Nhận xét: Hiệu quả kiểm soát cao nhất đạt ở
BN nhóm nguy cơ thấp sau đó giảm dần ở nhóm
nguy cơ trung bình, nguy cơ cao –trung bình và
hiệu quả thấp nhất ở nhóm nguy cơ cao. Sự khác
biệt về hiệu quả kiểm soát LDL-C và non HDL-C
theo các nhóm nguy cơ giữa 2 nhóm BN nam và
nữ không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả này cũng tương tự như kết quả NC
của Nguyễn Thị Loan nhưng trong một số NC
khác thì không có sự khác biệt về hiệu quả kiểm
soát lipid máu giữa 2 nhóm tuổi. Có lẽ do ở lứa
tuổi < 60 thì đối tượng còn minh mẫn, trí nhớ tốt
nên việc tuân thủ chế độ điều trị thường tốt
ngoại trừ những bệnh nhân còn đang tuổi lao
động có thể gây ảnh hưởng đối với các biện
pháp điều trị đã áp dụng, ngược lại ở lứa tuổi ≥
60 thì số bệnh nhân có mức độ nặng của bệnh có
thể cao hơn, phối hợp nhiều yếu tố nguy cơ(9).
Hiệu quả kiểm soát LDL-C theo các nhóm
nguy cơ trong NC của chúng tôi cũng tương
đương với kết quả NC của Nguyễn Thị Loan
(77,27%; 61,29%; 51,72%và 33,33%) nhưng lại có
khác biệt so với kết quả của Việt Nam trong NC
CEPHEUS Pan-Asia (57,1%; 63,3%; 45,6% và
27,6%) (lần lượt tương ứng với các nhóm nguy
cơ thấp; nguy cơ trung bình; nguy cơ cao- trung
bình và nguy cơ cao) (9,3).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn Lipid máu bằng statin, Fibrate đơn độc hoặc kết hợp tại khoa khám bệnh - Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 35
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
BẰNG STATIN, FIBRATE ĐƠN ĐỘC HOẶC KẾT HỢP
TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Vũ Thị Minh Phương*, Nguyễn Đức Công*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng không mong muốn của Atorvastatin 20mg / ngày,
Rosuvastatin 10mg / ngày, Fenofibrate 200 mg / ngày sử dụng đơn độc hoặc phối hợp ở bệnh nhân rối loạn lipid
máu trong thời gian 1 tháng theo dõi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc thực hiện ở 336 bệnh
nhân có rối loạn lipid máu đến khám và điều trị tại khoa Khám bệnh – bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8 đến
tháng 12 năm 2012.
Kết quả: Hiệu quả chung đạt mục tiêu điều trị theo khuyến cáo 2008 của hội tim mạch học Việt Nam: LDL-
C 57,4%; LDL-C + TG 42 %; LDL-C + HDL-C +TG 37,8%; non HDL-C 55,4%. Đạt chỉ số LDL-C/ HDL-C <
3,5 là 96,4%. Tỷ lệ đạt mục tiêu ở nhóm tuổi < 60 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi ≥ 60. Tỷ lệ kiểm soát LDL-
C và non HDL-C đạt mục tiêu theo mức nguy cơ: nguy cơ thấp LDL-C 97,7%, non HDL 94,2%; nguy cơ trung
bình LDL-C 88,7%, non HDL-C 83,0%; nguy cơ cao trung bình LDL-C 56,0%,non HDL-C 54,0%; nguy cơ cao
LDL-C 23,1%,non HDL-C 23,1%. Tăng men gan gấp 3 lần ngưỡng trên của trị số bình thường: statin 1,2%;
phối hợp 2 thuốc 1,9%. Tiêu cơ 0%. Đau cơ 1,0%. Chán ăn mệt mỏi 1,0 – 3,2%.
Kết luận: Tỷ lệ chung đạt mục tiêu các chỉ số lipid máu đơn độc và kết hợp theo khuyến cáo 2008 của hội
tim mạch học VN ở mức trung bình và thấp. Tỷ lệ kiểm soát các chỉ số lipid máu đạt mục tiêu giảm dần theo
nhóm nguy cơ tăng dần. Tăng men gan gấp 3 lần gặp với tỷ lệ cao.
