- Do hạn chế về thời gian, nghiên cứu này mới
đánh giá được 3 mô hình rừng trồng thuần loài
điển hình, số lượng OTC chưa nhiều. Do đó
cần tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo để
mở rộng đánh giá các mô hình rừng trồng
thuần loài và hỗn loài khác cho khu vực
nghiên cứu để tính chính xác cao hơn nữa.
- Nghiên cứu hiệu quả môi trường của mô hình
mới chỉ dự tính xói mòn đất qua các nhân tố
liên quan, chưa triển khai thực nghiệm ngoài
thực địa. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu với
các chỉ tiêu mở rộng ngoài thực địa như khả
năng giữ nước, hấp thu khí thải của rừng,. ở
khu vực nghiên cứu để khách quan hơn.
15 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quâ kinh tế, xã hội và môi trường của một số mô hình rừng trồng sản xuất tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHLN 4/2015 (4095 - 4109)
©: Viện KHLNVN - VAFS
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn
4095
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÂ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG SÂN XUẤT
TÄI HUYỆN THÄCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
Nguyễn Hải Hòa1, Võ Anh Đức2
1
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
2
Hạt Kiểm lâm huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh
Từ khóa: Hiệu quả môi
trường, hiệu quả kinh tế -
xã hội, mô hình rừng trồng
sản xuất, huyện Thạch Hà,
Hà Tĩnh
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả phân tích bước đầu về đánh giá hiệu quả của
3 mô hình rừng trồng thuần loài 7 năm tuổi (2007 - 2014) keo lai, Keo tai
tượng và Bạch đàn Uro ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Dựa trên các chỉ
tiêu lợi nhuận (NPV), tỷ suất lợi nhuận (BCR), tỷ suất thu hồi vốn nội bộ
(IRR), công lao động, chỉ số xói mòn Ki, cường độ xói mòn đất (d) và chỉ
số hiệu quả tổng hợp (Ect), đã xác định được mô hình rừng trồng keo lai
thuần loài đều tuổi có hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất so
với các mô hình rừng trồng khác và đạt giá trị Ect = 0,97, đứng thứ hai là
rừng trồng Keo tai tượng với Ect = 0,94 và thấp nhất là rừng trồng Bạch
đàn Uro với Ect = 0,8. Kết quả nghiên cứu này góp phần làm cơ sở khoa
học cho các nghiên cứu tiếp theo về giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình rừng trồng điển hình ở khu
vực nghiên cứu nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người
dân địa phương.
Keywords: Environmental
effectiveness, socio-
economic effectivenesses,
forest plantation model,
Thach Ha district, Ha Tinh
province
Socio-economic and environmental assessments of forest plantation
models in Thach Ha district, Ha Tinh province
This paper presents the initial analysis of the effectiveness of the 3 models,
namely a model of monoculture forest plantations at a 7- year Acacia
forests (2007 to 2014), Acacia mangium and Eucalyptus Uro in Thach Ha
district, Ha Tinh province. Based on the Net Prevent Value (NPV), Benefit
Cost Ratio (BCR), the Internal Rate of Return (IRR), labor, erosion index
(Ki), soil erosion intensity (d) and only efficient synthesis of (ECT), the
study has identified patterns with monoculture Acacia plantations are the
most effective in terms of economic, social and environment effectiveness
compared to other models and plantation worth Ect = 0.97, followed by
Acacia mangium with Ect = 0.94 and the Eucalyptus Uro is the least effective
with Ect = 0.8. These findings will contribute to the scientific basis for further
studies on solution development, enhancement of economic efficiency, social
and environmental consequences of the typical plantation model in the study
area to improve incomes and living conditions for local people.
.
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4)
4096
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước có địa hình chủ yếu là đồi
núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ vì vậy rừng và
đất rừng đóng một vai trò hết sức quan trọng
đối với môi trường sinh thái cũng như đời
sống kinh tế của người dân. Rừng có giá trị to
lớn đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần vào
sự phát triển chung của quốc gia. Tuy nhiên,
sức ép về kinh tế và dân số đã và đang dẫn đến
việc sử dụng quá mức tài nguyên rừng, đặc
biệt là nạn khai thác, chặt phá rừng bừa bãi.
Độ che phủ của rừng vào năm 1943 là 43%
(Maurand, 1943) giảm xuống còn 27% vào
năm 1986 (Mai Văn Hưng, 2011). Tình hình
đó làm cho nguồn tài nguyên có thể tái tạo
được như rừng và đất rừng sớm bị tàn phá và
cạn kiệt. Các vai trò quan trọng của rừng đối
với cuộc sống của con người như điều hòa khí
hậu, cải tạo nguồn nước, hạn chế xói mòn, lũ
lụt... cũng nhanh chóng mất đi. Môi trường
sinh thái rừng nói riêng và môi trường sống
nói chung bị suy thoái nghiêm trọng. Điều này
đã ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, đời sống,
sức khỏe của người dân đang sống phụ thuộc
vào rừng và gần rừng.
