KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Công thức Giấm gỗ 3% và 4% cho hiệu quả tiêu
diệt tuyến trùng tốt nhất trong điều kiện phòng thí
nghiệm, có thể diệt 83,33% và 95,49% tương ứng
với Pratylenchus coffeae và 91,59% và 100% tương
ứng với tuyến trùng Meloidogyne incognita sau 48
giờ xử lý. Giấm gỗ là sản phẩm có triển vọng trong
việc kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita và
Pratylenchus coffeae gây hại cây cà phê.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục tiến hành đánh giá thêm sản phẩm Giấm
gỗ nồng độ 3% đến 4% ở điều kiện nhà lưới và ngoài
đồng ruộng để có thể khuyến cáo sử dụng.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả diệt tuyến trùng của sản phẩm giấm gỗ Biffaen trong phòng thí nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
108
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Jun,Z., Q. Wen and Q.L Wu, 2006. Preliminary study
of application effect of bamboo vinegar on vegetable
growth. Forest Study of China, 8: 43-47.
Kim, D.H., H.E. Seo, S.H. Lee and K.Y.Lee, 2008.
Effects of Wood Vinegar Mixed with Insecticides on
the Mortalities of Nilaparvata lugens and Laodelphax
striatellus (Homoptera: Delphacidae). Anim Cells
and Sys., 12: 47-52.
Mu, J., T. Uehara and T. Furuno, 2003. Effect of bamboo
vinegar on regulation of germination and radical
growth of seed plants. J Wood Sci., 49: 262-270.
Qiaozhi, M., Z. Zhong, M. XiHan, 2009. Preparation,
toxicity and components analysis of apricot branch
wood vinegar. J. Northwest Agr & For Uni. Nat. Sci.
37(10): 91-96.
Seo, K.I., K.J. Ha, Y.I. Bae, J.K. Jang and S.H. Shim,
2000. Antimicrobial activities of oak smoke flavoring.
Korean J of Postharvest Sci Tech., 7: 337-341.
Steiner, C., K.C. Das, M. Garcia, B. Förster and W.
Zech, 2007. Charchoal and smoke extract stimulate
the soil microbial community in highly weathered
xanthic Ferralsol. Pedobiologia, 51: 359-366.
Tiilikkal, K., L. Fagernäs and J. Tiilikkala, 2010.
History and use of wood pyrolysis liquids as biocide
and plant protection product. The Open Agri J, 4:
111-118.
Yatagai, M., M. Nishimoto, K. Hori, T. Ohira and A.
Shibata, 2002. Termiticidal activity of wood vinegar,
its components and their homologues. J Wood Sci.,
48: 338-342.
Yoshimoto, T., 1994. Special Publication. Taichung Dis
Agr Improvement Station, 3 (35): 811-820.
Yoshimura, H., W. Hisako, Y. Sadao, S. Takao, O.
Mitsuho, M. Kazunori and M. Matsutoshi, 1995.
Promoting effect of wood vinegar compounds
on fruit-body formation of Pleurotus ostreatus.
Mycoscience, 36: 173-177.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DIỆT TUYẾN TRÙNG
CỦA SẢN PHẨM GIẤM GỖ BIFFAEN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Nguyễn Hồng Phong1, Nguyễn Xuân Hòa1
TÓM TẮT
Giấm gỗ (Pyroligneous acid) có thành phần chủ yếu là acid acetic, axeton, methanol và khoảng 200 hợp chất hữu
cơ khác. Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng của giấm gỗ sinh học trong nông nghiệp được biết đến như: cải tạo đất
trồng, kích thích sinh trưởng, bảo vệ thực vật, kiểm soát cỏ dại,... Đánh giá hiệu quả diệt tuyến trùng Meloidogyne
incognita và Pratylenchus coffeae gây hại cây cà phê được thực hiện gồm 5 công thức với các nồng độ 0%, 1%, 2%,
3% và 4% được lặp lại 4 lần trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy công thức Giấm gỗ 3% và 4% cho
hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng tốt nhất trong điều kiện phòng thí nghiệm, có thể diệt 83,33% và 95,49% tương ứng
với Pratylenchus coffeae và 91,59% và 100% tương ứng với tuyến trùng Meloidogyne incognita sau 48 giờ xử lý. Giấm
gỗ có triển vọng trong việc kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita và Pratylenchus coffeae gây hại cây cà phê.
