BÀN LUẬN
Căn nguyên gây mày đay mạn tính
+ Hầu hết các trường hợp mày đay mạn tính
là không rõ căn nguyên 74% ‐ 80%
+ Tỷ lệ tìm thấy căn nguyên gây bệnh qua
khai thác tiền sử thấp.
‐ Nghiên cứu này được thiết kế nhằm chứng
minh hiệu quả của sản phẩm TPCN Phụ Bì
Khang trong hỗ trợ điều trị mày đay mạn tính
thể nhẹ và vừa. trong nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy bệnh mày đay xuất hiện ở cả nam và nữ và
ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân gây bệnh, các triệu
chứng của bệnh trong nghiên cứu cũng đưa ra
cùng một điểm chung với các nghiên cứu khác
đó là bệnh mày đay mạn tính xuất hiện không rõ
căn nguyên.
‐ Phụ Bì khang là sự kết hợp giữa các thành
phần thiên nhiên với cao nhàu, cao gan, L
Caritine Fumarate giúp tăng khả năng miễn
dịch, tăng khả năng giải độc và thải độc cho cơ
thể, tăng cường năng lượng tế bào, chống dị
ứng, loại bỏ độc tố trong cơ thể. Sau nghiên cứu
4 tháng chứng minh sản phẩm TPCN Phụ Bì
Khang đã mang lại được hiệu quả và sản phẩm
không có tác dụng không mong muốn.
KẾT LUẬN
Chúng tôi nhận thấy, sau 2 tuần điều trị, 87%
bệnh nhân của nhóm điều trị bằng telfast và Phụ
Bì Khang giảm hoặc hết ngứa cao hơn so với
50% của nhóm chỉ điều trị bằng Telfast và điều
này có ý nghĩa thống kê với p=0,008.
Đánh giá các đặc điểm như ngứa, tình trạng
thương tổn cũ, sự xuất hiện thương tổn mới
cũng như mức độ lành bệnh của nhóm 1 đều tốt
hơn nhóm 2 sau 3 tuần, sau 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 4 tháng điều trị và điều này có ý nghĩa
thống kê đã chứng minh hiệu quả hỗ trợ điều trị
của Phụ Bì Khang trong Mày đay mạn tính thể
nhẹ và vừa.
Không xuất hiện tác dụng phụ nào trong
thời gian nghiên cứu cũng chứng minh được
mức độ an toàn của sản phẩm phụ bì khang.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng phụ bì khang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
94
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH
THỂ NHẸ VÀ VỪA BẰNG PHỤ BÌ KHANG
Vũ Hồng Thái*, Nguyễn Trọng Hào*
TÓM TẮT
Mày đay là một trong những bệnh ngoài da phổ biến và có xu hướng gia tăng trong những năm trở lại đây.
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng đa số các trường hợp lại không xác định được rõ căn nguyên để loại
trừ. Đa số các trường hợp là bị mề đay mạn tính và hay tái phát. Trước thực trạng đó công Ty cổ phần kinh
doanh dịch vụ và thương mại Nam Phương đã đưa ra thị trường sản phẩm thực phẩm chức năng Phụ Bì Khang
và sản phẩm này đã được đưa vào nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò hỗ trợ điều trị các trường hợp bị mề đay
mẩn ngứa tái phát.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng uống
hỗ trợ Phụ Bì Khang,Theo dõi tác dụng không mong muốn của Phụ Bì Khang.
Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: + Nhóm 1(Nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân uống
Phụ Bì Khang kết hợp uống histamine thông thường thời gian ngắn 14 ngày. + Nhóm 2: 30 bệnh nhân uống đơn
thuần histamine thông thường thời gian ngắn 14 ngày. Đánh giá mức độ giảm thiểu các triệu chứng và khỏi
bệnh của bệnh nhân sau thời gian điều trị 4 tháng.
Kết luận: Đánh giá các đặc điểm của bệnh cũng như mức độ lành bệnh của nhóm 1 tốt hơn nhóm 2 và
chứng minh được hiệu quả điều trị của Phụ Bì Khang trong mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa.