Đứng trước thực trạng trên, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách bảo vệ
và phát triển rừng, trồng mới rừng như các dự
án 327, 661,... thu hút sự tham gia rộng rãi của
toàn dân tích cực bảo vệ rừng tự nhiên và
trồng mới rừng, rừng nước ta đã tăng lên liên
tục và đạt độ che phủ 41% vào năm 2013 (Bộ
NN&PTNT, 2014). Kết quả này phản ánh
được phần nào đóng góp của rừng trồng trong
mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc của
nước ta.
Huyện Thạch Hà có diện tích tự nhiên
35.504ha trong đó diện tích rừng và đất lâm
nghiệp 9.999,9ha. Tại đây nhiều mô hình
rừng trồng cũng đã hình thành và thu hút
được nhiều đối tượng tham gia vào công tác
phát triển rừng góp phần xoá đói giảm nghèo,
giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Tuy
nhiên, do chưa có những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh phù hợp trong việc chăm sóc và bảo
vệ cây trồng đã làm cho khả năng sinh
trưởng, phẩm chất và năng suất của rừng
trồng còn thấp. Các công trình đánh giá về
rừng trồng tại địa phương hầu như chưa có,
việc đánh giá kết quả trồng rừng nhằm rút ra
các bài học kinh nghiệm và mô hình có triển
vọng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, năm 2014
chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của
một số mô hình rừng trồng sản xuất tại
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” nhằm lựa
chọn và xây dựng mô hình rừng trồng sản
xuất mang lại hiệu quả cao, ổn định. Góp
phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
của người dân địa phương.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là một số mô hình rừng
trồng sản xuất thuần loài điển hình (keo lai,
Keo tai tượng, Bạch đàn Uro 7 tuổi) ở huyện
Thạch Hà - Hà Tĩnh.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Điều tra sinh trưởng tầng cây cao
Sử dụng phương pháp lập OTC điển hình tạm
thời để đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng
về 3.1D (cm), vnH (m), tD (m) của tất cả các cây
trong ô. Chọn 3 mô hình điển hình để lập OTC
nghiên cứu. Do các mô hình rừng trồng ở khu
vực nghiên cứu có diện tích nhỏ, phân bố
không đồng đều vì vậy mỗi mô hình lập 3 OTC
với kích thước 500m2 (20 25m) ở các vị trí
chân, sườn, đỉnh. Dựa vào hình thái và khả
năng sinh trưởng của cây rừng để phân cấp cây
rừng thành các cấp tốt, trung bình và xấu.
Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4097
* Điều tra độ tàn che, che phủ
Dùng thước dây kéo 4 đường theo chiều dài
OTC, mỗi đường cách nhau 4m. Trên mỗi
đường xác định các điểm cách đều nhau 2m,
tổng cộng được 48 điểm. Tại mỗi điểm ngắm
thẳng đứng lên nếu gặp tán cây cao thì dấu
hiệu độ tàn che được ghi là 1, ngược lại ghi là
0. Ngắm theo phương thẳng đứng xuống dưới
trong phạm vi 1cm quanh điểm, nếu gặp cành
lá cây bụi thảm tươi thì dấu hiệu về độ che phủ
của cây bụi thảm tươi ghi là 1 và ngược lại ghi
là 0; trường hợp nếu gặp lá khô thì dấu hiệu độ
che phủ của thảm khô được ghi là 1 và ngược
lại ghi là 0. Sau đó tính theo các công thức
dưới đây:
- Độ tàn che tầng cây cao:
TC = N1*100/N (2.1)
- Độ tàn che cây bụi thảm tươi:
CP = N2*100/N (2.2)
- Độ tàn che thảm khô:
TK = N3*100/N (2.3)
Trong đó: - TC, CP, TK lần lượt là độ tàn che
tầng cây cao, độ che phủ cây bụi thảm tươi, độ
che phủ thảm khô;
- N, N1, N2, N3 lần lượt là tổng số điểm ngắm,
tổng số điểm ngắm có tán lá, có cây bụi thảm
tươi và tổng số điểm ngắm có lá khô.
* Điều tra địa hình, thổ nhưỡng
(+) Độ dốc mặt đất (α): Là độ dốc trung bình
của OTC và được xác định bằng địa bàn.
(+) Độ xốp đất (X): Mẫu đất dùng để điều tra
độ xốp được thu thập ở các OTC. Mỗi OTC
đào 1 phẫu diện có kích thước 0,8×1,5×1,2m.