Từ khóa: rối loạn lipid máu, mục tiêu điều trị, nhóm nguy cơ
ABSTRACT
EVALUATION OF EFFICIENCY IN TREATMENT OF DYSLIPIDEMIA BY STATIN,
FIBRATE ALONE OR COMBINED IN OUTPATIENT DEPARTMENT-THONG NHAT HOSPITAL
Vu Thi Minh Phuong, Nguyen Duc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 35-41
Objective: evaluate the effectiveness of treatment and adverse reactions of Atorvastatin 20 mg/day,
Rosuvastatin 10 mg daily, Fenofibrate 200 mg daily use alone or combination during 1 month follow up.
The object and method of research: prospective, descriptive, longitudinal study done in 336 patients who
were diagnosed dyslipidemia in Outpatient Department – Thong Nhat hospital .
Results: overall performance reached the target of treatment as recommended by the Vietnamese
Cardiovascular Society 2008: LDL-C 57.4%; LDL-C + TG 42 %; LDL-C + HDL-C +TG 37.8%; non HDL-C
55.4%. The percentage of LDL-C/HDL-C < 3.5 is 96.4%. The percentage of reaching the treament target of the
<60-year-old group is statistically significantly higher than that of ≥ 60-year-old group. The percentage of
controlling LDL-C and non HDL-C reached the treament targets of risk categories: lower risk LDL-C 97.7%, non
HDL 94.2%, moderate risk LDL-C 88.7%, non HDL-C 83.0%, moderately high risk LDL-C 56.0%, non HDL-C
54.0%, high risk LDL-C 23.1%, non HDL-C 23.1%. ALT/ AST levels increased more than 3 times the upper
limit of normal: Statins 1.2%; 2 drugs combined 1.9%. Rhabdomyolysis 0%. Muscle pain 1.0%. Anorexia,
* Khoa Tim mạch cấp cứu – can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Công ĐT: 0982160860 Email: cong1608@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 36
fatigue 1.0 – 3.2%.
Conclusion: The overall rate of reaching the treatment targets as recommended by Vietnamese
Cardiovascular Society 2008 is below-average. The percentage of controlling LDL-C and non HDL-C reached the
treament targets decreases as the risk category increases. Increased in liver enzymes more than 3 times the upper
limit of normal occurred with high percentage.
Keyword: dyslipidemia, treament target, risk category
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng
cholesterol, triglycerides huyết tương hoặc cả
hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử
lượng cao, tăng nồng độ lipoprotein phân tử
lượng thấp. Nguyên nhân có thể tiên phát do di
truyền hoặc thứ phát. Rối loạn lipid máu là
nguyên nhân quan trọng dẫn tới vữa xơ động
mạch và các biến cố tim mạch(12).
Bệnh động mạch vành và các bệnh lý xơ vữa
động mạch là nguyên nhân gây tử vong chính ở
các nước phát triển. Tỷ lệ tử vong do các dạng
bệnh lý này cũng đang tăng lên tại các nước
đang phát triển (2).
Theo phân tích tổng hợp mới nhất CTT
(Cholesterol Treatment Trialists) cứ 1 mmol
LDL-C giảm được sẽ giảm 10% tỷ lệ tử vong
chung, giảm 20% tử vong do bệnh mạch vành,
giảm 24% tỷ lệ các biến cố mạch vành chính và
giảm 15% các biến cố đột quị (1).
Vì vậy việc điều trị rối loạn lipid máu nhằm
tránh nguy cơ xơ vữa động mạch cũng như
giảm các biến cố tim mạch để làm giảm tỷ lệ tử
vong đang là một vấn đề được quan tâm và
khuyến cáo ở thế giới và Việt Nam.
Việc điều rối loạn lipid máu trị bằng thuốc
có vai trò rất quan trọng khi việc chỉ đơn thuần
thay đổi lối sống và chế độ ăn chưa đạt kết
quả.Hiện nay trên thế giới có nhiều nhóm thuốc
điều trị rối loạn lipid máu và hầu như các nhóm
này đã có mặt và đang được sử dụng tại Việt
Nam. Hai nhóm thuốc chủ yếu sử dụng trong
lâm sàng là Statins và Fibrates.
