Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp

Sau 2 năm triển khai hoạt ñộng kế hoạch an toàn nước thí ñiểm tại xã Phú Đức, huyện Tam Nông và Mỹ Hoà huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp dự án ñã thu ñược một số kết quả kết quả tốt về cải thiện tình trạng sử dụng nước an toàn và vệ sinh môi trường của người dân như sau: Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước (ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ) tăng lên từ 2,8 – 4 lần ở xã Mỹ Hoà và xã Phú Đức là 1,5 – 2 lần so trước khi tham gia dự án. Tỷ lệ người dân quan tâm ñến chất lượng nước ñã phản ánh sự thay ñổi nhận thức của người dân ñến việc sử dụng nước sạch: 68,2% hộ gia ñình có biết về chất lượng nước mình ñang sử dụng; 74,2% hộ gia ñình có phản hồi với trạm cấp nước về các sự cố xảy ra khi sử dụng nước. Dự án ñã góp phần xây dựng thực hành sử dụng nước an toàn tại các hộ gia ñình: 94,6% hộ gia ñình chứa nước trong lu có nặp ñậy; 98,7% các lu chứa nước sạch sẽ không có rong riêu và cặn bám; khu vực sử dụng nước sạch sẽ khô ráo 86,7%; sử dụng dụng cụ múc nước sạch sẽ 96,6%. 70,8% hộ gia ñình ñược quan sát có hành vi rửa tay bằng xà phòng và 100% các hộ ñình ñược khảo sát tại 2 xã dự án ñều thực hiện ăn chín uống sôi. 100% (cả 5 trạm cấp nước) ñều cam kết tiếp tục duy trì thực hiện các hoạt ñộng của dự án ñể cung cấp nguồn nước an toàn cho người dân. Ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn nguồn nước của người dân cũng gia tăng: tỷ lệ hộ ñình có xử lý nước thải và rác thải của xã Mỹ Hòa từ 6,5% và 9,2% tăng lên 18,4% và 21,3%. Tương tự tỷ lệ hộ gia ñình có xử lý nước thải và rác thải của xã phú Đức cũng tăng từ 14,4% và 10,6% (trước dự án) lên 23,3% và 26,8% (sau dự án). Tỷ lệ hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh từ 262 hộ (12,3%) trước dự án tại xã Mỹ Hòa tăng lên 748 (35,1%) hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh. Tại xã Phú Đức 380 hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 24,1% tăng lên 39,1% (600 hộ gia ñình).

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 160 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH KẾ HOẠCH AN TOÀN NƯỚC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Kế hoạch an toàn nước là một giải pháp chủ ñộng quản lý nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến chất lượng nước ngay tại nguồn, cải thiện sức khỏe của cộng bằng bằng việc cung cấp nguồn nước “An toàn”(2). Mô hình này ñã ñược Unicef hỗ trợ thực hiện thí ñiểm tại tỉnh Đồng Tháp năm 2007. Sau hai năm thực hiện,Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM phối hợp cùng Cục YTDP&MT, văn phòng UNICEF cùng cán bộ ban ñiều hành dự án ñịa phương ñã tiến hành ñánh giá dự án, ñúc kết các bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng triển khai nhân rộng mô hình an toàn nước sau này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng của dự án an toàn nước sau 2 năm triển khai thực hiện tại xã Mỹ Hoà huyện Tháp Mười và xã Phú Đức huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, bảng câu hỏi và bảng kiểm ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành, cộng tác viên và trạm cấp nước. Bảng kiểm kết hợp với quan sát cũng ñược sử dụng trong ñiều tra KAP về hiện trạng sử dụng nước tại hộ gia ñình, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Kết quả nghiên cứu: Hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành và cộng tác viên ñều tốt hơn sau một thời gian triển khai dự án. Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước (ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ) tăng lên từ 2,8 – 4 lần ở xã Mỹ Hoà và 1,5 – 2 lần ở xã Phú Đức so trước khi có dự án. Tỷ lệ người dân quan tâm ñến chất lượng nước (68,2%); có kiến thức và thực hành tốt sử dụng nước an toàn tại hộ gia ñình như sử dụng dụng cụ múc nước sạch sẽ (96,6%), rửa tay bằng xà phòng (70,8%) v.v..; có ý thức bảo vệ môi trường và giữ gìn nguồn nước cao ñã phản ánh sự thay ñổi nhận thức của người dân ñến việc sử dụng nước sạch. Kết luận: Sau 2 năm triển khai kế hoạch nước an toàn tại 2 xã Mỹ Hòa và Phú Đức của tỉnh Đồng Tháp, dự án ñã chứng tỏ ñược tính hiệu quả qua sự cải thiện chất lượng nước của các trạm cấp nước và sự hưởng ứng của người dân trong việc sử dụng nguồn nước an toàn, tích cực bảo vệ nguồn nước và cải thiện vệ sinh môi trường. Từ khóa: Quản lý nguồn nước sạch, phương pháp giữ nước sạch. ABSTRACT OPERATIONAL EFFECTIVENESS ASSESSMENT OF THE WATER SAFETY PLAN MODEL IN DONG THAP PROVINCE Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 160 - 166 Background: Water safety plan is an initiative management to prevent risk factors that effect on water quality at source. It helps improve communities’ health by supplying a safe water source. This model was supported by Unicef to carry out a pilot at Dong Thap province in 2007. After 2 years of operation, Institute of Hygiene and Public Health cooperated with Preventive Medicine and Environment Agency, UNICEF and local project management officers carried out the assessment to sum up lessons of experience for developing more models in the future. Objectives: To assess the effectiveness of water safety plan after 2-year operation at My Hoa commune of Thap Muoi district and Phu Duc commune of Tam Nong district in Dong Thap province. Method: In-depth interviews, questionnaires and checklists were used to assess the operational effectiveness of the management board, collaborators and water supply plants. Checklists with observation were also used in KAP survey about the status of water usage at households, personal hygiene and environmental sanitation. Results: Operational effectiveness of the management board and collaborators was better after a running period of the project. The rate of water usage from local water supply plants, which had periodical water quality tests, increased to 2.8-4 times at My Hoa commune and 1.5-2 times at Phu Duc commune compared to before the project is implemented. The increasing rate of people concerned about water quality (68.2%), had knowledge and * Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ liên lạc: ThS.Đặng Ngọc Chánh ĐT:0903 704 532 Email:dangngocchanh@ihph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 161 good practice about safe using of water at households such as using clean water taking tools (96.6%), washing hands with soap (70.8%) etc., developed awareness of environmental protection and taking care of water resources had reflected the changes in local people’s awareness of water usage. Conclusion: After 2-year operation of water safety plan at My Hoa and Phu Duc communes in Dong Thap province, the project proved the effectiveness though the improvement in water qualities of water supply plants and the response of local people in safe using of water resources, water resource protecting and environmental sanitation improvement. Keywords: protect safe water, safe water keeping methods. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2007, UNICEF ñã hỗ trợ thực hiện thí ñiểm mô hình kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp nhằm tìm kiếm một giải pháp cho vấn ñề cung cấp nước sạch an toàn cho người dân, ñề phòng các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước. Mô hình nước an toàn ñược triển khai thí ñiểm tại xã Mỹ Hòa - huyện Tháp Mười và xã Phú Đức - huyện Tam Nông. Sau hai năm thực hiện, dự án kế hoạch an toàn nước ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ: tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch tại 02 xã của dự án tăng lên, mạng lưới cộng tác viên truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường tại ñịa phương ñược củng cố góp phần nâng cao nhận thức của người dân về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, chất lượng nước của 5 trạm cấp nước tham gia dự án ñược theo dõi ñịnh kỳ hàng tháng, chính quyền ñịa phương tích cực hưởng ứng các hoạt ñộng của dự án (1). Tuy nhiên, ñể có thể khẳng ñịnh ñây là mô hình sử dụng nước an toàn ñiển hình thì việc ñánh giá tính hiệu quả của mô hình là cần thiết. Do ñó, tháng 6 năm 2009, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM phối hợp cùng Cục YTDP&MT, văn phòng UNICEF cùng cán bộ ban ñiều hành dự án ñịa phương (tỉnh, huyện, xã) ñã tiến hành ñánh giá dự án, ñúc kết các bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng triển khai nhân rộng mô hình an toàn nước sau này. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng theo dõi giám sát của Ban ñiều hành dự án (tỉnh, huyện, xã) và hiệu quả hoạt ñộng truyền thông của cộng tác viên. - Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng cải thiện chất lượng nước của các trạm cấp nước tham gia dự án. - Khảo sát sự thay ñổi nhận thức và hành vi trong việc sử dụng nước sạch, an toàn và ý thức, hành vi bảo vệ chất lượng nước của người dân tại cộng ñồng cũng như tại nhà. ĐỐI TƯỢNG - PP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Lãnh ñạo Trung tâm YTDP tỉnh và Trung tâm NS & VSMT NT tỉnh, Trung tâm YTDP huyện, thành phần BĐH dự án 2 xã. - Cán bộ của UBND xã, trạm y tế xã tham gia dự án. - Công nhân vận hành hoặc chủ các cây nước trong dự án. - Cộng tác viên (CTV) truyền thông cho dự án và các hộ gia ñình. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu ñối với ban ñiều hành tỉnh, huyện, xã ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành, ghi nhận ý kiến của ban ñiều hành về các nội dung hoạt ñộng của dự án. Sử dụng bảng câu hỏi và bảng kiểm ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của cộng tác viên, sử dụng bảng kiểm ñánh giá kỹ năng truyền thông của cộng tác viên. Dùng bảng kiểm ñể ñánh giá các hoạt ñộng của trạm cấp nước: kiểm tra kỹ năng xét nghiệm chất lượng nước, tình hình vệ sinh môi trường tại khu vực cấp nước, kiểm tra sổ ghi chép theo dõi chất lượng nước. Điều tra KAP bằng bảng kiểm kết hợp với quan sát các hộ gia ñình trong vùng thực hiện dự án an toàn nước về hiện trạng sử dụng nước tại hộ gia ñình, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Tổng số hộ gia ñình ñiều tra là 150. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Hiệu quả hoạt ñộng của ban ñiều hành Hoạt ñộng của ban ñiều hành cấp tỉnh gồm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Trung tâm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 162 NS&VSMT NT tỉnh. Sau 2 năm ñi vào hoạt ñộng, các thành phần trong ban ñiều hành cấp tỉnh ñã thể hiện ñược vai trò của mình là ñầu mối triển khai thực hiện các hoạt ñộng của dự án. Trung tâm NS&VSMT NT và Trung tâm YTDP tỉnh ñã có sự phối hợp hoạt ñộng trong việc phân công trách nhiệm thực hiện dự án, phối