Từ khóa: Mày đay, Phụ Bì Khang
ABSTRACT
EVALUATION THE EFFECTIVENESS OF ADJUVANT THERAPY OF CHRONIC URTICARIA
AT MILD AND MODERATE STATES BY PHU BI KHANG
Vu Hong Thai, Nguyen Trong Hao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 94 ‐ 99
Urticaria is one of the common skin diseases and has been increasing in recent years. Diseases caused due to
many reasons but most cases do not clearly identify the origin of disease for exclusion. The majority of cases are
chronic urticaria and relapsing. To address this, Nam Phương service and trading business joint stock company
has brought to market functional food products Phu Bi Khang and products are the subject to the study to assess
the adjuvant therapy role of relapsing rash urticaria cases.
Objectives of research: • Evaluation the effectiveness of adjuvant therapy of chronic urticaria at mild and
moderate states by adjuvant drinking Phu Bi Khang. • Monitoring the unwanted effects of Phu Bi Khang
Subject of research : 60 patients divided into 2 groups: + Group 1 (research group): 30 patients drinking
Phu Bi Khang combining with drinking common histamine in short time of 14 days. + Group 2: 30 patients
drinking purely common histamine in short time of 14 days. Evaluate mitigation of the symptoms and recovering
of patients after 4 months of treatment
Conclusion: Evaluation the characteristics of the disease as well as healing level of group 1 is better than
group 2 and prove the treatment effectiveness of Phu Bi Khang in chronic urticaria at mild and moderate states.
Keywords: Urticaria, Phu Bi Khang
* Bệnh viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Trọng Hào, ĐT: 0903 639 234, Email: bshao312@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
95
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mày đay là phản ứng mao mạch của
da gây nên phù cấp hoặc mạn tính ở trung bì.
Bệnh biểu hiện ngoài da là các sẩn phù xuất
hiện nhanh, mất đi nhanh, xuất hiện đôt ngột ở
bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, thậm chí ở vùng
thanh quản gây khó thở. Ngứa nhiều, đôi khi có
sốt,..Bệnh có cơ chế phức tạp, đa số là thông
qua kháng thể IgE, trong đó vai trò của chất hóa
học trung gian histamine là rất quan trọng.
Bệnh gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Mày đay cấp thường xuất hiện trong vòng 6
tuần do thuốc, thực phẩm, côn trùng, phấn hoa,
lông thú, nhiễm trùng. Trong đó khoảng 40‐
60% trường hợp do cơ chế dị ứng. Mày đay
mạn tính xảy ra khi triệu chứng kéo dài trên 6
tuần, khoảng 80‐90% không tìm được nguyên
nhân và thường liên quan đến bệnh tự miễn, cơ
địa dị ứng, có tính chất gia đình hoặc bệnh
nội khoa như bệnh giáp trạng, nhiễm ký sinh
trùng, gan, thận, mỡ máu, tiêu chảy, táo bón
hoặc do thay đổi thời tiết.
Gần đây, Công ty cổ phần kinh doanh dịch
vụ và thương mại Nam Phương đưa ra thị
trường sản phẩm thực phẩm chức năng “Phụ Bì
Khang” thành phần bao gồm Cao Nhàu, Cao
gan, L‐caritine ‐ Fumarat có tác dụng hỗ trợ điều
trị cho các trường hợp bệnh Mày đay cấp và
mạn tính. Tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng sản
phẩm này hỗ trợ điều trị bệnh Mày đay bằng
Phụ bì khang hiện nay còn rất ít ỏi.
Vì lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh
Mày đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng sản
phẩm Phụ Bì Khang.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả điều trị hỗ trợ bệnh Mày
đay mạn tính thể nhẹ và vừa bằng uống hỗ trợ
Phụ bì khang tại Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí
Minh từ tháng 8/2012 đến 8/2013.