Trường hợp nếu chưa đạt độ sâu 1,2m mà gặp
mẫu chất thì cũng dừng lại mô tả và thu thập
mẫu. Những chỉ tiêu vật lý đất được thu thập
và phân tích gồm: dung trọng, tỷ trọng, độ
xốp. Phương pháp thu thập mẫu và phân tích
từng chỉ tiêu như sau:
+ Mẫu xác định tính chất vật lý của đất được
lấy bằng ống dung trọng (V = 100cm3) tại các
tầng đất cách nhau 20cm. Ở những phẫu diện
có độ sâu trên 1,2m lấy mẫu ở các tầng 0 -
20cm, 20 - 40cm, 40 - 60cm, 60 - 80cm, 80 -
100cm, 100 - 120cm. Ở những phẫu diện có
độ sâu dưới 1,2m thì lấy mẫu đến tầng cuối
của phẫu diện. Mẫu đất được đựng vào túi
nilông 2 lớp, buộc chặt miệng bằng dây thun,
ghi số hiệu và đưa vào phòng phân tích.
Mẫu lấy về dàn mỏng trên giấy sạch và phơi
khô trong râm. Sau vài ngày cho vào túi nilông
kín. Đất sau khi hong khô đập nhỏ rồi nhặt hết
xác thực vật, côn trùng, sỏi đá, kết von,... Đất
được giã trong cối và rây qua rây đường kính
1mm khi nào hết đá và kết von thì dừng. Bỏ
phần kết von, đá và trộn đều đất cho vào túi
nilông có ghi nhãn. Độ xốp của đất được xác
định thông qua dung trọng và tỷ trọng của đất.
3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Xác định độ xốp của đất
+ Xác định dung trọng (D) bằng ống dung
trọng có thể tích 100cm3 bằng công thức:
V
M
D 2
(2.4)
Trong đó: D là dung trọng đất (g/cm3); V là
thể tích ống dung trọng (V = 100cm3); M2 là
trọng lượng đất khô kiệt (g).
+ Xác định tỷ trọng (d) bằng phương pháp
picnômet (bình tỷ trọng) bằng công thức:
212
22
PPM
M
Pn
M
d
(2.5)
Trong đó: d là tỷ trọng của đất (g/cm3); Pn là
khối lượng của thể tích nước bị đất chiếm chỗ
trong bình (g); P1 là khối lượng của bình và
nước (g); P2 là khối lượng bình chứa nước và
đất (g); M2 là khối lượng đất khô kiệt (g).
+ Độ xốp: Được xác định thông qua dung
trọng và tỷ trọng của đất bằng công thức:
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4)
4098
100*%
d
Dd
X
(2.6)
Trong đó: X, d, D là độ xốp của đất (%), tỷ
trọng của đất (g/cm3), dung trọng của đất
(g/cm
2
).
* Tính toán các đặc trưng mẫu và chỉ tiêu
sinh trưởng rừng trồng
+ Các giá trị trung bình mẫu X, hệ số biến
động S%, sai tiêu chuẩn mẫu Sd của các chỉ
tiêu D1.3, Hvn, Dt trong OTC được tính toán
thông qua phần mềm xử lý thống kê SPSS
(Nguyễn Hải Tuất et al., 2006).
+ Tỷ lệ sống (TLS) được tính theo công thức:
100%
bđ
ht
N
N
TLS (2.7)
Trong đó: Nht là số cây hiện tại; Nbd là số cây
ban đầu.
+ Thể tích trung bình thân cây ( c
V
) được tính
theo công thức:
fHD
000.40
14,3
)m(V vn
2
3,1
3
c (2.8)
Trong đó, f là hình số tự nhiên và được giả
định là 0,5.
+ Trữ lượng cây đứng (M) cho một ha rừng
trồng được tính:
VcNmM )( 3 (2.9)
Trong đó: N là mật độ hiện tại của lâm phần.
+ Tăng trưởng bình quân chung (t) được tính:
t = ta/a (2.10)
Trong đó: ta là chỉ tiêu sinh trưởng tại năm thứ
a; a là tuổi của rừng.
* Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng
+ Phương pháp phân tích phương sai 2 nhân tố
trong phần mềm SPSS được áp dụng để so
sánh, đánh giá sinh trưởng rừng trồng giữa các
vị trí OTC của mỗi mô hình rừng trồng:
Nếu xác suất của F (Sig.) >0,05 thì sai khác về
sinh trưởng (D1.3, Hvn) giữa các vị trí chân,
sườn, đỉnh không có ý nghĩa (sinh trưởng như
nhau):
Nếu xác suất của F (Sig.) <0,05 thì sai khác về
sinh trưởng (D1.3, Hvn) giữa các vị trí chân,
sườn, đỉnh có ý nghĩa (sinh trưởng khác nhau
rõ rệt).
+ Đối với chỉ tiêu phản ánh chất lượng rừng
trồng, nghiên cứu đã sử dụng kiểm định 2
(Chi-Square), dạng Pearson Chi-Square để
đánh giá. Kiểm định này được thực hiện thông
qua thủ tục lập bảng chéo (Cross Tab) trong
phần mềm SPSS:
Nếu xác suất của 2 [Asymp. Sig.(2-sided)]
>0,05 thì chỉ tiêu phản ánh chất lượng rừng
giữa các OTC chân, sườn, đỉnh là thuần nhất
(chất lượng rừng như nhau).