Bệnh viện Thống Nhất là một bệnh viện lão
khoa, bệnh nhân chủ yếu là người cao tuổi với
đặc điểm sinh lý và bệnh lý khác với người trẻ,
vì vậy việc khảo sát hiệu quả điều trị và tác dụng
không mong muốn của các thuốc điều trị rối
loạn lipid máu để làm cơ sở điều chỉnh cho thích
hợp là một vấn đề cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng
không mong muốn của Atorvastatin 20
mg/ngày, Rosuvatatin 10 mg/ngày, Fenofibrate
200 mg/ngày, sử dụng đơn độc hoặc phối hợp ở
bệnh nhân rối loạn lipid máu trong thời gian 1
tháng theo dõi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Gồm 336 bệnh nhân đến khám và điều trị tại
khoa Khám bệnh Bệnh viện Thống Nhất Thành
phố Hồ Chí Minh có đủ các điều kiện sau:
* Tuổi > 18, có RLLP máu theo khuyến cáo
2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam, khi bệnh
nhân có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
- LDL-C: ≥ 3,34 mmol/l (130 mg%)
- Cholesterol toàn phần: ≥ 5,20 mmol/l (200
mg%)
- HDL-C: ≤ 1,03 mmol/l (40 mg%)
- Triglycerid: ≥ 1,73 mmol/l (150 mg%)
* Không dùng các thuốc điều trị hoặc ảnh
hưởng đến lipid máu trong vòng ba tháng trước
khi đến khám bệnh lần này.
* Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Rối loạn lipid máu thứ phát do một số bệnh
nặng gây ra mà chưa điều trị được nguyên nhân
(hội chứng thận hư, suy thận nặng, suy giáp...).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 37
- Các bệnh nhân có chống chỉ định dùng các
thuốc điều trị rối loạn lipid máu
- Các bệnh nhân có những bệnh cấp tính
hoặc mãn tính quá nặng, giai đoạn cuối.
- Các bệnh nhân đang sử dụng các dược chất
làm tăng LDL-C, giảm HDL-C như: progestin,
corticoid, anabolic steroid...
- Người không có đủ xét nghiệm như yêu
cầu nghiên cứu.
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Các tiêu chuẩn đánh giá
* Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo Hội
Tim mạch học Việt Nam, có rối loạn lipid máu
khi có ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau (5):
LDL-C: ≥ 3,34 mmol/l (130mg%)
Cholesterol toàn phần: ≥ 5,20 mmol/l
(200mg%)
HDL-C: ≤ 1,03 mmol/l (40mg%)
Triglycerid: ≥ 1,73 mmol/l (150mg%)
* Đánh giá mức độ rối loạn lipid máu theo
theo khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học
Việt Nam (5).
* Phân loại các thành phần lipid máu tăng
theo phân loại của EAS (European
Atherosclerosis Society) (5).
* Đánh giá về huyết áp theo tổ chức y tế thế
giới và hội tăng huyết áp quốc tế (World Health
Organization and International Society of
Hypertension, (WHO-ISH): tăng huyết áp là khi
huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương ≥ 90 mmHg.
Phân loại tăng huyết áp theo JNC – VII (2003)
Phân độ tăng huyết áp HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
Bình thường < 120 < 80
Tiền tăng huyết áp 120 - 139 80 - 89
Tăng huyết áp độ I 140 - 159 90 – 99
Tăng huyết áp độ II ≥ 160 ≥ 100
* Chỉ số BMI (Body Mass Index):
Chỉ số BMI=cân nặng (kg)/(chiều cao (m))2
Đánh giá mức độ BMI theo tiêu chuẩn của Hiệp
hội đái tháo đường các nước Đông Nam Á
Chỉ tiêu BMI (kg/m2)
Thiếu cân < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 -24,9
Béo phì ≥ 25
* Chỉ số vòng bụng (VB) và vòng bụng/ vòng
mông (VB/VM):
Theo tiêu chuẩn của WHO:
- Béo bụng khi: nam: VB > 90 cm, nữ: VB> 80
cm.
- Chỉ số VB/VM tăng khi: nam VB/VM ≥ 0,95;
nữ VB/VM ≥ 0,85.
* Đái tháo đường: Chẩn đoán đái tháo
đường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới
năm 1999, khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn dưới đây:
- Glucose máu lúc đói ≥ 7 mmol/l (126 mg%),
làm nhiều lần.
- Glucose máu 2 giờ sau khi làm nghiệm
pháp dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l (200mg%).
* Căn cứ để ước tính nguy cơ bệnh động
mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm
Framingham.
* Bệnh nhân được chẩn đoán tiêu cơ khi có
các triệu chứng sau:
- Triệu chứng khó chịu ở cơ: đau buốt, yếu
cơ, vọp bẻ.