Đánh giá tác dụng không mong muốn của
Phụ bì khang trong điều trị mày đay.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán Mày đay mạn
tính thể nhẹ và vừa đến khám tại Bệnh viện Da
liễu Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 8/2012 đến
2/2013.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân bị Mày đay mạn tính thể nhẹ và
vừa (xem ở mục 2.2) đến khám tại khoa khám
bệnh Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh.
Cả 2 giới, tuổi từ 12 tuổi trở lên.
Tự nguyện và có khả năng tham gia nghiên
cứu.
Có địa chỉ và điện thoại rõ ràng để thuận lợi
cho việc thông tin.
Tiêu chuẩn loại trừ
Mày đay nặng có các biểu hiện toàn thân sốt
cao, khó thở, đau bụng rối loạn tiêu hóa có khả
năng tiến triển thành thể dị ứng nặng hơn như
hồng ban đa dạng, hội chứng Steven Johson, hội
chứng Lyell.
Người đang dùng các loại thuốc chống viêm
có Corticoid, các thuốc ức chế miễn dịch.
Người có HIV/AIDS.
Người có tổn thương gan, thận nặng.
Các trường hợp phù Quincke hoặc Mày đay
kết hợp với phù Quincke.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Là thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so
sánh.
Cỡ mẫu
Khoảng 60 bệnh nhân, thành 2 nhóm:
Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân
uống Phụ bì khang kết hợp uống histamin
thông thường thời gian ngắn 14 ngày.
Nhóm 2 (nhóm đối chứng): 30 bệnh nhân
uống đơn thuần kháng histamin thông thường
thời gian ngắn 14 ngày.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
96
Vật liệu nghiên cứu: Viên Phụ Bì Khang
Thành phần: Cao nhàu: 120mg, L.caritine
fumarate: 50mg. Kháng histamine: *Telfast
180mg, thành phần: fexofenadine.
Các bước nghiên cứu
Khám sàng lọc
‐ Khám lâm sàng để xác định bệnh.
‐ Đánh giá mức độ bệnh dựa vào các dấu
hiệu: số lượng sẩn phù, kích thước sẩn, mức độ
ngứa, triệu chứng.
Làm bệnh án
Xác định các thông tin bệnh nhân: tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ, thời gian bị bệnh, tiền sử bản
thân và gia đình (khai thác tiền sử dị ứng cá
nhân và gia đình, tần xuất tái phát bệnh, khoảng
cách các lần tái phát)
Khai thác nguyên nhân liên quan đến bệnh.
Khám phá để đánh giá mức độ bệnh.
Khám bệnh phát hiện các triệu chứng kèm
theo (sốt, hạch, toàn trạng bệnh nhân, các bệnh
nội tạng khác)
Lấy ngẫu nhiên bệnh nhân vào 2 nhóm nghiên cứu,
tiến hành điều trị
Nhóm I: (nhóm nghiên cứu): 30 bệnh nhân
uống Phụ bì khang kết hợp uống kháng
histamin.
Phụ bì khang: 6 viên/ ngày chia 2 lần, uống
trước bữa ăn 30 phút, 1 tháng liên tục. Sau đó
uống Phụ bì khang 2 viên/ngày x 3 tháng tiếp
theo.
Telfast 180mg: 1 viên/ngày x 14 ngày (uống 1
viên buổi sáng).
Nhóm II: (nhóm đối chứng): khoảng 30 bệnh
nhân.
Telfast 180mg: 1 viên/ngày x 14 ngày (uống 1
viên buổi sáng).
Đánh giá kết quả điều trị
Đánh giá kết quả điều trị theo từng nhóm
Bệnh nhân sẽ được đánh giá kết quả điều
trị theo tiến triển bệnh ít nhất là sau 24‐48 giờ.
Sau đó:
Đánh giá diễn biến của bệnh sau 48h.
Đánh giá diễn biến của bệnh theo từng tuần
1, 2, 3,4 tuần.