Nếu xác suất của 2 [Asymp. Sig.(2-sided)]
<0,05 thì chỉ tiêu phản ánh chất lượng rừng
giữa các OTC chân, sườn, đỉnh không thuần
nhất (chất lượng rừng khác nhau rõ rệt).
* Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội bằng
phương pháp động
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả có mối
quan hệ với mục tiêu đầu tư, thời gian và giá
trị đồng tiền. Các chỉ tiêu được tập hợp và tính
toán bằng hàm: NPV, BCR, IRR.
+ Giá trị hiện tại thuần NPV (Net Present
Value) là hiệu số giữa thu nhập và chi phí thực
hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình
khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện
tại. Chỉ tiêu NPV phản ánh quy mô lợi nhuận
trên một đơn vị diện tích trong một năm hay
trong một chu kỳ và thường được dùng để
đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh
tế hay các phương thức canh tác. NPV càng
cao thì hiệu quả càng cao.
Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4099
n
1t
t
)r(1
Ct-Bt
NPV
(2.11)
Trong đó:- NPV là giá trị hiện tại của thu
nhập ròng;
- Bt, Ct là giá trị thu nhập và giá trị chi phí ở
năm thứ t;
- r, t là tỷ lệ chiết khấu (lãi suất vay vốn) và
thời gian thực hiện hoạt động sản xuất.
- Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR (Benefit
Cost Ration) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư và được tính toán theo công
thức sau.
n
t 1
n
1t
r)(1
t
Ct
r)(1
t
Bt
BCR
(2.12)
Mô hình canh tác chỉ đem lại hiệu quả khi
BCR >1. Mô hình nào có BCR càng lớn thì
càng hiệu quả.
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR (Interal rate of
return) là chỉ tiêu thể hiện tỷ suất lợi nhuận
thực tế của mô hình, nếu vay vốn với lãi suất
bằng với chỉ tiêu này thì mô hình hòa vốn.
n
1t
t
)IRR(1
Ct-Bt
NPV
(2.13)
Tiêu chuẩn đánh giá IRR: Nếu IRR >r thì mô
hình có lãi; IRR =r thì mô hình hoà vốn và
IRR <r mô hình bị thua lỗ.
* Đánh giá hiệu quả môi trường
Hiệu quả này thể hiện ở khả năng chống xói
mòn đất của các mô hình rừng trồng. Chỉ tiêu
xói mòn đất được thể hiện thông qua cường độ
xói mòn đất (d). d là lượng đất mất đi của mô
hình rừng trồng dưới tán rừng dưới tác động
của điều kiện cấu trúc rừng và điều kiện tự
nhiên trong khu vực. Lượng đất mất đi càng
nhỏ thì hiệu quả chống xói mòn càng cao. Đây
là chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá hiệu
quả môi trường của mô hình rừng trồng, chỉ
tiêu này bao hàm trong nó khả năng giữ nước,
khả năng cải tạo đất... Cường độ xói mòn d
được xác định theo phương trình dự báo xói
mòn của Trường Đại học Lâm nghiệp (Vương
Văn Quỳnh và Phùng Văn Khoa, 1999)
d =
2
26
TMCP
H
TC
.K.10.31,2
(2.14)
Trong đó: d là cường độ xói mòn (mm/năm),
là độ dốc mặt đất (tính bằng độ);
H là chiều cao của tầng cây cao (m), X là độ
xốp lớp đất mặt;
TC là độ tàn che của tầng cây cao, có giá trị
lớn nhất bằng 1.
CP là tỷ lệ che phủ của cây bụi thảm tươi, có
giá trị lớn nhất bằng 1.
TK là tỷ lệ che phủ của lớp thảm khô mặt đất,
có giá trị lớn nhất bằng 1.
K là chỉ số xói mòn của mưa, hay đại lượng
phản ánh năng lực gây xói mòn đất của mưa,
được xác định theo lượng mưa các tháng ở khu
vực nghiên cứu theo công thức:
)
100
4,25
481,2238,5
311916
4,25
(
12
1
i
i
i
LnR
Log
R
K (2.15)
Trong đó: Ri là lượng mưa tháng thứ i trong năm (mm).
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4)
4100
* Tính hiệu quả tổng hợp của các mô hình
Hiệu quả tổng hợp của các phương thức canh
tác có nghĩa là một phương thức canh tác phải
có hiệu quả kinh tế nhất, mức độ chấp nhận
xã hội cao nhất (hiệu quả xã hội) và góp phần
gìn giữ bảo vệ môi trường sinh thái (hiệu quả
sinh thái).
Áp dụng phương pháp tính chỉ số hiệu quả
tổng hợp các phương thức canh tác (Ect) của
W.Rola (1994). Khi Ect =1 thì phương thức
canh tác có hiệu quả tổng hợp cao nhất.