- Tăng creatin kinase (CK) > 10 lần ngưỡng
giới hạn trên của trị số bình thường.
- Myoglobin niệu (+) (11).
* Tiêu chuẩn đánh giá đạt mục tiêu điều trị:
Tiêu chuẩn đánh giá đạt mục tiêu điều trị theo
khuyến cáo 2008 Hội tim mạch học Việt Nam
Mục tiêu
LDL-C Non HDL-C
mg% mmol/L mg% mmol/L
Nguy cơ cao: Bệnh mạch
vành hoặc tương đương bệnh
ĐMV
< 70 < 1,8 < 130 < 3,4
Nguy cơ cao trung bình: ≥ 2
YTNC + nguy cơ 10 năm từ
10 - 20%.
<100 < 2,6 < 160 < 4,1
Nguy cơ trung bình: ≥ 2 YTNC
+ nguy cơ 10 năm < 10%.
<130 < 3,4 < 160 < 4,1
Nguy cơ thấp: 0 - 1 YTNC <160 < 4,1 < 190 < 5,0
Mục tiêu HDL-C > 40 mg% (> 1,03 mmol/L)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 38
Thu thập và xử lý số liệu
Quá trình thu thập số liệu
- Khai thác tiền sử, bệnh sử
- Khám lâm sàng: xác định chỉ số nhân trắc,
tấn số tim, huyết áp
- Cận lâm sàng: xét nghiệm công thức máu;
hóa sinh máu (cholesterol, LDL-C, HDL-C,
triglycerid, bilirubin, ure, creatinin, GOT, GPT,
glucose, HbA1C)(lấy máu tĩnh mạch buổi
sáng, lúc đói, ít nhất 8 giờ sau ăn);ECG; siêu âm
bụng; siêu âm tim; siêu âm doppler mạch máu;
Xquang tim phổi.
- Sau khi đã xác đinh có rối loạn lipid (RLLP)
máu và type rối loạn, tiến hành điều trị bệnh
chính và RLLP máu. Thuốc sử dụng:
Atorvastatin 20 mg/ngày, Rosuvatatin 10
mg/ngày, Fenofibrate 200 mg/ngày, sử dụng đơn
độc hoặc phối hợp. Kết hợp với biện pháp tiết
chế ăn uống và tập luyện. Đánh giá kết quả sau 1
tháng điều trị.
Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng các
thuật toán thống kê sử dụng trong y sinh học với
phần mềm SPSS (Statistical Package for Social
Sciences) 16.0.
- Tính tỷ lệ phần trăm, so sánh các tỷ lệ phần
trăm: thuật toán χ2.
- Tính giá trị trung bình, so sánh 2 số trung
bình: thuật toán T-student.
- Dùng phép kiểm phi tham số khi giá trị
không đạt phân phối chuẩn.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Chung
n=336 n (%)
Nam
n=205 n (%)
Nữ
n=131 n (%)
p
Lứa tuổi < 60
≥ 60
119(35,4)
217(64,6)
77 (37,6)
128 (62,4)
42 (32,1)
89 (67,9)
0,304
Tuổi trung bình (X ± SD) 62,38 ± 10,33 62,11 ± 11,32 62,79 ± 8,59 0,553
BMI trung bình (kg/m2) 23,84 ± 2,71 24,13 ± 2,55 23,39 ± 2,88 0,014
- Thiếu cân, n (%)
- B thường, n (%)
- Thừa cân, n (%)
- Béo phì, n (%)
4 (1,2)
113(33,6)
132(39,3)
87 (25,9)
0
61 (29,8)
81 (39,5)
63 (30,7)
4 (3,1)
52 (39,7)
51 (38,9)
24 (18,3)
0,004
Vòng bụng TB (cm) 86,76 ± 6,94 88,07 ± 6,86 84,69 ± 6,58 <0,001
- Tăng, n (%)
- Không tăng, n (%)
43 (12,8)
293 (87,2)
6 (2,9)
199 (97,1)
37 (28,2)
94 (71,8)
<0,001
Tỷ lệ VB/VM trung bình 0,93 ± 0,06 0,93 ± 0,06 0,92 ± 0,06 0,079
- Tăng, n (%)
- Ko tăng, n (%)
162(48,2)
174(51,8)
162 (79,0)
43 (21,0)
0
131 (100)
<0,001
Nhận xét: Bệnh nhân (BN) nam có tỷ lệ cao
hơn so với nữ, nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ
cao (64,6%), tuổi trung bình của BN nam và nữ
tương đương nhau.Tỷ lệ thừa cân,béo nói chung
ở BN lên tới 65,2%; tỷ lệ thừa cân, béo, giá trị
trung bình BMI, chu vi vòng bụng ở BN nam cao
hơn có ý nghĩa so với BN nữ.