hợp trong công tác tập huấn và giám sát thực hiện. Tuy nhiên sự phối hợp của ban ñiều hành tỉnh còn chưa chặt chẽ, không có ñủ cả hai thành phần tham dự trong một số ñợt giám sát, thiếu các cuộc hợp ñánh giá kết quả hoạt ñộng hàng quí, và các kết quả giám sát riêng lẻ chưa ñược thông báo chính thức bằng văn bản. Hoạt ñộng của ban ñiều hành cấp huyện và xã gồm trung tâm YTDP huyện, UBND xã và trạm y tế xã. Ban ñiều hành cấp huyện, xã ñã giám sát các hoạt ñộng của CTV truyền thông của dự án, phối hợp cùng các trạm cấp nước xét nghiệm và ñánh giá chất lượng nước ñịnh kỳ hàng tháng, phối hợp cùng ban ñiều hành cấp tỉnh, trung ương thực hiện tổ chức tập huấn về NS&VSMT cho CTV. Hàng tháng ban ñiều hành huyện, xã tiến hành họp ñịnh kỳ xem xét và ñánh giá các hoạt ñộng ñã triển khai trong tháng ñồng thời phổ biến kế hoạch hoạt ñộng của tháng tới. Tuy nhiên, các hoạt ñộng giám sát trạm cấp nước và họp kiểm ñiểm CTV hàng tháng do trạm y tế xã tổ chức thường thiếu thành phần Trung tâm YTDP huyện và UBND xã. Một số nội dung hoạt ñộng của ban ñiều hành xã ñề xuất với ban ñiều hành tỉnh/huyện chậm nhận ñược phản hồi (phối hợp xử lý các trường hợp xả rác ra sông, châm clo khử trùng nước). Hiệu quả hoạt ñộng của cộng tác viên Thành phần công tác viên là cán bộ y tế ấp, trưởng ấp, thành viên hội nông dân, phụ nữ ñược tập huấn về nước sạch và VSMT phục vụ cho hoạt ñộng tuyên truyền của mình. Theo kết quả ñánh giá trên 80% CTV tại 2 xã ñều trả lời ñúng mục ñích của kế hoạch an toàn nước. 100% CTV ñều tham gia các lớp tập huấn về NS&VSMT do ban ñiều hành dự án tổ chức, tuy nhiên kết quả ñánh giá cho thấy khoảng 90% công tác viên có ñủ các kiến thức cho công tác tuyên truyền của mình. Tương tự, kỹ năng truyền thông tốt của các cộng tác viên là 73,6% ở Mỹ Hòa và 63,6% ở Phú Đức. Nguyên nhân chính là do trình ñộ, tuổi tác cũng như nhận thức khác nhau của các CTV. Các cộng tác viên lập kế hoạch ñi thăm các hộ gia ñình hàng tuần chiếm tỷ lệ trên 80%, ưu tiên tuyên truyền cho các hộ gia ñình làm chưa tốt việc sử dụng nước và VSMT. Những hộ ñã làm tốt thì thời gian ñến thăm ít hơn. Kết quả ñiều tra cũng cho thấy có 84,2% CTV ở Mỹ Hòa và 72,7% CTV ở Phú Đức biết kết quả xét nghiệm chất lượng nước và họ cũng cho biết ñây là một thông tin hữu ích trong việc tuyên truyền cho người dân tham gia sử dụng nước sạch. Hiệu quả hoạt ñộng của các trạm cấp nước Có tất cả 5 trạm cấp nước của 2 xã tham gia kế hoạch an toàn nước. Khi bắt ñầu dự án các trạm cấp nước ñược hỗ trợ xúc rửa vệ sinh toàn bộ hệ thống cấp nước (bốn chứa, hệ thống ñường ống phân phối). Trạm cấp nước ấp K9 ñược hỗ trợ bể lọc xử lý sắt ñể cải thiện chất lượng nước. Tất cả 5 trạm cấp nước ñã ñược trang bị hệ thống khử trùng bằng clo góp phần cải thiện chất lượng nước về mặt vi sinh. Các trạm cấp nước ñã chủ ñộng trong công tác xúc rửa ñịnh kỳ bồn chứa, xả bỏ cặn trong ñường ống nên trong giai ñoạn 2 chất lượng nước của 5 trạm cấp nước 100% ñạt chỉ tiêu lý hóa. Với sự hỗ trợ của mô hình kế hoạch an toàn nước, chất lượng và tình trạng cấp nước tại 2 xã ñã ñược cải thiện ñáng kể. Các chỉ tiêu lý hóa và vi sinh nước ñược phân tích theo dõi ñịnh kỳ hàng tháng, kết quả phân tích nước trong giai ñoạn 1 và giai ñoạn 2 có sự thay ñổi theo hướng tốt lên. Kết quả khảo sát cho thấy hoạt ñộng của các trạm cấp nước có sự chuyển biến tích cực, việc xúc rửa ñịnh kỳ hệ thống bồn chứa, kiểm tra rò rỉ trên mạng phân phối, các kỹ năng xét nghiệm và ñánh giá chất lượng nước, ghi chép sổ theo dõi chất lượng nước của Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 