Phương thức canh tác nào có Ect càng gần 1
thì hiệu quả tổng hợp càng cao.
n
1
f
f
or
f
f
...
f
f
or
f
f
Ect
n
min
max
n
1
min
max
1
(2.16)
Trong đó: Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp; n là
số đại lượng tham gia vào tính toán;
f là các đại lượng tham gia vào tính toán
(NPV, CPV, IRR);
fmax: là giá trị cực đại của đại lượng tham gia
tính toán và được sử dụng tính toán trong hiệu
quả tổng hợp, thường là các chỉ tiêu về kinh tế
như các giá trị NPV, BCR, IRR, hoặc chỉ tiêu
về xã hội là các giá trị đầu tư công lao động,
giá trị sản phẩm hoặc trong chỉ tiêu môi trường
là các giá trị khả năng giữ nước của cây rừng,
tính đa dạng sinh học cao nhất...
fmin: là giá trị cực tiểu của đại lượng tham gia
tính toán và được sử dụng tính toán trong hiệu
quả tổng hợp, thường là của chỉ tiêu về xã hội
như giá trị đầu tư thấp nhất...
IV. KẾT QUÂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá tính phù hợp loài cây ở các
mô hình rừng trồng sản xuất tại huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Kết quả điều tra cho thấy, loài cây ở các mô
hình rừng tại khu vực nghiên cứu gồm những
loài cây gỗ sinh trưởng nhanh, cung cấp gỗ
nhỏ và củi cùng với những loài cây gỗ lớn,
được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1. Danh mục loài cây ở các mô hình rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu
Các
giai đoạn
Cây cung cấp gỗ lớn Cây cung cấp gỗ nhỏ và vừa
Cây lâm sản
ngoài gỗ
1986 - 1992
Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta), Phi lao
(Casuarina equysetifolia)
Thông nhựa (Pinus
merkusii)
1993 - 1998
Bạch đàn trắng (Eucalytus camaldulensis), Bạch
đàn liễu (Eucalyptus exserta), Phi lao (Casuarina
equysetifolia), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis),
Keo tai tượng (Acacia mangium)
Thông nhựa (Pinus
merkusii)
1999 - 2010
Lim xanh
(Erythrophloeum fordii),
Re hương
(Cinnamomum
parthenoxylon)
Keo lai (Acacia mangium Acacia auriculiformis),
Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn trắng
(Eucalytus camaldulensis), Bạch đàn Uro
(Eucalyptus urophulla)
Thông nhựa (Pinus
merkusii), Cao su
(Hevea brasiliensis)
2011 đến nay
Lim xanh
(Erythrophloeum fordii),
Re hương
(Cinnamomum
parthenoxylon)
Keo lai (Acacia mangium Acacia auriculiformis),
Keo tai tượng (Acacia mangium), Bạch đàn Uro
(Eucalyptus urophulla), Tràm úc (Melaleuca
leucadendra), Phi lao (Casuarina equysetifolia)
Thông nhựa (Pinus
merkusii), Cao su
(Hevea brasiliensis)
Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4101
Qua bảng 1 có thể thấy từ những năm 1986 -
1992 khu vực nghiên cứu chỉ trồng một vài
loài cây gỗ vừa và nhỏ với mục đích bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường là chủ yếu, mục đích
lấy gỗ chưa rõ ràng. Từ năm 1993 đến 1998
loài cây được đưa vào trồng rừng chủ yếu vẫn
là gỗ vừa và nhỏ nhưng số loài đa dạng hơn
trước. Các loài chủ yếu là Bạch đàn trắng
(Eucalytus camaldulensis), Bạch đàn liễu
(Eucalyptus exserta), Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis), Keo tai tượng (Acacia
mangium) phục vụ nhu cầu gỗ trụ mỏ, nguyên
liệu giấy và một số làm gỗ gia dụng tại địa
phương. Kết quả này cho thấy người dân và
chính quyền địa phương bắt đầu quan tâm và
tập trung vào rừng trồng. Từ năm 1999 đến
nay số lượng loài cây gỗ lớn, gỗ trung bình và
gỗ nhỏ đã tăng lên. Các loài cây gỗ lớn như
Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Re hương
(Cinnamomum parthenoxylon) thời gian sinh
trưởng phát triển chậm nên chủ yếu được trồng
xen vào các khu vực rừng phòng hộ, rừng tự
nhiên thuộc KBTTN Kẻ Gỗ với diện tích nhỏ,
manh mún. Cây gỗ vừa và gỗ nhỏ với mục
đích kinh doanh làm gỗ nguyên liệu vẫn chủ
yếu tập trung vào 2 loài cây chính cho kinh tế
cao là Keo (Acacia) và Bạch đàn (Eucalyptus).