Trong nghiên cứu (NC) của Nguyễn Thị
Loan nghiên cứu trên đối tượng là các BN của
khoa Khám bệnh – bệnh viện Bạch Mai nhóm
tuổi > 60 chiếm tỷ lệ 44,44%; tuổi trung bình
58,91 ± 7,53(9). NC của chúng tôi số BN cao tuổi
chiếm tỷ lệ cao và độ tuổi trung bình cũng cao
hơn. Đây cũng là đặc điểm riêng của BN bệnh
viện Thống Nhất. Ở người cao tuổi, già hội tụ
nhiều hơn các yếu tố nguy cơ đối với sự xuất
hiện, tiến triển bệnh tật trong đó có rối loạn lipid
máu, vữa xơ động mạch (13). Tuổi càng cao thì tỷ
lệ rối loạn lipid máu càng tăng. Nếu khi mắc các
bệnh kèm theo thì chắc chắn tỷ lệ mắc rối loạn
lipid máu còn cao hơn (3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 39
Bảng 2. Các chỉ số lipid máu của đối tượng nghiên cứu theo giới
Chỉ số
Chung
(n=336)
Nam
(n=205)
Nữ
(n=131)
p
TC (mmol/l) 5,92 ± 1,09 5,75 ± 1,06 6,21 ± 1,08 <0,001
- Tăng, n (%)
- Bình thường, n (%)
269 (80,1)
67 (19,9)
155 (75,6)
50 (24,4)
114 (87,0)
17 (13,0)
0,011
LDL-C (mmol/l) 3,60 ± 0,97 3,43 ± 0,92 3,86 ± 0,99 <0,001
- Tăng, n (%)
- Bình thường, n (%)
219 (65,2)
117 (34,8)
117 (57,1)
88 (42,9)
102 (77,9)
29 (22,1)
<0,001
HDL-C (mmol/l) 1,22 ± 0,31 1,14 ± 0,28 1,35 ± 0,32 <0,001
- Giảm, n (%)
- Bình thường, n (%)
49 (14,6)
287 (85,4)
40 (19,5)
165 (80,5)
9 (6,9)
122 (93,1)
0,001
TG (mmol/l) 2,81 ± 1,84 3,13 ± 2,05 2,29 ± 1,29 <0,001
- Tăng, n (%)
- Bình thường, n (%)
226 (67,3)
110 (32,7)
152 (74,1)
53 (25,9)
74 (56,5)
57 (43,5)
0,001
Nhận xét: Số BN tăng TC, TG, LDL-C chiếm
tỷ lệ cao (80,1%; 67,3%; 65,2%). Số BN giảm
HDL-C chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ BN nữ tăng TC,
LDL-C cao hơn so với BN nam; tỷ lệ BN nam
giảm HDL-C cao hơn so với BN nữ; tỷ lệ BN
nam tăng TG cao hơn so với BN nữ.
Khi so sánh tỷ lệ tăng TC, TG, LDL-C và
giảm HDL-C ở NC của chúng tôi với một số NC
khác cũng có sự khác biệt: NC của Nguyễn Thị
Loan - 2008 (76,0%; 83,1%; 47,1% và 23,6%)(9), NC
của Lâm Kim Phượng - 2009 (53,6%; 81,1%;
48,1% và 63,1%)(6), NC của Nguyễn Thị Phương
Nga - 2009 (34,6%; 39,9%; 29,0% và 42,8%)(10), NC
của Sukonthasarn A - 2011 (34,2%; 46,1%; 28,6%
và 32,1%)(13), NC của Stamler J – 2012 (64,4%;
48,2%; 58,6% và 24,1%)(12) lần lượt tương ứng với
tăng TC, TG, LDL-C và giảm HDL-C.