+Đánh giá diễn biến của bệnh sau điều trị
tháng thứ 2, tháng thứ 3 và tháng thứ 4.
Đánh giá tác dụng điều trị dựa vào mức độ
giảm các triệu chứng: giảm đỏ, giảm phù nề,
giảm ngứa.
Đánh giá thời gian tái phát.
Kết quả điều trị được đánh giá theo mức độ:
Mức độ khỏi bệnh:
Tốt: Không còn tổn thương, không ngứa,
không thấy xuất hiện tổn thương mới.
Khá: Các tổn thương mờ dần nhìn không rõ,
còn ngứa nhẹ, không xuất hiện tổn thương mới.
Trung bình: Các thương tổn mờ dần, ngứa
vẫn còn, bắt đầu xuất hiện tổn thương mới
nhưng ít và rải rác.
Kém: Các tổn thương cũ còn rõ và ngứa vẫn
còn. Bắt đầu xuất hiện trở lại các tổn thương
mới. Bệnh tái phát trở lại.
So sánh kết quả điều trị trên 2 nhóm
Đánh giá tác dụng không mong muốn như:
sốt, mệt mỏi, đau đầu ở mỗi nhóm
Đánh giá thời gian điều trị, chi phí điều trị ở
mỗi nhóm.
Chụp ảnh trước điều trị, trong quá trình diễn
biến và sau điều trị.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tại khoa khám bệnh bệnh viện Da Liễu TP
Hồ Chí Minh từ tháng 8/2012 đến tháng 8/2013.
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học bằng
phần mềm Stata 11.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Có tất cả 60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu
được chia vào 2 nhóm 1 và 2, không có bệnh
nhân nào rút khỏi nghiên cứu. Các dữ liệu của
bệnh nhân được đưa vào phân tích để đánh giá
hiệu quả điều trị hỗ trợ của Phụ Bì Khang trong
Mày đay mạn tính nhẹ và vừa.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
97
KHẢO SÁT CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH
Tìm căn nguyên nhân gây bệnh qua tiền sử gia
đình
‐ Khai thác tiền sử bệnh nhân: tỷ lệ không rõ
nguyên nhân chiếm đa số ở cả 2 nhóm: 74% ở
nhóm 1 và 80% ở nhóm 2. Ngoài ra một số
nguyên nhân khác như yếu tố vật lý chiếm tỷ lệ
13% nhóm 1 và 10% ở nhóm 2, thức ăn chiếm tỷ
lệ 10% ở cả 2 nhóm và nhiễm ký sinh trùng
chiếm 3% ở nhóm 1.
‐ Khai thác tiền sử gia đình: tỷ lệ bệnh nhân
có tiền sử gia đình ở nhóm 1 là 37% cao hơn
nhóm 2 là 7%.
Như vậy, tỷ lệ tìm thấy căn nguyên gây bệnh
mày đay mạn tính qua khai thác tiền sử bản thân
và gia đình không cao. Tuy nhiên qua khảo sát
sơ bộ nhận thấy hầu như các bệnh nhân dễ bị
mày đay mạn tính là do không rõ ngyên nhân.
Đánh giá kết quả điều trị
Bệnh nhân nghiên cứu chia 2 nhóm, nhóm
uống Telfast+ Phụ Bì Khang: 30 bệnh nhân,
nhóm uống Telfast đơn thuần; 30 bệnh nhân.
Bảng 1: Đánh giá mức độ giảm triệu chứng của bệnh mày đay trước và sau điều trị.