Tuy vậy, một số loài năng suất thấp như Keo
lá tràm (Acacia auriculiformis), Bạch đàn liễu
(Eucalyptus exserta) đã được thay thế bằng
các loài cho năng suất cao, thời gian sinh
trưởng, phát triển ngắn hơn như Bạch đàn Uro
(Eucalyptus urophulla), keo lai (Acacia
mangium Acacia auriculiformis). Những
năm trước đây người dân khai thác lâm sản
ngoài gỗ từ Thông nhựa (Pinus merkusii) thì
giai đoạn sau này có thêm cây Cao su (Hevea
brasiliensis) cũng đã được một số hộ dân và
doanh nghiệp đưa vào trồng. Điều này cho
thấy rằng việc tập trung vào rừng trồng đã
được chú ý vào những năm gần đây. Ngoài ra,
sản phẩm lâm sản ngoài gỗ cũng đã được
người dân đưa vào thử nghiệm trong kinh
doanh rừng.
Mặt khác, kết quả điều tra cho thấy tổng diện
tích rừng khu vực nghiên cứu là 9.999,9ha,
trong đó rừng phòng hộ chiếm 3.330,1ha và
rừng sản xuất là 6.669,8ha. Trong rừng sản
xuất, đã xác định được loài cây được ưu tiên
nhiều nhất trong trồng rừng ở địa phương và
có diện tích vượt trội so với các loài khác là
các loài keo và bạch đàn. Cụ thể keo lai
(Acacia mangium Acacia auriculiformis) và
Keo tai tượng (Acacia mangium) có diện tích
4026,4ha; Bạch đàn Uro (Eucalyptus urophulla)
được trồng với diện tích 1323,5ha. Đây là
những loài cây được ưu tiên trồng rừng
nguyên liệu được chính quyền khuyến khích
và đông đảo người dân trồng chủ yếu phục vụ
nhu cầu gỗ nguyên liệu cho nhà máy ván dăm
ở Cảng Vũng Áng.
4.2. Đánh giá năng suất và chất lượng một
số mô hình rừng trồng sản xuất điển hình
tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Kết quả điều tra cho thấy, rừng trồng sản xuất
ở Thạch Hà hiện nay mới chỉ tập trung vào các
loài cây chủ yếu như: keo lai, Keo tai tượng,
bạch đàn, với mục tiêu chính là cung cấp gỗ
trụ mỏ, nguyên liệu giấy, dăm, bao bì,... Một
số mô hình mới được triển khai trên diện hẹp
và vẫn trong giai đoạn thử nghiệm như Lim
xanh, Re hương, Cao su,...với phương thức
trồng thuần loài hay hỗn loài.
Qua điều tra các mô hình rừng trồng sản xuất
tại khu vực nghiên cứu, mô hình rừng trồng
điển hình được đánh giá phải thỏa mãn các
điều kiện:
- Loài cây rừng trồng được lựa chọn đang là
loài được trồng quy mô lớn trên địa bàn huyện
vào thời điểm hiện tại và là loài có giá trị kinh
tế cao góp phần trong việc phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn huyện.
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4)
4102
- Loài cây rừng trồng phù hợp với chính sách
phát triển lâm nghiệp chung của Nhà nước,
quy hoạch của vùng và của địa phương, loài
hiện nay nhu cầu tiêu thụ của thị trường đang
mở rộng, được người dân ưa thích.
Căn cứ vào các tiêu chí trên và qua điều tra
cho thấy có 3 mô hình rừng trồng thuần loài
keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn Uro đã có
được vị trí và vai trò nhất định trong quá trình
phát triển lâm nghiệp, kinh tế - xã hội cho khu
vực nghiên cứu, do đó chúng tôi lựa chọn
được 3 mô hình rừng trồng: (i) rừng trồng keo
lai thuần loài (7 tuổi); (ii) rừng trồng Keo tai
tượng thuần loài (7 tuổi); (iii) rừng trồng Bạch
đàn Uro thuần loài (7 tuổi) để nghiên cứu.
Từ 3 mô hình rừng trồng chủ yếu chọn ở trên,
chúng tôi thực hiện đánh giá tình hình sinh
trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng
rừng trồng sản xuất.
* Tỷ lệ sống và chất lượng của một số mô
hình rừng trồng sản xuất
Kết quả điều tra tỷ lệ cây sống và chất lượng
của các loài cây trong các mô hình rừng trồng
sản xuất nghiên cứu được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ sống và chất lượng các mô hình rừng trồng sản xuất ở khu vực nghiên cứu
Mô hình rừng
trồng
Tuổi
Mật độ ban đầu
(cây/ha)
Mật độ hiện tại
(cây/ha)
Tỷ lệ sống
(%)
Chất lượng cây trồng (%)
Tốt TB Xấu
Keo lai 7 1.660 1.420 85,54 46,48 32,39 21,13
Bạch đàn Uro 7 1.660 1.460 87,95 39,27 32,42 28,31
Keo tai tượng 7 1.660 1.353 81,51 43,35 32,51 24,14
- Tỷ lệ sống của các mô hình rừng trồng dao
động từ 81,51% - 87,95%, trong đó mô hình
rừng trồng Bạch đàn Uro có tỷ lệ sống cao
nhất đạt 87,95%, sau đó đến keo lai đạt
85,54% và cuối cùng là Keo tai tượng tỷ lệ
sống thấp nhất đạt 81,51%.