163 nhân viên trạm cấp nước ñược nâng cao. Trên hết là các trạm cấp nước ñã hình thành ñược thói quen tự kiểm soát việc cung cấp nước cho người dân. Trong khi ñó, trước ñây việc kiểm tra thường do các cơ quan chức năng thực hiện. Sự hưởng ứng của người dân ñối với mô hình kế hoạch an toàn nước Hình 1: Sự quan tâm của người dân ñối với việc cấp nước 150 hộ gia ñình tại xã Phú Đức và 130 hộ gia ñình ở xã Mỹ Hòa ñã ñược ñiều tra ñể ñánh giá sự ảnh hưởng của dự án mô hình kế hoạch an toàn nước ñến người dân ñịa phương. Kết quả ñiều tra cho thấy: Tình hình sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường của người dân Tình hình sử dụng nước của người dân tại 2 xã của dự án ñã có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ các hộ gia ñình sử dụng nước máy cho tắm giặt, sinh hoạt ñã tăng lên 85,3% ở Mỹ Hòa và 80% ở Phú Đức so với tỷ lệ 36% trong giai ñoạn 1. Số hộ gia ñình tham gia sử dụng nước máy trong năm chiếm tỷ lệ cao 92,7% (hình 1). 68,2% số người trả lời biết chất lượng nước mình ñang sử dụng có ñạt tiêu chuẩn hay không. Người dân biết về thông tin chất lượng nước là do các CTV, cán bộ trong thôn thông báo hoặc là người dân tự hỏi nhân viên trạm cấp nước khi họ ñến thu tiền. Điều này chứng tỏ dự án ñã có tác ñộng thay ñổi suy nghĩ của người dân, nhận thức của người dân sau khi có dự án ñã nâng lên một bước. Bảng 1: Số hộ sử dụng nước từ các trạm cấp nước tại xã Mỹ Hòa và Phú Đức Xã Mỹ Hòa (hộ) Xã Phú Đức (hộ) Thời gian Ấp 1 Ấp 2 Ấp 3 Ấp 4 Ấp 5 Ấp K8 Ấp k9 Cụm dân cư 6/2006 165 29 197 11 0 196 206 109 6/2007 380 39 502 38 5 246 358 121 6/2008 395 105 608 66 45 264 396 168 5/2009 460 197 809 110 87 304 422 200 Ghi chú: Số liệu báo cáo của ban ñiều hành dự án kế hoạch an toàn nước Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước của Xã Mỹ Hòa ñến tháng 5/2009 là 1.663 hộ trên tổng số 2.130 hộ chiếm tỷ lệ 78%, trong ñó riêng ấp 1 so sánh thời ñiểm trước dự án (6/2006)(1) và thời ñiểm khi kết thúc dự án (5/2009) số hộ sử dụng nước từ trạm cấp nước tăng 2,8 lần và ấp 3 tăng 4,1 lần. Tại xã Phú Đức có 926 hộ sử dụng nước từ 3 trạm cấp nước tham gia dự án chiếm tỷ lệ 58,8%, tỷ lệ hộ dân tham gia sử dụng nước từ các trạm cấp nước khi kết thúc dự án tăng từ 1,5 ñến 2 lần so với trước khi có dự án. Số liệu tổng hợp cho thấy có sự chuyển biến rõ rệt về các chỉ số vệ sinh môi trường tại xã Phú Đức và Mỹ Hòa sau hai năm tham gia dự án. Tỷ lệ hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh từ 262 hộ (12,3%) trước dự án tại xã Mỹ Hòa tăng lên 748 (35,1%) hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh. Tại xã Phú Đức 380 hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 24,1% tăng lên 39,1% (600 hộ gia ñình) tại thời ñiểm ñánh giá. Nhìn chung tỷ lệ tăng nhà tiêu tại 2 xã chậm khoảng 6% năm. Nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ nhà tiêu còn chậm là do người dân tại 2 xã của dự án còn gặp khó khăn về kinh tế và kinh phí xây dựng một nhà tiêu ở vùng lũ thường quá cao so với thu nhập của họ. Mặt khác chính quyền ñịa phương cũng chưa có các giải pháp hỗ trợ vốn xây dựng nhà tiêu cho người dân. Hiệu quả hoạt ñộng của dự án còn thể hiện ở tỷ lệ gia tăng các hộ gia ñình có xử lý rác và nước thải. Được tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm môi trường cũng lợi ích của việc giữ gìn và bảo vệ nguồn nước, các hộ gia ñình ñã có sự chuyển biến tích cực trong vấn ñề vệ sinh môi trường. Tỷ lệ hộ ñình có xử lý nước thải và rác thải của xã Mỹ Hòa từ 6,5% và 9,2% tăng lên 18,4% và 21,3%. Tương tự tỷ lệ hộ gia ñình có xử lý nước thải và rác thải của xã phú Đức cũng tăng từ 14,4% và 10,6% (trước dự án) lên 23,3% và 26,8% (sau dự án). 