Đặc điểm (tỷ lệ %) Sau 48 giờ Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần
N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P
Ngứa
Hết ngứa 40 50
0,33
47 50
0,06
53 43
0,008
47 23
0,013Còn ngứa nhẹ 33 17 37 13 30 7 17 3
Không thay đổi 27 33 16 37 17 50 36 74
Thương tổn cũ
Không còn 44 43
0,39
57 50
0,16
70 40
0,06
60 23
0,014Mờ dần 33 20 27 13 10 17 13 20
Không thay đổi 23 37 16 37 20 43 27 57
Thương tổn mới Không xuất hiện 50 53 0,79 60 57 0,79 60 47 0,3 50 23 0,032
Xuất hiện 50 47 40 43 40 53 50 77
Đặc điểm (tỷ lệ %) Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng
N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P N1 N2 P
Ngứa
Hết ngứa 47 20
0,006
50 20
0,002
50 20
0,004
53 20
0,005Còn ngứa nhẹ 17 3 13 0 10 0 7 0
Không thay đổi 36 77 37 80 40 80 40 80
Thương tổn cũ
Không còn 60 20
0,007
53 20
0,022
54 20
0,003
54 20
0,027Mờ dần 10 23 17 20 13 20 13 20
Không thay đổi 30 57 30 60 33 60 33 60
Thương tồn mới Không xuất hiện 47 20 0,028 53 20 0,007 57 20 0,008 53 20 0,007
Xuất hiện 53 80 47 80 43 80 47 80
Nhận xét: cả 2 nhóm đều cho kết quả giảm
các triệu chứng rõ rệt qua từng tuần và có ý
nghĩa thống kê sau 4 tháng điều trị với các giá trị
0,005< p < 0,027.
Bảng 2: Đánh giá mức độ khỏi bệnh trước và sau điều trị
Nhóm phối hợp Telfast+ Phụ Bì Khang
Thời gian
điều trị
Sau 48 giờ
(n=30)
Sau 1 tuần
(n=30)
Sau 2 tuần
(n=30)
Sau 3 tuần
(n=30)
Sau 1 tháng
(n=30)
Sau 2 tháng
(n=30)
Sau 3 tháng
(n=30)
Sau 4 tháng
(n=30)
Tốt 33 43 57 47 47 50 50 54
Khá 27 20 7 10 7 10 10 3
Trung Bình 17 20 20 10 13 3 0 3
Kém 13 17 16 33 33 37 40 40
Nhóm điều trị Telfast đơn thuần
Tốt 40 47 40 23 20 20 20 20
Khá 23 13 10 0 0 0 0 0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
98
Nhóm phối hợp Telfast+ Phụ Bì Khang
Thời gian
điều trị
Sau 48 giờ
(n=30)
Sau 1 tuần
(n=30)
Sau 2 tuần
(n=30)
Sau 3 tuần
(n=30)
Sau 1 tháng
(n=30)
Sau 2 tháng
(n=30)
Sau 3 tháng
(n=30)
Sau 4 tháng
(n=30)
Trung Bình 3 3 7 10 10 7 7 7
Kém 34 37 43 67 70 73 73 73
Nhận xét: nghiên cứu cho thấy chỉ sau 48
giờ, sau 1 tuần ở 2 nhóm nếu đều có tỷ lệ cải
thiện tốt và khá lên rõ rệt (PBK+Tel: sau 48 giờ:
60%, sau 1 tuần: 63%) và (Tel: sau 48 giờ: 63%,
sau 1 tuần: 60%). Sang tuần thứ 3 trở đi mức độ
khỏi bệnh tốt và khá ở nhóm 1 tăng sau đó có
phần chậm lại với tỷ lệ sau 4 tháng điều trị ở
nhóm PBK+Tel là 57% và nhóm điều trị Tel đơn
thuần là 20%.
Bảng 3: So sánh kết quả điều trị trên 2 nhóm bệnh nhân
Thời Gian
Mứcđộ
khỏi bệnh
Sau 48 giờ Sau 1 tuần Sau 2 tuần Sau 3 tuần Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng Sau 4 tháng
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
PBK+Te
l Tel
Tốt 33 40 43 47 57 40 47 23 47 20 50 20 50 20 54 20
Khá 27 23 20 13 7 10 10 0 7 0 10 0 10 0 3 0
Trung Bình 17 3 20 3 20 7 10 10 13 10 3 7 0 7 3 7
Kém 13 34 17 37 16 43 33 67 33 70 37 73 40 73 40 73
Nhận xét: Trong tuần đầu, mức độ cải thiện
bệnh ở 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Sang tuần 2, giữa 2 nhóm đã có sự
khác biệt. Tỷ lệ kết quả điều trị bệnh kém ở
nhóm điều trị PBK+ Telfast thấp hơn rõ rệt 43%
so với nhóm Telfast đơn thuần 80%, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê p= 0.008. Chứng tỏ Phụ Bì
Khang có tác dụng hỗ trợ giảm mày đay và giảm
tái phát bệnh.