Từ khóa: Giấm gỗ, Meloidogyne incognita, Pratylenchus coffeae
Potential of Bio-wood vinegar in control of root-knot nematodes
causing slow decline disease on black pepper
Nguyen Thi Thien Trang, Nguyen Xuan Hoa, Le Thi Cam Nhung
Abstract
Many of the applications of bio-wood vinegar in safe agriculture are known such as soil amendation, growth
stimulation, plant protection, weed control, and so on in the world. Evaluation of efficacy in control of slow decline
disease by bio-wood vinegar was conducted in a trial with 4 treatments at different concentrations of bio-wood
vinegar from 1 to 3% and a control treatment (water) on the black pepper in Dak Lak province. The results showed
that the treatment applied for 3% of bio-wood vinegar was the best which had high efficacies to reduce disease
severity indexes (67.09%), Meloidogyne spp. population in the soil (65.31%) and galled root rate (68.68%) after
90 days of application. The fruit yield of this treatment increased 15.09% in comparison with the control treatment.
Keywords: Wood vinegar, field bio-efficacy, Meloidogyne spp, safe agriculture.
Ngày nhận bài: 25/11/2018
Ngày phản biện: 5/12/2018
Người phản biện: TS. Đào Bách Khoa
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấm gỗ (Pyroligneous acid) là một sản phẩm
hoàn toàn tự nhiên rẻ tiền và không có bất kỳ tác
động bất lợi nào đối với môi trường sống (Yatagai
et al., 2002). Giấm gỗ là sản phẩm ngưng tụ khói của
quá trình nhiệt phân gỗ hoặc đốt than. Giấm gỗ bao
gồm chủ yếu là các hợp chất hòa tan trong nước, bao
gồm hơn 200 loại. Các thành phần chính là các axit
hữu cơ, phenol, ancol, rượu và các hợp chất este với
axit axetic là thành phần chính (Jun et al., 2006).
Vai trò của giấm gỗ sinh học đối với nông nghiệp
an toàn thể hiện khá rõ. Thực tế đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu ứng dụng giấm gỗ trên thế giới.
Trong bảo vệ môi trường, giấm gỗ được sử dụng để
xử lý chất thải, làm giảm mùi hôi rác thải hữu cơ,
khử mùi chuồng trại ức chế hoạt động của các vi
sinh vật gây hại, Giấm gỗ chống lại sự phân hủy
của các chất có hoạt tính sinh học và được sử dụng
như là chất bảo quản. Hoạt động kháng khuẩn của
Pyroligneous acid là do sự hiện diện của các hợp
chất như hợp chất phenolic, carbonyls và axit hữu
cơ (Lee et al., 2010; Loo et al., 2008; Vitt et al., 2001;
Suzuki et al., 1997). Các tác giả còn cho rằng, các
hợp chất phenolic của 4-etyl-2-methoxyphenol
và 4-propyl-2-methoxyphenol chứa bên trong
Pyroligneous Acid có thể có một số tác dụng bảo
quản, hợp chất phenolic có đặc tính tẩy uế nên phần
lignin giàu chất bảo quản hiệu quả hơn cả dầu sinh
học. Hơn nữa, nghiên cứu cho rằng giấm gỗ có thể
được trộn với thuốc trừ cỏ (Rico et al., 2007) hoặc
thuốc trừ sâu (Kim et al., 2008) để nâng cao hiệu quả
của thuốc.