92.7 85.3 72.5 74.2 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Sử dụng nước trên 1 năm Sử dụng nước cho Sinh hoạt Biết chất lượn g nước mình ñang sử dụng Báo với trạm cấp nước khi có sự cố Có biết trạm xúc rửa bồn chứa nước Tỷ lệ % Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 164 6.5 10.6 9.2 14.4 21.3 23.3 18.4 26.8 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Hình 2: Tỷ lệ hộ gia ñình có xử lý rác và xử lý nước thải trước và sau khi có dự án Sau dự án Trước dự án Tỷ lệ % Xử lý nước thải Xử lý rác thải Mỹ hòa Mỹ hòa Phú Đức Phú Đức Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 165 Về vệ sinh trong chăn nuôi, ñặc thù tại 2 xã nghiên cứu chủ yếu người dân chăn nuôi heo, một số ít có chăn nuôi trân bò phục vụ cho nông nghiệp và một số nuôi gà vịt. Chất thải chăn nuôi phần lớn các hộ gia ñình ñổ vào các hầm chứa phân, một số gia ñình khá giả có xây bể ủ Biogas. Tại thời ñiểm ñánh giá kết thúc dự án xã Mỹ hòa có 741 hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh trong tổng số 825 hộ có chăn nuôi chiếm tỷ lệ 89,8% còn tại xã Phú Đức trong tổng số 245 hộ chăn nuôi chỉ có 135 hộ có chuồng trại hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 55,1%. Kiến thức sử dụng nước và vệ sinh môi trường của người dân Khảo sát kiến thức của người dân về sử dụng nước an toàn tại hộ gia ñình cho kết quả như sau: 71,4% số người biết phải thường xuyên vệ sinh dụng cụ chứa nước và 96,4% số người biết dụng cụ chứa nước phải ñược ñậy kín nắp; 82,1% biết ñược không sử dụng dụng cụ múc nước nhiễm bẩn ñể lấy nước; 10,7% biết việc sử dụng nước trực tiếp từ vòi sẽ tránh ñược tái nhiễm bẩn nước. Khảo sát kiến thức vệ sinh môi trường của người dân cho thấy có 75,7% hộ gia ñình biết việc vứt rác bừa bãi sẽ làm ảnh hưởng ñến môi trường sống xung quanh và phần lớn các hộ gia ñình chọn hình thức xử lý rác là thu gom và ñem ñốt. 83,9% người ñược phỏng vấn cho rằng nếu thải nước thải ra sông rạch nhiều quá sẽ làm ô nhiễm dòng sông có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc trồng lúa và sức khỏe của người sử dụng nước sông. 85,3% người phỏng vấn biết ñược lợi ích của việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là không gây ô nhiễm, ngăn ngừa bệnh tật, không hôi thối. 44% các hộ gia ñình ñược phỏng vấn cho biết mình vẫn còn sử dụng cầu cá và cho biết nếu ñược hỗ trợ tiền họ sẽ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. Thực hành vệ sinh trong sử dụng và bảo quản nguồn nước Quan sát các hộ gia ñình sử dụng nước tại gia ñình cho thấy tỷ lệ hộ gia ñình thực hành ñúng các hành vi sử dụng nước sạch và bảo vệ nguồn nước an toàn khá cao. Theo kết quả khảo sát, 94,6% hộ gia ñình chứa nước trong lu có nặp ñậy, 98,7% các lu chứa nước sạch sẽ không có rong riêu và cặn bám, 86,7% hộ gia ñình có khu vực sử dụng nước sách sẽ khô ráo và 96,6% hộ sử dụng dụng cụ chứa nước sạch sẽ. Bên cạnh ñó, tỷ lệ hộ gia ñình có rãnh thu gom và thoát nước tại khu vực sử dụng nước là 66,8%. Có thể nói các can thiệp của dự án ñã có tác ñộng thay ñổi hành vi sử dụng nước và bảo quản nguồn nước và bảo quản dụng cụ chứa nước của người dân tại hộ gia ñình. Họ ñã tự giác thực hiện các hành vi sử dụng nước tốt trước hết ñể bảo vệ sức khỏe gia ñình và góp phần cùng cộng ñồng tham gia sử dụng nước an toàn. Thực hành vệ sinh môi trường Theo kết quả khảo sát, 29,3% hộ gia ñình tại xã Phú Đức dẫn nước thải ra ao