- Về chất lượng cây trồng trong các mô hình,
khi so sánh chất lượng 3 OTC của mỗi loài
đều có kết quả 2 [Asymp. Sig. (2-sided)] lớn
hơn 0,05 do đó chất lượng rừng giữa các vị trí
chân, sườn, đỉnh của mỗi loài là không có sự
khác biệt. Tính toán cụ thể được kết quả rừng
keo lai có phẩm chất cây tốt cao nhất 46,48%,
đứng thứ 2 là Keo tai tượng 43,35%, thấp nhất
là Bạch đàn Uro 39,27%. Chất lượng cây trung
bình cả 3 loài chênh lệch không nhiều, có thể
nói là tương đương nhau nằm trong khoảng
32,39% - 32,51%. Chất lượng cây xấu lớn nhất
là Bạch đàn Uro với 28,31%, thấp nhất keo lai
với 21,13%, Keo tai tượng ở giữa với 24,14%.
Nguyên nhân rừng trồng có tỷ lệ cây xấu cao
có thể là do biện pháp kỹ thuật khi trồng và
chăm sóc rừng chưa đạt yêu cầu, mặt khác yếu
tố thâm canh rừng trồng vẫn chưa được đầu tư
quan tâm đúng mức, chưa có sự đầu tư cao về
khâu chăm sóc, bảo vệ, đặc biệt là việc sử
dụng phân bón trong kinh doanh rừng trồng
còn rất hạn chế.
* Tình hình sinh trưởng của loài cây trong
các mô hình rừng trồng sản xuất
Qua phân tích phương sai so sánh 3 OTC mỗi
loài về 3.1D và vnH ta có xác suất của F (Sig.)
>0,05 do đó có sự đồng nhất về chỉ tiêu sinh
trưởng giữa 3 vị trí chân, sườn, đỉnh. Giá trị
các chỉ tiêu sinh trưởng ở các mô hình rừng
trồng tổng hợp tại bảng 3.
Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4103
Bảng 3. Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của các mô hình rừng trồng
sản xuất ở khu vực nghiên cứu
Mô hình
rừng trồng
3.1D
(cm)
∆D1.3
(cm/năm)
3.1d
S
(%)
vnH
(m)
∆Hvn
(m/năm)
Sh
(%)
tD
(cm)
∆Dt
(cm/năm)
td
S
(%)
Keo lai 14,51 2,07 5,55 14,80 2,11 5,04 3,35 0,48 8,59
Bạch đàn Uro 13,74 1,96 5,75 14,76 2,11 4,05 2,50 0,36 16,49
Keo tai tượng 15,34 2,19 11,76 13,46 1,92 8,74 4,22 0,60 6,70
Qua bảng kết quả 3 cho thấy:
Rừng Keo tai tượng có giá trị trung bình về
đường kính 1,3m ( 3.1D ) cao nhất (đạt
15,34cm), tiếp đó là rừng trồng keo lai đạt
14,51cm và thấp nhất là Bạch đàn Uro đạt
13,74cm. Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm ( 3.1D ) của 3 mô hình rừng đạt mức cao
với 1,96 - 2,19 cm/năm. Keo tai tượng có hệ
số biến động (S%) là lớn nhất 11,76%, keo lai
và Bạch đàn Uro hệ số biến động thấp lần lượt
5,55% và 5,75%. Nguyên nhân hệ số biến
động ở Keo tai tượng cao hơn so với 2 loài còn
lại có thể do cây giống được ươm từ hạt nên
chất lượng không đồng đều. Keo lai và Bạch
đàn Uro cây con được giâm hom từ cây mẹ có
phẩm chất tốt nên đạt sự đồng đều cao.
Mô hình rừng trồng Keo tai tượng có giá trị
trung bình về chiều cao ( vnH ) đạt thấp nhất
trong 3 mô hình (đạt 13,46m), rừng keo lai và
Bạch đàn Uro có giá trị lần lượt đạt 14,8m và
14,76m. Lượng tăng trưởng bình quân đạt
1,92 m/năm cho Keo tai tượng và 2,11m/năm
cho 2 mô hình còn lại. Tương tự như ở sinh
trưởng 3.1D thì hệ số biến động của Keo tai
tượng vẫn cao nhất 8,74% so với 5,04% và
4,05% của keo lai và Bạch đàn Uro.
Thông qua các chỉ tiêu đường kính tán có thể
dự đoán khả năng cải thiện điều kiện sinh thái
môi trường bởi đây là nhân tố quyết định đến
khả năng giữ nước của rừng. Sinh trưởng
đường kính tán trung bình của loài Keo tai
tượng là lớn nhất với 4,22m, đến keo lai với
3,35m và cuối cùng là Bạch đàn Uro đạt 2,5m.