Tác dụng không mong muốn
Theo dõi 30 bệnh nhân điểu trị bằng PBK+
Telfast sau 4 tháng không thấy có tác dụng
không mong muốn xảy ra.
BÀN LUẬN
Căn nguyên gây mày đay mạn tính
+ Hầu hết các trường hợp mày đay mạn tính
là không rõ căn nguyên 74% ‐ 80%
+ Tỷ lệ tìm thấy căn nguyên gây bệnh qua
khai thác tiền sử thấp.
‐ Nghiên cứu này được thiết kế nhằm chứng
minh hiệu quả của sản phẩm TPCN Phụ Bì
Khang trong hỗ trợ điều trị mày đay mạn tính
thể nhẹ và vừa. trong nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy bệnh mày đay xuất hiện ở cả nam và nữ và
ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân gây bệnh, các triệu
chứng của bệnh trong nghiên cứu cũng đưa ra
cùng một điểm chung với các nghiên cứu khác
đó là bệnh mày đay mạn tính xuất hiện không rõ
căn nguyên.
‐ Phụ Bì khang là sự kết hợp giữa các thành
phần thiên nhiên với cao nhàu, cao gan, L
Caritine Fumarate giúp tăng khả năng miễn
dịch, tăng khả năng giải độc và thải độc cho cơ
thể, tăng cường năng lượng tế bào, chống dị
ứng, loại bỏ độc tố trong cơ thể. Sau nghiên cứu
4 tháng chứng minh sản phẩm TPCN Phụ Bì
Khang đã mang lại được hiệu quả và sản phẩm
không có tác dụng không mong muốn.
KẾT LUẬN
Chúng tôi nhận thấy, sau 2 tuần điều trị, 87%
bệnh nhân của nhóm điều trị bằng telfast và Phụ
Bì Khang giảm hoặc hết ngứa cao hơn so với
50% của nhóm chỉ điều trị bằng Telfast và điều
này có ý nghĩa thống kê với p=0,008.
Đánh giá các đặc điểm như ngứa, tình trạng
thương tổn cũ, sự xuất hiện thương tổn mới
cũng như mức độ lành bệnh của nhóm 1 đều tốt
hơn nhóm 2 sau 3 tuần, sau 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 4 tháng điều trị và điều này có ý nghĩa
thống kê đã chứng minh hiệu quả hỗ trợ điều trị
của Phụ Bì Khang trong Mày đay mạn tính thể
nhẹ và vừa.
Không xuất hiện tác dụng phụ nào trong
thời gian nghiên cứu cũng chứng minh được
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
99
mức độ an toàn của sản phẩm phụ bì khang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Quang Đoàn (2010), “ Đánh giá hiệu quả của Phụ Bì
Khan trong hỗ trợ điều trị bệnh mày đay”. Tạp chí y học thực
hành, số 3(708), tr 17‐19.
2. Trần Lan Anh, Diệp Xuân Thanh, Phạm Minh Hương,
Nguyễn Thị Thúy (2011), “ Khảo sát căn nguyên gây bệnh và
đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị mày đay mạn ttinh1bang82
Phụ Bì Khang”. Tạp chí y học thực hành, số 7(773), tr 89‐92.
3. Wedi B (2008), “Urticaria”. Journal der Deutschen
Dermatologischen Gesellschaft, 6(4), pp 306‐317.
Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện đánh giá bài báo:
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_ho_tro_benh_may_day_man_tinh_the.pdf