cá, trong khi ñó tỷ lệ này ở xã Mỹ Hòa là 34,6%. Các hộ gia ñình có xây hố thấm ñể xử lý nước thải chiếm tỷ lệ 24% ở Phú Đức và 36,1% ở Mỹ Hòa. Tỷ lệ các hộ gia ñình khảo sát thải nước thải trực tiếp ra sông là 13,8%, ñây là những hộ sống trực tiếp trên sông và không có ñiều kiện ñể xử lý nước thải. Tại các hộ gia ñình hình thức thu gom rác và ñốt sau hè là phổ biến nhất với tỷ lệ 46,6%. Trong khi ñó, 27,6% gia ñình sống tại khu vực tập trung ñông dân cư thì thực hiện việc thu gom rác tại gia ñình. Những hộ gia ñình này trả tiền hàng tháng cho tổ thu gom rác ñi thu gom hàng ngày và mang ñến chôn lấp tại bãi rác tập trung của xã. Có những hộ gia ñình tự mang rác ra tận thùng rác chung của chợ ñể ñổ. 133 hộ gia ñình (47%) trong tổng số 280 hộ khảo sát có nhà tiêu hợp vệ sinh. Nhà tiêu ñược sử dụng phổ biến ở ñịa phương là nhà tiêu thấm dội nước và nhà tự hoại. Tỷ lệ hộ sử dụng cầu cá vẫn còn cao (46%). Để tiến hành xóa cầu cá ñòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành trong việc hỗ trợ các hộ gia ñình nghèo xây dựng nhà tiêu. Đánh giá chung các hộ gia ñình có nhà tiêu ñều sử dụng và bảo quản nhà tiêu sạch sẽ, không có mùi hôi (73,8%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 166 KẾT LUẬN Sau 2 năm triển khai hoạt ñộng kế hoạch an toàn nước thí ñiểm tại xã Phú Đức, huyện Tam Nông và Mỹ Hoà huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp dự án ñã thu ñược một số kết quả kết quả tốt về cải thiện tình trạng sử dụng nước an toàn và vệ sinh môi trường của người dân như sau: Tỷ lệ sử dụng nước từ các trạm cấp nước (ñược kiểm soát chất lượng ñịnh kỳ) tăng lên từ 2,8 – 4 lần ở xã Mỹ Hoà và xã Phú Đức là 1,5 – 2 lần so trước khi tham gia dự án. Tỷ lệ người dân quan tâm ñến chất lượng nước ñã phản ánh sự thay ñổi nhận thức của người dân ñến việc sử dụng nước sạch: 68,2% hộ gia ñình có biết về chất lượng nước mình ñang sử dụng; 74,2% hộ gia ñình có phản hồi với trạm cấp nước về các sự cố xảy ra khi sử dụng nước. Dự án ñã góp phần xây dựng thực hành sử dụng nước an toàn tại các hộ gia ñình: 94,6% hộ gia ñình chứa nước trong lu có nặp ñậy; 98,7% các lu chứa nước sạch sẽ không có rong riêu và cặn bám; khu vực sử dụng nước sạch sẽ khô ráo 86,7%; sử dụng dụng cụ múc nước sạch sẽ 96,6%. 70,8% hộ gia ñình ñược quan sát có hành vi rửa tay bằng xà phòng và 100% các hộ ñình ñược khảo sát tại 2 xã dự án ñều thực hiện ăn chín uống sôi. 100% (cả 5 trạm cấp nước) ñều cam kết tiếp tục duy trì thực hiện các hoạt ñộng của dự án ñể cung cấp nguồn nước an toàn cho người dân. Ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn nguồn nước của người dân cũng gia tăng: tỷ lệ hộ ñình có xử lý nước thải và rác thải của xã Mỹ Hòa từ 6,5% và 9,2% tăng lên 18,4% và 21,3%. Tương tự tỷ lệ hộ gia ñình có xử lý nước thải và rác thải của xã phú Đức cũng tăng từ 14,4% và 10,6% (trước dự án) lên 23,3% và 26,8% (sau dự án). Tỷ lệ hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh từ 262 hộ (12,3%) trước dự án tại xã Mỹ Hòa tăng lên 748 (35,1%) hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh. Tại xã Phú Đức 380 hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ 24,1% tăng lên 39,1% (600 hộ gia ñình). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM (2008), Báo cáo ñánh giá giữa kỳ kế hoạch an toàn nước tại tỉnh Đồng Tháp, ñề tài hợp tác với Unicef. 2. WHO (2006), Sổ tay hướng dẫn về chương trình nước an toàn, tài liệu ñào tạo chương trình nước an toàn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_hoat_dong_cua_mo_hinh_ke_hoach_an_toan_nuo.pdf