Đặc điểm vi thể gan, thận của chuột nhắt
sau thử nghiệm
Hình ảnh vi thể gan của lô chuột uống TSHN1 chủ yếu là mô gan phản ứng giảm glycogen
(66,67%) tương đương với lô uống silymarin
(66,67%), biểu hiện tình trạng tổn thương gan ở
mức độ nhẹ (Hình 1) có khả năng hồi phục cao.
Còn ở lô chuột uống TSH-N2, số chuột đa số gan
thoái hóa mỡ (50%). Đặc điểm vi thể thận chuột
nhắt sau thử nghiệm ở tất cả các nhóm biểu hiện
bình thường. Kết quả thu được từ thực nghiệm
của chúng tôi cũng tương tự như Dược điển
Nhật Bản và nghiên cứu của nhóm Tzu Hsiang
Lin (2007)
KẾT LUẬN
Đã xác định Dmax của cao nước Tiểu Sài
hồ thang đường uống trên chuột nhắt trắng là
17,2 g/kg.
Cao chiết nước Tiểu Sài hồ thang TSH-N1
(uống liều 4,3 g/kg) làm giảm 19,96% ALT,
23,63% AST, 28,03% GGT so với lô bệnh lý và
tương đồng với silymarin (uống 50 mg/kg). Đặc
điểm vi thể gan chuột ở lô TSH-N1 cũng tương
tự như lô silymarin, có hiện tượng giảm
glycogen, tình trạng tổn thương gan ở mức độ
nhẹ và có khả năng hồi phục cao.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả hạ men gan của cao chiết nước tiểu sài hồ thang trên chuột nhắt trắng tổn thương gan bằng Ethanol, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 85
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HẠ MEN GAN CỦA CAO CHIẾT NƯỚC
TIỂU SÀI HỒ THANG TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
TỔN THƯƠNG GAN BẰNG ETHANOL
Nguyễn Lê Việt Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiệu quả hạ men gan của cao chiết nước (TSH-N)
Tiểu Sài hồ thang trên chuột nhắt trắng bị tổn thương gan bằng ethanol, nhằm đánh giá hiệu quả và tính
an toàn của bài thuốc, tiến tới mục đích bổ sung vào danh mục các thuốc hạ men gan có nguồn gốc thảo
dược.
Đối tượngvà phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm gồm 80 chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino,
trọng lượng 20 ± 2 g, được khảo sát nồng độ aspartate amino transferase (AST), alanine amino transferase
(ALT), gamma glutamyl transpeptidase (GGT), số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hb, Hct, vi thể gan
thận chuột trước và sau khi uống ethanol .
Kết quả: TSH-N1 (4,3 g/kg) (1/4 Dmax) làm AST giảm 23,63% (p<0,01), ALT giảm 19,96% (p<0,05),
GGT giảm 28,03% (p<0,05) trên chuột nhắt trắng bị gây độc bằng ethanol 40% (5 g/kg), có tác dụng hạ AST,
ALT, GGT, tương đương silymarin (50 mg/kg, uống). Trên mô học, TSH-N1 đã cải thiện tình trạng hoại tử và
thoái hóa mỡ của tế bào gan so với lô đối chứng và cũng tương tự silymarin. Dmax TSH-N = 17,2 g/kg.
Kết luận: Cao chiết nước Tiểu Sài hồ thang (4,3 g/kg) có tác dụng hạ ALT, AST, GGT trên chuột nhắt trắng
bị tổn thương gan bởi ethanol, đồng thời khá an toàn khi uống liên tục 2 tháng.
Từ khóa: hạ men gan, ALT, AST, GGT, cao chiết nước Tiểu Sài hồ thang (TSH-N), silymarin, ethanol.
ABSTRACT
EFFCACY IMPROVEMENT ON TRASAMINASE ENZYMES OF THE WATER EXTRACT
OF SHO-SAIKO-TO IN ETHANOL-INDUCED HEPATOTOXICITY MICE
Nguyen Le Viet Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - *Supplement of No 1-2014: 85 - 90
Aims: This study is aimed to evaluate the efficacy improvement on transaminase of water extracts of Sho-
saiko-to (SST) on ethanol-induced hepatotoxicity in mice.
Study design and setting: Comparative experimental study, randomly selected, performed in the
laboratory of Department of Traditional Medicine, Ho Chi Minh University of Medicine and Pharmacy, from
7/2012 to 12/2012 to assess efficacy improvement on transaminase enzymes of water extracts of Sho-saiko-to on
90 ethanol-induced hepatotoxicity micel.
Results: The dose of 4.3 g/kg SST (1/4 Dmax) reduced in AST level by 23.63% (p<0.01), ALT level by
19.96% (p<0.05), GGT level by 28.03% (p<0.05) compared to silymarin (50 mg/kg). SST did not express
acute toxicity in mice at the dose of 17.2 g powder/kg. In histopathological study, SST1 group showed
improvement of liver cells against necrosis state and fatty degeneration, in comparison with control group,
and similar with silymarin group.