Trong định hướng canh tác nông nghiệp bền
vững, giấm gỗ triển vọng là sản phẩm sinh học giúp
hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học
độc hại góp phần bảo đảm chất lượng nông sản thực
phẩm và môi trường nông nghiệp. Meloidogyne
incognita và Pratylenchus coffeae là hai loại tuyến
trùng gây hại chính trên cây cà phê và khó phòng
trừ tại Tây Nguyên (Trinh et al., 2004), đánh giá hiệu
quả của sản phẩm giấm gỗ trong việc kiểm soát hai
loại tuyến trùng này hướng đến việc ứng dụng sản
phẩm sinh học cho sản xuất cà phê bền vững là cần
thiết hiện nay.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giấm gỗ sinh học BIFFAEN: Là sản phẩm được
chiết xuất từ khói của quá trình nhiệt phân thực vật
(cây bạch đàn) bằng công nghệ của Hiệp hội Nghiên
cứu Giấm gỗ Nhật Bản - GBT Society Membership
Certificate. Thành phần gồm các hoạt chất sinh học
Pyroligneous, chất hữu cơ chính: Axit axetic 5%,
các hợp chất hữu cơ thiên nhiên 1%, có mùi
khói đặc trưng. Sản xuất theo giấy chứng nhận số:
06/LH-CPSHMT.
Tuyến trùng Meloidogyne incognita: Được ly trích
từ các rễ cây cà phê vối bị bệnh theo Hooper (1990),
định danh theo Nguyễn Ngọc Châu và cộng tác viên
(2000) và nhân nuôi trên rễ cây cà chua trồng trên
đất khử trùng (điều kiện 121oC, 1 atm, 30 phút).
Trứng của tuyến trùng Meloidogyne incognita được
ly trích từ những nốt sần rễ của cây cà chua sử dụng
dung dịch 1% sodium hypochlorite và rửa qua nước
cất sử dụng rây 25 μm để thu trứng. Trứng được ủ
từ 3 - 5 ngày sử dụng phương pháp phễu Baermann
(Southey, 1986) để đạt được ấu trùng tuổi 2.
Tuyến trùng Pratylenchus coffeae: Được ly trích
từ các rễ cây cà phê vối bị bệnh theo Hooper (1990),
định danh theo Nguyễn Ngọc Châu và cộng tác viên
(2000) và nhân nuôi trên cà rốt theo O’Bannon và
cộng tác viên (1968): Miếng cà rốt dày 2 - 4 mm từ
củ cà rốt cắt trước đó, rửa sạch, nhúng trong ethanol
95% sau đó được hơ qua lửa, được đặt trong môi
trường agar 1%. Pratylenchus coffeae được hút lên
môi trường agar đặt bên cạnh miếng cà rốt và đặt
trong tủ định ôn ở 27oC, sau 1 tháng có thể ly trích
và sử dụng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được thực hiện gồm 5 công thức, 4
lần lặp lại và được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu
nhiên trong phòng thí nghiệm bao gồm: đối chứng
(0%) và các nồng độ của Giấm gỗ 1%, 2%, 3% và 4%.
Sử dụng khay nhỏ 12 giếng (mỗi giếng có dung
tích 2 ml) để làm thí nghiệm đánh giá hoạt tính diệt
tuyến trùng Meloidogyne incognita và Pratylenchus
coffeae. Nhỏ 100 μl dung dịch sản phẩm giấm gỗ
Biffaen đã pha loãng với nước cất khử trùng ở nồng
độ 0, 10, 20, 30, và 40% tương ứng vào các giếng 900
μl nước cất khử trùng có chứa 100 con tuyến trùng
để đạt được các nồng độ 0; 1; 2; 3 và 4%. Sau đó lắc
đều, đậy nắp và để ở nhiệt độ phòng.
- Đánh giá tỷ lệ chết tuyến trùng sau: 12, 24 và 48
giờ bằng công thức sau:
R (%) = [F/B] ˟ 100
Trong đó: R = Tỷ lệ chết; B = Tổng số cá thể tuyến
trùng của nghiệm thức; F = Tổng số cá thể tuyến trùng
bị chết của nghiệm thức.
- Hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng sau: 12, 24 và 48
giờ được tính theo công thức Abbott (1925):
110
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
E (%) = [(Ca - Ta)/Ca] ˟ 100
Trong đó: E = Hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng;
Ca = Số tuyến trùng sống ở công thức đối chứng sau
xử lý; Ta = Số tuyến trùng sống ở công thức thí nghiệm
sau xử lý.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được xử
lý bằng phần mềm Excel và SAS 9.0. Những số liệu
% được quy đổi sang arcsin hay căn bậc hai trước khi
đưa vào xử lý thống kê. Các giá trị trung bình được
so sánh bởi LSD với độ tin cậy 95%, và chúng được
gắn các ký tự giống nhau trên cùng một cột là không
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9 đến tháng
10 năm 2017 tại Phòng thí nghiệm, Bộ môn Bảo vệ
thực vật, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
Tây Nguyên.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trước xử lý, mật số tuyến trùng ở các giếng của
khay thí nghiệm đều sống (tỷ lệ 100%) và đồng nhất
ở tất cả các công thức. Thời điểm 12 giờ sau xử lý, tỷ
lệ tuyến trùng bị chết do điều kiện tự nhiên (không
đáng kể chiếm 0,65% ở công thức đối chứng sử dụng
nước cất), tuyến trùng Pratylenchus coffeae đã bắt
đầu bị chết do tác động của sản phẩm giấm gỗ, tỷ lệ
chết xuất hiện ở tất cả các công thức có xử lý giấm
gỗ giao động từ 22,31% (công thức Giấm gỗ 1%) và
tăng lên theo nồng độ đạt 67,80% ở công thức Giấm
gỗ 4%. Tỷ lệ chết của tuyến trùng tiếp tục tăng sau
24 giờ và tại thời điểm 48 giờ sau xử lý, công
thức Giấm gỗ 4% cho tỷ lệ gây chết tuyến trùng
Pratylenchus coffeae cao nhất với 95,09% và kế đến
là công thức Giấm gỗ 3% với tỷ lệ tuyến trùng chết là
83,82%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở tất cả
các thời điểm theo dõi sau xử lý.
Bảng 1. Tỷ lệ chết của tuyến trùng
Pratylenchus coffeae (%), WASI, tháng 9 - 10 năm 2017
Công thức
Thời gian theo dõi
Trước
xử lý
Sau xử
lý 12 h
Sau xử
lý 24 h
Sau xử
lý 48 h
Đối chứng (0%) 0,00 0,65 d 1,67 e 2,72 e
Giấm gỗ (1%) 0,00 22,31 c 39,68 d 59,70 d
Giấm gỗ (2%) 0,00 45,04 b 53,96 c 73,23 c
Giấm gỗ (3%) 0,00 54,04 b 70,06 b 83,82 b
Giấm gỗ (4%) 0,00 67,80 a 79,26 a 95,09 a
CV (%) 2,31 2,31 2,31 2,31
LSD0,05 NS 6,54 3,66 4,26
Ghi chú: Bảng 1, bảng 3: Những số trong cùng một cột
theo sau bởi các chữ cái khác nhau biểu thị sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê.
Thời gian 12 giờ sau xử lý giấm gỗ tất cả các
công thức đều có hiệu lực tiêu diệt tuyến trùng
Pratylenchus coffeae, công thức Giấm gỗ nồng độ
3% và 4% có hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng tương
đối cao (53,74% và 70,75% tương ứng). Hiệu quả
này tiếp tục tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian theo
dõi và nồng độ của sản phẩm. Thời điểm sau 48 giờ
xử lý, công thức Giấm gỗ 4% cho hiệu quả tốt nhất
tiêu diệt tuyến trùng với 95,49% kế đến là công thức
Giấm gỗ 3% với 83,33%.