Bảng 3. Cơ cấu các thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở khoa Khám bệnh Bệnh viện Thống Nhất theo giới
Thuốc sử dụng Chung (n=336 n (%))
Nam (n=205 n
(%))
Nữ (n=131 n (%)) p
Statin: 169 (50,3) 86 (42,0) 83 (63,4)
<0,001
Atorvastatin 92 (27,4) 46 (22,4) 46 (35,1) 0,011
Rosuvastatin 77 (22,9) 40 (19,5) 37 (28,2) 0,063
Fibrate: 62 (18,5) 46 (22,4) 16 (12,2)
Fenofibrate 62 (18,5) 46 (22,4) 16 (12,2) 0,018
Phối hợp Statin với Fibrate: 105 (31,2) 73 (35,6) 32 (24,4)
Atorvastatin+Fenofibrate 65 (19,3) 46 (22,4) 19 (14,5)
0,092
Rosuvastatin+Fenofibrate 40 (11,9) 27 (13,2) 13 (9,9)
Nhận xét: BN sử dụng stain đơn độc chiếm
tỷ lệ cao nhất, BN sử dụng fibrate đơn độc chiếm
tỷ lệ thấp nhất. BN nữ sử dụng statin đơn độc
cao hơn BN nam.
Bảng 4. Đánh giá kiểm soát lipid máu theo khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam theo giới
Hiệu quả kiểm soát
Chung
n=336 n (%)
Nam
n=205 n (%)
Nữ
n=131 n (%)
p
Chỉ đạt LDL-C 193 (57,4) 112 (54,6) 81 (61,8) 0,193
Đạt cả LDL-C và TG 141 (42,0) 76 (37,1) 65 (49,6) 0,023
Đạt cả LDL-C, TG và HDL-C 127 (37,8) 64 (31,2) 63 (48,1) 0,002
Đạt non-HDL-C 186 (55,4) 108 (52,7) 78 (59,5) 0,217
Đạt chỉ số LDL-C/HDL-C <3,5 324 (96,4) 198 (96,6) 126 (96,2) 0,84
Nhận xét: Đạt hiệu quả kiểm soát LDL-C
chiếm trên một nửa số trường hợp (57,4%); đạt
mục tiêu non HDL-C là 55,4%; đạt mục tiêu
kiểm soát đồng thời cả 3 thành phần LDL-C, TG
và HDL-C chiếm tỷ lệ thấp nhất (37,8%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 40
Thuốc được chỉ định dùng loại nào là tuỳ
thuộc vào đặc điểm rối loạn chỉ số lipid máu mà
hoàn toàn không phụ thuộc vào giới, tuổi. Do
đó, kết quả quan sát về cơ cấu sử dụng thuốc
điều trị rối loạn lipid máu ở nam và nữ chỉ để
tham khảo và có thể điều chỉnh chứ không cơ sở
hoặc mối liên quan chặt chẽ(1).
Điều trị tích cực với mục tiêu LDL-C đã
được các thử nghiệm lâm sàng chứng minh rõ
về lợi ích(1). Tỷ lệ đạt mục tiêu kiểm soát LDL-C
trong NC của Nguyễn Thị Loan là 60,44% còn
trong NC CEPHEUS Pan - Asia thì Hong Kong
đạt cao nhất (82,9%), Indonesia thấp nhất
(31,3%), Thailand (52,7%), Đài Loan (49,5%), Hàn
Quốc (51,4%), Việt Nam (40,1%)(3). Như vậy tỷ lệ
đạt mục tiêu LDL-C trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương đương các quan sát đạt mục tiêu
ở mức trung bình.
Bảng 5. Đánh giá kiểm soát lipid máu theo khuyến
cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam theo
nhóm tuổi
Hiệu quả kiểm soát
<60
n=119
n (%)
≥60
n=217
n (%)
p
Chỉ đạt LDL-C (n=193) 86 (72,3) 107 (49,3) <0,001
Đạt cả LDL-C và TG (n=141) 61 (51,3) 80 (36,9) 0,011
Đạt cả LDL-C, TG và HDL-C
(n=127)
55 (46,2) 72 (33,2) 0,018
Đạt non-HDL-C (n=186) 83 (69,7) 103 (47,5) <0,001
Đạt chỉ số LDL-C/HDL-C < 3,5
(n=324)
115 (96,6) 209 (96,3) 0,87
Nhận xét: Tỷ lệ BN ở nhóm tuổi < 60 được
kiểm soát các thành phần lipid máu đơn độc
hoặc phối hợp cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
tuổi ≥ 60.
