp tục sử dụng các
giống đặc sản, bản địa được ưa chuộng trên thị trường của địa phương.
- Về dịch bệnh: Xã nên thực hiện phương châm toàn dân tham gia phòng, diệt
trừ dịch bệnh và sâu hại thường xuyên, kịp thời và triệt để. Cán bộ cùng người dân
tích cực theo dõi diễn biến trong quá trình sản xuất, kịp thời phát hiện dịch bệnh, tránh
để dịch bệnh phát triển trên diện rộng. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung tiện cho
công tác theo dõi, dự báo và phòng trừ dịch bệnh.
- Về thiên tai: Cần tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong việc
phòng chống thiên tai. Xây dựng các băng cản lửa, đê ngăn lũ ở những vùng trọng
điểm. Cùng với các sở ban ngành tập huấn và hướng dẫn người dân cách dự báo và
phòng chống thiên tai. Phát huy tinh thần đoàn kết của người dân trong phòng chống
cháy rừng, lũ lụt, hạn hán.
- Về cơ sở hạ tầng: Cần nâng cấp, cải tạo các tuyến đường vào các thôn. Xã cần
mở rộng các mối liên hệ với các đơn vị chế biến để giúp cho người dân tìm đầu ra cho
sản phẩm, giúp người dân yên tâm đầu tư sản xuất.
4. KẾT LUẬN
Xã Ia Pal là một xã có sự đa dạng trong việc phát triển các mô hình NLKH. Qua
điều tra thực tế cho thấy có 5 dạng mô hình điển hình đang được áp dụng phổ biến là
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
207
mô hình (Bl – Cf – T), mô hình (Bl – T – Sr), mô hình (Cf – T – Sr), mô hình (Cf – Sr – B),
mô hình (K – T – Sr). Trong đó mô hình (Bl – Cf – T) được người dân sử dụng nhiều
nhất 22/45 hộ, ít nhất là mô hình (K – T – Sr) có 2/45 hộ. Các mô hình (Bl – Cf – T), (Bl –
T – Sr), (Cf – T – Sr) mang lại hiệu quả khá ổn định bình quân đạt từ 45,29 đến 63,29
triệu đồng/ha/năm. Dạng mô hình (K – T – Sr) được các hộ áp dụng ít do đặc thù của
mô hình này cần sự hiểu biết nhất định về cách chăm sóc, kỹ thuật nuôi trồng, nguồn
vốn và thị trường tiêu thụ.
Để các mô hình NLKH phát triển bền vững và mang lại hiệu quả tối ưu cho
người lao động bài báo đã đề xuất các giải pháp: về kỹ thuật, về vốn, về lao động,
giống cây trồng, vật nuôi, các giải pháp về dịch bệnh, thiên tai để đảm bảo phát triển
kinh tế hộ gia đình. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng tại xã và các hộ trong
thôn tạo điều kiện cho người dân sản xuất và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn để đem lại hiệu quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Thị Nhỉ, 2018. Tìm hiểu hiệu quả kinh tế của các mô hình nông lâm kết hợp điển hình tại xã
Ayun, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Hoàng Sơn, 2013. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các mô hình
Nông lâm kết hợp theo hướng phát triển bền vững dọc hành lang đường Hồ Chí Minh
đoạn qua A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí
Minh. Số 47 năm 2013.
[3]. Đàm Văn Vinh, 2011. Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống Nông lâm kết hợp tại địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
[4]. Ủy ban nhân dân xã Ia Pal, 2018. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trong 3 năm (2016 - 2018), UBND xã IaPal.
Đánh giá hiệu quả của một số mô hình nông lâm kết hợp và đề xuất các giải pháp phát triển <
208
SOME SOLUTIONS FOR DEVELOPING COMBINED AGRICULTURAL MODELS
AT IA PAL COMMUNE, CHU SE DISTRICT, GIA LAI PROVINCE
Nguyen Thi Thu, Dang Le Thanh Lien, Nguyen Hoang Dieu Minh*
Branch of Ho Chi Minh City, University of Agriculture and Forestry in Gia Lai
*Email: nghdieuminh@hcmuaf.edu.vn
ABSTRACT
In Ia Pal commune, Chu se district Gia Lai province, there are 5 typical
agroforestry models: (Litsea – Coffee – Pepper); (Litsea – Pepper – Durian); (Coffee
– Pepper – Durian); (Coffee – Dirian – Avocado); (Acacia – Pepper – Durian). The
study focus on the favorable and difficult conditions, economic effciency of the
models. Therefore, the study has also proposed some solutions to develop
agroforestry models in the research area to achieve the best efficiency.
Keywords: agroforestry, agroforestry development, agroforestry model.
Nguyễn Thị Thu sinh ngày 02/11/1981 tại Quảng Trị. Bà tốt nghiệp đại
học chuyên ngành Lâm sinh năm 2004 tại trường Đại học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh; tốt nghiệp thạc sỹ ngành Lâm sinh năm 2008 tại trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Hiện bà đang công tác tại Trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Phân hiệu tại Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: Lâm nghiệp xã hội, Kiến thức bản địa, trồng rừng.
Đặng Lê Thanh Liên sinh ngày 19/10/1987 tại Gia Lai. Bà tốt nghiệp đại
học chuyên ngành Lâm sinh năm 2009 tại Phân hiệu trường Đại học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai; tốt nghiệp thạc sỹ ngành Lâm học năm
2012 tại Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Hiện bà đang công
tác tại Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Phân hiệu tại Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: Lâm sinh.
Nguyễn Hoàng Diệu Minh sinh ngày 18/12/1986 tại Thừa Thiên Huế.
Năm 2009, bà tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Sinh tại trường Đại học
Sư phạm, Đại học Huế. Năm 2011, bà nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành
Sinh học động vật tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Bà hiện
đang công tác tại Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Phân hiệu
tại Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: Động vật học, Sinh học động vật, Sinh thái học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_cua_mot_so_mo_hinh_nong_lam_ket_hop_va_de.pdf