Conclusion: The results showed that SST has promising reducing-level of ALT, AST, GGT enzymes effects
∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Lê Việt Hùng ĐT: 0909452324 Email: nguyenleviethung@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 86
in ethanol-induced mice, and quite safety after treatment for 2 months.
Key words: lower liver enzymes, ALT, AST, GGT, water extracts Sho-saiko-to, silymarin, ethanol.
MỞ ĐẦU
Tiểu Sài hồ thang là một trong những bài
thuốc thảo dược phương Đông được sử dụng
rộng rãi từ lâu tại nhiều quốc gia như Trung
Quốc, Nhật Bản, Việt Nam...để điều trị các bệnh
lý về Can Đởm(8,9,12). Theo quan điểm y học cổ
truyền. Các nghiên cứu gần đây cho thấy bài
thuốc Tiểu Sài hồ thang có tác dụng chống oxy
hóa, tăng cường miễn dịch, ức chế viêm gan siêu
vi B, C mạn...(4,2,3,7,5, 13). Y học cổ truyền thường sử
dụng bài thuốc bằng cách sắc với nước. Để có cơ
sở nghiên cứu trên lâm sàng đánh giá tác dụng
bảo vệ gan của bài thuốc, trong khuôn khổ
nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát hiệu quả hạ
men gan của cao chiết nước Tiểu Sài hồ thang
trên chuột nhắt trắng bị tổn thương gan bởi
ethanol và khảo sát độc tính cấp của bài thuốc.
PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP
Phương tiện
Nguyên liệu
Dược liệu được cung cấp bởi khoa Đông
Dược – Cơ sở 3 – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh, đạt yêu cầu Dược điển Việt Nam
IV (Bảng 1).
Bảng 1. Thành phần dược liệu trong bài thuốc Tiểu
Sài hồ thang (12)
Dược liệu Khối lượng (g)
Sài hồ - Radix Bupleuri 16 g
Hoàng cầm - Radix Scutellariae 12 g
Nhân sâm - Radix Ginseng 12 g
Sinh khương - Rhizoma Zingiberis 12 g
Bán hạ - Rhizoma Pinelliae 12 g
Đại táo - Fructus Ziziphi 12 g
Cam thảo - Radix Glycyrrhizae 08 g
Súc vật: Chuột nhắt trắng, phái đực, chủng
Swiss albino, trưởng thành, khỏe mạnh, trọng
lượng 20 ± 2 g, mua tại Viện Pasteur TP.HCM,
nuôi trong điều kiện ổn định về chế độ dinh
dưỡng.
Hóa chất: Ethanol 40%, Silymarin (chai 10
g – Sigma).
Phương pháp
Phương pháp bào chế cao chiết nước Tiểu Sài
hồ thang (TSH-N)
Sơ chế dược liệu, sắc với nước 2 lần, tập
hợp dịch chiết, cô trực tiếp đến dạng cao lỏng,
tiếp tục cô cách thủy và sấy ở 60 oC để thu
được cao TSH-N.
Thử nghiệm độc tính cấp (1)
Trước khi tiến hành thí nghiệm 14 giờ,
không cho chuột ăn, chỉ uống nước tự do. Chia
chuột nhắt làm 5 lô, mỗi lô 10 chuột. Dùng kim
đầu tù để cho chuột uống. Mỗi chuột uống 0,5
ml/10g thể trọng với các nồng độ thuốc thử
nghiệm khác nhau.
Theo dõi tỉ lệ chuột chết trong 48 giờ sau khi
uống thuốc. Xác định liều thấp nhất không làm
chết chuột và liều làm chết 100% chuột.
Tính LD50 theo công thức Karber - Behrens.
Phương pháp thử nghiệm tác dụng hạ men
gan trên chuột nhắt trắng bị gây độc gan
bằng ethanol 40% (11).
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm 5 lô,
mỗi lô 6 con chuột, cho ăn như nhau.
Chuột thử nghiệm nuôi ổn định trước 1 tuần,
chia chuột làm 5 nhóm (n=6).
Nhóm 1 (BT): Nhóm chứng, chuột được cho
uống nước cất.
Nhóm 2 (BL): Gây độc bằng ethanol, uống
ethanol 40% liều 5 g/kg x 3 lần mỗi 12h (7h sáng,
7h tối, 7h sáng) bằng đường uống (p.o.).
Nhóm 3 (SILY): Nhóm đối chiếu, uống
silymarin 50 mg/kg. Sau đó gây độc bằng
ethanol giống như nhóm gây độc.