Bảng 6. Đánh giá kiểm soát lipid máu theo khuyến
cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam ở các mức
độ yếu tố nguy cơ theo giới
Hiệu quả kiểm soát
Chung
n=336
n (%)
Nam
n=205
n (%)
Nữ
n=131
n (%)
p
Nguy cơ thấp 86 (25,6) 42 (20,5) 44 (33,6) 0,007
- Đạt LDL-C
- Đạt non-HDL-C
84 (97,7)
81 (94,2)
41 (97,6)
40 (95,2)
43 (97,7)
41 (93,2)
0,973
0,581
Nguy cơ trung bình 53 (15,8) 26 (12,7) 27 (20,6) 0,052
- Đạt LDL-C
- Đạt non-HDL-C
47 (88,7)
44 (83,0)
23 (88,5)
21 (80,8)
24 (88,9)
23 (85,2)
0,961
0,522
Hiệu quả kiểm soát
Chung
n=336
n (%)
Nam
n=205
n (%)
Nữ
n=131
n (%)
p
Nguy cơ cao - trung
bình
50 (14,9) 47 (22,9) 3 (2,3) <0,001
- Đạt LDL-C
- Đạt non-HDL-C
28 (56,0)
27 (54,0)
27 (57,4)
26 (55,3)
1 (33,3)
1 (33,3)
0,415
0,785
Nguy cơ cao 147 (43,8) 90 (43,9) 57 (43,5) 0,944
- Đạt LDL-C
- Đạt non-HDL-C
34 (23,1)
34 (23,1)
21 (23,3)
21 (23,3)
13 (22,8)
13 (22,8)
0,941
0,89
Nhận xét: Hiệu quả kiểm soát cao nhất đạt ở
BN nhóm nguy cơ thấp sau đó giảm dần ở nhóm
nguy cơ trung bình, nguy cơ cao –trung bình và
hiệu quả thấp nhất ở nhóm nguy cơ cao. Sự khác
biệt về hiệu quả kiểm soát LDL-C và non HDL-C
theo các nhóm nguy cơ giữa 2 nhóm BN nam và
nữ không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả này cũng tương tự như kết quả NC
của Nguyễn Thị Loan nhưng trong một số NC
khác thì không có sự khác biệt về hiệu quả kiểm
soát lipid máu giữa 2 nhóm tuổi. Có lẽ do ở lứa
tuổi < 60 thì đối tượng còn minh mẫn, trí nhớ tốt
nên việc tuân thủ chế độ điều trị thường tốt
ngoại trừ những bệnh nhân còn đang tuổi lao
động có thể gây ảnh hưởng đối với các biện
pháp điều trị đã áp dụng, ngược lại ở lứa tuổi ≥
60 thì số bệnh nhân có mức độ nặng của bệnh có
thể cao hơn, phối hợp nhiều yếu tố nguy cơ(9).
Hiệu quả kiểm soát LDL-C theo các nhóm
nguy cơ trong NC của chúng tôi cũng tương
đương với kết quả NC của Nguyễn Thị Loan
(77,27%; 61,29%; 51,72%và 33,33%) nhưng lại có
khác biệt so với kết quả của Việt Nam trong NC
CEPHEUS Pan-Asia (57,1%; 63,3%; 45,6% và
27,6%) (lần lượt tương ứng với các nhóm nguy
cơ thấp; nguy cơ trung bình; nguy cơ cao- trung
bình và nguy cơ cao) (9,3).