Bảng 2. Hiệu quả diệt tuyền trùng Pratylenchus
coffeae (%),Viện KHKTNLNTN, tháng 9-10 năm 2017
Công thức
Thời gian theo dõi
Sau xử lý
12 h
Sau xử lý
24 h
Sau xử lý
48 h
Giấm gỗ (1%) 19,39 36,77 57,29
Giấm gỗ (2%) 43,54 52,23 71,88
Giấm gỗ (3%) 53,74 69,76 83,33
Giấm gỗ (4%) 70,75 80,76 95,49
Theo dõi suốt quá trình thí nghiệm, kết quả cho
thấy tỷ lệ tuyến trùng Meloidogyne incognita bị chết
tăng dần theo nồng độ xử lý. Tại thời điểm 12 giờ
sau xử lý, tỷ lệ chết dao động rất lớn giữa các nồng
độ Giấm gỗ từ 1 đến 4% (từ 23,9% đến 92,73%). Đặc
biệt Giấm gỗ với nồng độ từ 3% đến 4% đã giết chết
hầu hết tuyến trùng chỉ sau 12 giờ xử lý. Tỷ lệ chết
của Meloidogyne incognita tiếp tục tăng lên ở tất cả
các công thức có xử lý giấm gỗ, so với thí nghiệm
trên Pratylenchus coffeae tỷ lệ này có phần cao hơn
hẳn. Hai công thức Giấm gỗ 4% và 3% có tỷ lệ tuyến
trùng chết cao nhất, đạt lần lượt 100% và 91,6%
tương ứng sau 48 giờ xử lý.
Bảng 3. Tỷ lệ chết của tuyến trùng
Meloidogyne incognita (%), WASI, tháng 9 - 10 năm 2017
Công thức
Thời gian theo dõi
Trước
xử lý
Sau xử
lý 12 h
Sau xử
lý 24 h
Sau xử
lý 48 h
Đối chứng (0%) 0,00 0,35 e 0,88 e 1,93 e
Giấm gỗ (1%) 0,00 23,90 d 35,79 d 68,07 d
Giấm gỗ (2%) 0,00 67,87 c 80,44 c 87,43 c
Giấm gỗ (3%) 0,00 80,38 b 86,57 b 91,60 b
Giấm gỗ (4%) 0,00 92,73 a 97,82 a 100,00 a
CV (%) 2,31 2,31 2,31 2,31
LSD0,05 NS 4,04 1,87 1,76
111
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng Meloidogyne
incognita cho thấy tương tự như trên trên tuyến trùng
Pratylenchus coffeae, hiệu quả tăng lên theo thời gian
xử lý và nồng độ của sản phẩm. Tuy nhiên với công
thức Giấm gỗ 3% và 4% cho hiệu quả cao nhất 80,63%
và 92,96% tương ứng sau 12 giờ xử lý, và hiệu quả này
tăng lên 91,59% và 100% tương ứng tại thời điểm 48
giờ so sánh với các công thức Giấm gỗ khác.
Bảng 4. Hiệu quả diệt tuyến trùng Meloidogyne
incognita (%),Viện KHKTNLNTN, tháng 9-10 năm 2017
Công thức
Thời gian theo dõi
Sau xử lý
12 h
Sau xử lý
24 h
Sau xử lý
48 h
Giấm gỗ (1%) 17,96 30,44 65,12
Giấm gỗ (2%) 64,79 78,41 85,87
Giấm gỗ (3%) 80,63 86,73 91,59
Giấm gỗ (4%) 92,96 97,88 100,00
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Công thức Giấm gỗ 3% và 4% cho hiệu quả tiêu
diệt tuyến trùng tốt nhất trong điều kiện phòng thí
nghiệm, có thể diệt 83,33% và 95,49% tương ứng
với Pratylenchus coffeae và 91,59% và 100% tương
ứng với tuyến trùng Meloidogyne incognita sau 48
giờ xử lý. Giấm gỗ là sản phẩm có triển vọng trong
việc kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita và
Pratylenchus coffeae gây hại cây cà phê.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục tiến hành đánh giá thêm sản phẩm Giấm
gỗ nồng độ 3% đến 4% ở điều kiện nhà lưới và ngoài
đồng ruộng để có thể khuyến cáo sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh, 2000. Động vật
chí Việt Nam, phần 4: Tuyến trùng ký sinh thực vật.
NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 400 trang.
Hooper DJ, 1990. Extraction and processing of plant
and soil nematodes. Pp. 45-68; In M. Luc, R. A.
Sikora, and J. Bridge, eds. Plant parasitic nematodes
in Subtropical and Tropical agriculture. Wallingford,
United Kingdom: CAB International.
Jun, Z., Q. Wen and Q.L Wu, 2006. Preliminary study
of application effect of bamboo vinegar on vegetable
growth. Forest Study of China, 8: 43-47.
Kim, D.H, Seo, H.E., Lee, S.C. and Lee, K. Y, 2008.
Effects of wood vinegar mixted with insecticides on
the mortalities of Nilaparvata lugens and Laodelphax
striatellus (Homoptera: Delphacidae). Anim. Cells
Syst., 1: 47-52.
Lee, S.H., P.S. H’ng, A.N. Lee, A.S. Sajap, B.T. Tey and
U. Salmiah, 2010. Production of pyroligneous acid
from lignocellulosic biomass and their effectiveness
against biological attacks. J. Applied Sci., 10: 2440-2446.
Loo, A.Y., K. Jain and I. Darah, 2008. Antioxidant
activity of compounds isolated from the pyroligneous
acid, Rhizophora apiculata. Food Chem., 107: 1151-1160.
O’Bannon J.H, A.L. Taylor, 1968. Migratory endoparasitic
nematodes reared on carrot disks. Phytopathology,
58: 385.
Rico, C.M., S. Souvandouane, L.O. Mintah, I.K. Chung,
T.K. Son and S.C. Lee, 2007. Effects of mixed
application of wood vinegar and herbicides on weed
control, yield and quality of rice (Oryza sativa L.).
Korean J. Crop Sci., 52: 387-392.
Southey, J.F. (ed.), 1986. Laboratory methods for
work with plant and soil nematodes. Ministery of
Agriculture, Fisheries and Food, Reference Book, 402.
Suzuki, T., S. Doi, M. Yamakawa, K. Yamamoto, T.
Watanabe and M. Funaki, 1997. Recovery of wood
preservatives from wood pyrolysis tar by solvent
extraction. Holzforschung, 51: 214-218.
Trinh, Q.P., N.C. Nguyen, L. Waeyenberge, S.A. Subbotin,
G. Karssen and M. Moens, 2004. Radopholus
arabocoffeae sp. n. (Nematoda: Pratylenchidae), a
nematode pathogenic on Coffea arabica in Vietnam
and additional data on R. duriophilus. Nematology,
6: 681-693.
Vitt, S.M., B.H. Himelbloom and C.A. Crapo, 2001.
Inhibition of Listeria inocula and L. monocytogenes
in a laboratory medium and cold-smoked salmon
containing liquid smoke. J. Food Safety, 2: 111-125.
Yatagai, M., M. Nishimoto, K. Hori, T. Ohira and
A. Shibata, 2002. Termiticidal activity of wood
vinegar, its components and their homologues.
J Wood Sci., 48: 338-342.
Evaluation of efficacy of wood vinegar in controlling nematodes
in the laboratory condition
Nguyen Hong Phong, Nguyen Xuan Hoa
Abstract
Wood vinegar (Pyroligneous Acid) is mainly composed of acetic acid, acetone, methanol and more 200 organic
compounds. There are a lot of studies on the use of wood vinegar in agriculture such as soil improvement, growth
stimulation, plant protection, weeds control, etc. Evaluation of efficacy of wood vinegar in controlling nematodes
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_diet_tuyen_trung_cua_san_pham_giam_go_biff.pdf