Nhóm 4 (TSH-N1): nhóm thử 1, uống cao
nước Tiểu sài hồ thang 2 tuần, mỗi ngày một lần
vào 8 – 9h sáng, liều 4,3 g/kg. Sau đó gây độc
bằng ethanol giống như nhóm gây độc.
Nhóm 5 (TSH-N2): Nhóm thử 2, uống cao
nước Tiểu sài hồ thang 2 tuần, mỗi ngày một lần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 87
vào 8 – 9h sáng, liều 8,6 g/kg. Sau đó gây độc
bằng ethanol giống như nhóm gây độc.
4 giờ sau khi gây ngộ độc bằng ethanol, uống
liều cuối cùng, chuột được gây mê và tiến hành
giải phẫu lấy máu tĩnh mạch và gan, thực hiện
các xét nghiệm xác định AST, ALT, GGT, sinh
thiết gan.
Ngay sau khi bóc tách gan, cần lấy những
miếng nhỏ của mỗi thùy gan, cố định trong
dung dịch đệm formalin 10%. Sau khi xử lý
bằng các phương pháp thường quy, đúc tiêu
bản bằng parafin, rồi cắt những lát gan dày
4µm và nhuộm trong hematoxylin eosin. Quan
sát trên kính hiển vi.
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực
nghiệm
Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung
bình (M) ± độ lệch chuẩn (SD). Xử lý số liệu bằng
phần mềm MS Excel 2007, so sánh 2 số trung
bình độc lập hoặc phụ thuộc bằng phép kiểm t -
student, so sánh các số trung bình ANOVA 1 yếu
tố, p<0,05, p<0,01, p<0,001 được xem là sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Độc tính cấp của cao TSH-N
Ở liều cao nhất (17,2 g/kg) có thể đưa trực
tiếp qua kim đầu tù vào dạ dày chuột, cao TSH-
N không gây chết súc vật thử nghiệm. Ngoài ra,
tất cả chuột trong thử nghiệm trên đều không
xuất hiện triệu chứng bất thường trong 24 giờ
sau khi uống thuốc cũng như liên tục trong 14
ngày sau đó. Sau 14 ngày, mổ chuột ra thấy đại
thể gan thận của lô chuột uống cao TSH-N cũng
không khác biệt so với lô chuột uống nước cất.
Vì thế, chúng tôi chọn Dmax của cao TSH-N
là 17,2 g/kg để làm cơ sở tính liều cho các thử
nghiệm dược lý tiếp theo (6).
Tác dụng bảo vệ gan của cao chiết nước
Tiểu Sài hồ thang (TSH-N) trên chuột
nhắt trắng
Kết quả thực nghiệm cho thấy: TSH-N1 với
liều uống 4,3 g/kg thể hiện tác dụng hạ men gan
AST, ALT, GGT ở chuột gây độc gan bằng
ethanol 40% 5g/kg, đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng bệnh lý (p < 0,05) và gần tương đương với
silymarin (50 mg/kg, uống).
Biểu đồ 1. Nồng độ ALT (U/L) của chuột nhắt sau thử
nghiệm. ** : khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BT
(p<0,01). # : khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BL
(p<0,05). ## : khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BL
(p<0,01)
Biểu đồ 2. Nồng độ AST (U/L) của chuột nhắt sau thử
nghiệm.**: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BT
(p<0,01). ***: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BT
(p<0,001). ## : khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BL (p <
0,01). ###: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BT
(p<0,001)
U/L
##
*
#
TSH-N1 TSH-N2
***
**###
**##
**##
TSH-N1 TSH-N2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 88
Biểu đồ 3. Nồng độ GGT (U/L) của chuột nhắt sau
thử nghiệm.
*: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BT (p<0,05). #:
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BT (p<0,05). ## : khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với lô BL (p < 0,01)
Nhận xét: Cao nước TSH-N1 (4,3 g/kg) có tác
dụng hạ ALT, AST, GGT tốt hơn cao nước TSH-
N2 (8,6 g/kg) trong mô hình tăng men gan bằng
ethanol 40% liều 5 g/kg x 3 lần mỗi 12h (7h, 19h,
7h) bằng đường uống (p.o.).
Đặc điểm vi thể gan, thận của chuột nhắt
sau thử nghiệm
Hình ảnh vi thể gan của lô chuột uống TSH-
N1 chủ yếu là mô gan phản ứng giảm glycogen
(66,67%) tương đương với lô uống silymarin
(66,67%), biểu hiện tình trạng tổn thương gan ở
mức độ nhẹ (Hình 1) có khả năng hồi phục cao.