Bảng7. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ
Statin
(n=169)
Fibrat
(n=62)
Phối hợp 2
thuốc (n=105)
Đau cơ 0 1 (1,6%) 1 (1,0%)
Tiêu cơ 0 0 0
Chán ăn, mệt mỏi 5 (3,0%) 2 (3,2%) 1 (1,0%)
Tăng men gan ≥ 3 lần 2 (1,2%) 0 2 (1,9%)
So sánh nam, nữ; nhóm tuổi 0,05
Nhận xét: Tăng men gan gấp 3 lần ngưỡng
trên của trị số bình thường gặp ở BN sử dụng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 41
statin là 1,2%; BN sử dụng phối hợp 2 thuốc là
1,9%. Không có trường hợp nào tiêu cơ. Chán ăn,
mệt mỏi: 1,0% - 3,2%
Trong NC của chúng tôi tỷ lệ đau cơ thấp
hơn so với NC ASTEROID (3,7%) có thể do
trong NC ASTEROID dùng statin liều cao
(rosuvastatin 40mg/ngày); tỷ lệ chán ăn, mệt mỏi
cũng tương tự kết quả một số nghiên cứu
khác(14). Riêng tỷ lệ tăng men gan gấp 3 lần trong
NC của chúng tôi cao hơn nhiều so với tài liệu
của FDA nghiên cứu trên 12500 BN sử dụng
statin (tỷ lệ tăng men gan gấp 3 lần 0,1% – 0,3%),
điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng
tôi số bệnh nhân còn ít (336 trường hợp) và bệnh
nhân trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình cao
(62,38 ± 10,33), BN ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao
(64,6%); ở độ tuổi này chức năng gan bắt đầu
suy giảm, dược động học của cơ thể cũng bị thay
đổi và còn có thể mắc nhiều bệnh nên phải uống
nhiều loại thuốc góp phần ảnh hưởng đến chức
năng gan(11).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ chung đạt mục tiêu các chỉ số lipid máu
đơn độc và kết hợp theo khuyến cáo 2008 của
hội tim mạch học VN ở mức trung bình và thấp,
tỷ lệ kiểm soát các chỉ số lipid máu ở BN nhóm
tuổi < 60 cao hơn nhóm ≥ 60. Tỷ lệ kiểm soát các
chỉ số lipid máu đạt mục tiêu giảm dần theo
nhóm nguy cơ tăng dần. Tăng men gan gấp 3 lần
gặp với tỷ lệ cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Baigent C, et al (2010), “Cholesterol Treatment Trialists' (CTT)
Collaboration. Efficacy and safety of more intensive lowering of
LDL cholesterol: a meta-analysis of data from 170000
participants in 26 randomised trials”, Lancet, 376, pp.1670-1681.
2. Đặng Vạn Phước (2006), Bệnh động mạch vành trong thực hành
lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Grundy SM., et al (2004), “Implication of Recent Clinical Trials
for the National Cholesterol Education Program Adult
Treatment Panel III Guidelines”, Circulation, 110, pp.227-239.
4. Hồ Huỳnh Quang Trí (2011), “Kiểm soát cholesterol ở người
bệnh châu Á: thấy gì qua nghiên cứu CEPHEUS”, Chuyên đề tim
mạch học tháng 4-2011, trang 25-35.
5. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), “Khuyến cáo 2008 của Hội
tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid
máu”, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch & chuyển hóa, Nhà
xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 476-493.
6. Lâm Kim Phượng (2009), Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh
nhân động mạch vành, Luận văn chuyên khoa 2, Học viện quân y.
7. Nguyễn Đức Công, Phạm Hòa Bình (2011), “Lão hóa và xơ vữa
động mạch ở người cao tuổi”, Bệnh học người cao tuổi, 1, Nhà
xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 17-34.
8. Nguyễn Phú Kháng (2001), “Vữa xơ động mạch”, Lâm sàng tim
mạch, Nhà xuất bản Y học, trang 488-502.
9. Nguyễn Thị Loan (2008), Nghiên cứu thực trạng kiểm soát lipid
máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa khám bệnh – Bệnh viện Bạch Mai,
Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân y.
10. Nguyễn Thị Phương Nga (2009), Nghiên cứu lipid máu trên bệnh
nhân đột quị thiếu máu não cục bộ cấp, Luận án chuyên khoa cấp 2,
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Văn Trí (2011), “Hiệu quả điều trị và tính an toàn của
statin trong thực hành lâm sàng” Chuyên đề tim mạch học tháng 4-
2011, trang 30-35.
12. Stamler J, Wentworth D, Neaton JD. (1986), “Is Relationship
Between Serum Cholesterol and Risk of Premature Death From
Coronary Heart Disease Continuous and Graded?”, JAMA, 256
(20), pp.2823-2827.
13. Sukonthasarn A, et al (2011), “Lipid-lowering Treatment in
Hypercholesterolemic Patients: the CEPHEUS Thailand
Survey”, J Med Assoc Thai, 94 (12), pp.1424-1432.
14. Trần Hữu Dàng (2009), “Vai trò của rosuvastatin trong điều trị
xơ vữa động mạch”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học hội nghị
tim mạch miền Trung mở rộng lần thứ V, trang 167- 172
Ngày nhận bài báo: 03-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_roi_loan_lipid_mau_bang_statin_fi.pdf