Còn ở lô chuột uống TSH-N2, số chuột đa số gan
thoái hóa mỡ (50%). Đặc điểm vi thể thận chuột
nhắt sau thử nghiệm ở tất cả các nhóm biểu hiện
bình thường. Kết quả thu được từ thực nghiệm
của chúng tôi cũng tương tự như Dược điển
Nhật Bản và nghiên cứu của nhóm Tzu Hsiang
Lin (2007).(10,5)
A B
C D
E
Hình 1: Đặc điểm vi thể gan chuột nhắt trắng sau
thử nghiệm A. lô BT, B: lô BL (ethanol 40% 5
g/kg), C: lô SILY (silymarin 50 mg/kg), D: lô TSH-
N1 4,3 g/kg, E: lô TSH-N2 8,6 g/kg.
*
# ## #
TSH-N1 TSH-N2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 89
A B
C D
E
Hình 2. Đặc điểm vi thể thận chuột sau thử
nghiệm (nhuộm HE, x 40) A. lô BT, B: lô BL
(ethanol 40% 5 g/kg), C: lô SILY (silymarin 50
mg/kg), D: lô TSH-N1 4,3 g/kg, E: lô TSH-N2
8,6 g/kg.
.
KẾT LUẬN
Đã xác định Dmax của cao nước Tiểu Sài
hồ thang đường uống trên chuột nhắt trắng là
17,2 g/kg.
Cao chiết nước Tiểu Sài hồ thang TSH-N1
(uống liều 4,3 g/kg) làm giảm 19,96% ALT,
23,63% AST, 28,03% GGT so với lô bệnh lý và
tương đồng với silymarin (uống 50 mg/kg). Đặc
điểm vi thể gan chuột ở lô TSH-N1 cũng tương
tự như lô silymarin, có hiện tượng giảm
glycogen, tình trạng tổn thương gan ở mức độ
nhẹ và có khả năng hồi phục cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của
thuốc. NXB Y học Hà Nội, tr. 165.
2. Kakumu S, Yoshioka K, Wakita T and Ishikawa T (1991).
"Effects of TJ-9 sho-saiko-to (kampo medicine) on interferon
gamma and antibody production specific for hepatitis B virus
antigen in patients with type B chronic hepatitis". Int. J.
Immunopharmacol., 13, pp. 141–146.
3. Kayano K, Sakaida I , Uchida K and Okita K (1998). "Inhibitory
effects of the herbal medicine sho-saiko-to (TJ-9) on cell
proliferation and procollagen gene expressions in cultured rat
hepatic stellate cells.". J. Hepatol 29, pp. 642 – 649.
4. Lin CC, Lin LT, Yen MH, Cheng JT, Chung-Hsi Hsing, Ching-
Hua Yeh (2012). "Renal Protective Effect of Xiao-Chai-Hu-Tang
on Diabetic Nephropathy of Type 1-Diabetic Mice". Evid Based
Complement Alternat Med, pp. 11.
5. Lin TH et al. (2007)."Hepatoprotective effects of Chai-Hu-Ching-
Kan-Tang on Acetaminophen-Induced Acute Liver Injury in
Rats". The American Journal of Chinese Medicine, 35(1), pp. 69 - 79.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 90
6. Nguyễn Lê Việt Hùng, Nguyễn Phương Dung, Trần Công Luận
(2013). “Đánh giá tác dụng hạ men gan của cao chiết nước Tiểu
Sài hồ thang trên mô hình tổn thương gan bằng paracetamol”.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17(2), tr. 374 - 379.
7. Nishiura T, Marukawa S, Ishida H, Machiko Orita, Hiroko
Abe (1994). "Effects of saikosaponins on hepatic damage
induced by halothane and hypoxia in phenobarbital-
pretreated rats". Journal of Anesthesia, 8(1), pp. 87 - 92.
8. Ogihara Y, Aburada M (2004). Sho-Saiko-To Scientific Evaluation
and Clinical Applications. Taylor & Francis Group, London and
New York, pp. 240.
9. Oyo Y (1987). Pharmacometrics (Vol. 33). Sendai, Japan, pp.
793.
10. Society of Japanese Pharmacopoeia (2011). The Japanese
Pharmacopoeia (16th ed.). Yakuji Nippo Ltd, pp. 1756 - 1758.
11. Song Z, Deaciuc I, Song M, Lee DYW, Liu Y, Ji X, McClain C.
(2006). "Silymarin protects against acute ethanol-induced
hepatotoxicity in mice". Clinical and Experimental Research., 30(3),
pp. 407 - 413.
12. Trương Trọng Cảnh (1996). Thương hàn luận. NXB Đồng nai, tr.
43, 154 – 156.
13. Yamashiki M, Nishimura A, Suzuki H, Sakaguchi S and Kosaka
Y (1997). "Effects of the Japanese herbal medicine “sho-saiko-to”
(TJ-9) on in vitro interleukin-10 production by peripheral blood
mononuclear cells of patients with chronic hepatitis C".
Hepatology, 25, pp.1390 - 1397.
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08/10/2013,
20/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_ha_men_gan_cua_cao_chiet_nuoc_tieu_sai_ho.pdf