* Năng suất sinh khối của các mô hình rừng
trồng sản xuất
Kết quả tính năng suất sinh khối của 3 mô hình
rừng trồng tại khu vực nghiên cứu được tổng
hợp tại bảng kết quả 4 dưới đây:
Bảng 4. Năng suất sinh khối của các mô hình rừng trồng sản xuất ở khu vực nghiên cứu
Mô hình rừng trồng Tuổi
Mật độ hiện tại
(cây/ha)
M (m
3
/ha)
∆M
(m
3
/ha/năm)
Keo lai 7 1.420 173,61 24,80
Bạch đàn Uro 7 1.460 159,70 22,81
Keo tai tượng 7 1.353 168,16 24,02
Kết quả đạt được cho thấy cả 3 mô hình rừng
trồng sản xuất ở tuổi thứ 7 đều có trữ lượng gỗ
cao. Trong đó lâm phần keo lai có trữ lượng
cao nhất là 173,61 m3/ha, đạt 24,8 m3/ha/năm;
đứng thứ hai là lâm phần Keo tai tượng đạt
168,16 m
3/ha, tương ứng với 28,02 m3/ha/năm;
thấp nhất là lâm phần Bạch đàn Uro đạt
|159,70 m
3/ha và tương ứng với 22,81 m3/ha/năm.
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4)
4104
4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường của các mô hình rừng trồng
sản xuất tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
4.2.1. Hiệu quả kinh tế
* Dự toán chi phí cho các mô hình rừng trồng
sản xuất:
Việc xác định kinh phí đầu tư cho 1ha lâm
phần bao gồm các loại chi phí trồng, chăm sóc,
bảo vệ rừng trồng từ năm thứ nhất cho đến hết
chu kỳ kinh doanh. Và căn cứ vào định mức
trồng rừng của Bộ NN&PTNT. Kết quả tính
được ghi tại bảng 5.
Bảng 5. Dự toán chi phí cho 1ha lâm phần ở các mô hình rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên
cứu
Tuổi
Dự toán chi phí cho các mô hình (đồng)
keo lai Bạch đàn Uro Keo tai tượng
1 10.394.170 11.123.570 10.028.970
2 2.048.776 2.048.776 2.048.776
3 1.202.180 1.202.180 1.202.180
4 630.000 630.000 630.000
5 200.000 200.000 200.000
6 200.000 200.000 200.000
7 200.000 200.000 200.000
Tổng 14.875.126 15.604.526 14.509.926
Như vậy, kết quả dự toán chi phí trong chu kỳ
kinh doanh cho 1ha lâm phần cao nhất là mô
hình Bạch đàn Uro (đạt 15.604.526 đồng/ha),
kế tiếp là mô hình keo lai (đạt 14.875.126
đồng/ha) và thấp nhất là mô hình Keo tai
tượng (đạt 14.509.926 đồng/ha).
* Dự toán thu nhập cho các mô hình rừng
trồng sản xuất:
Căn cứ vào biểu phân loại sản phẩm và giá đơn
vị thực tế của từng loại sản phẩm để dự toán thu
nhập cho 1ha lâm phần ở các mô hình. Kết quả
đạt được được tổng hợp ở bảng 6.
Bảng 6. Dự toán thu nhập cho 1ha lâm phần ở các mô hình rừng trồng sản xuất tại khu vực
nghiên cứu
Mô hình
rừng trồng
Sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Keo lai
Trữ lượng cây đứng m
3
/ha 173,61
Gỗ thương phẩm (85%) m
3
/ha 147,56 400.000 59.025.904
Củi (15%)/0.7 ster 37,20 80.000 2.976.096
Tổng 62.002.000
Bạch đàn Uro
Trữ lượng cây đứng m
3
/ha 159,70
Gỗ thương phẩm (85%) m
3
/ha 135,75 350.000 47.511.340
Củi (15%)/0.7 ster 34,22 80.000 2.737.748
Tổng 50.249.089
Keo tai tượng
Trữ lượng cây đứng m
3
/ha 168,16
Gỗ thương phẩm (85%) m
3
/ha 142,94 370.000 52.887.833
Củi (15%)/0.7 ster 36,04 80.000 2.882.825
Tổng 55.770.658
Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4105
Bảng 6 cho thấy, tổng thu nhập của mô hình
rừng trồng keo lai có giá trị cao nhất, đứng thứ
hai là rừng trồng Keo tai tượng và cuối cùng là
rừng trồng Bạch đàn Uro.
Từ kết quả tính dự toán tổng chi phí (Bảng 5)
và tổng thu nhập (Bảng 6) ở các mô hình rừng
trồng sẽ đánh giá được tính hiệu quả kinh tế
của mô hình rừng trồng trong chu kỳ kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu về tỷ lệ chiết khấu
(r), lợi nhuận (NPV), tỷ lệ lợi nhuận (BCR), tỷ
lệ thu hồi vốn (IRR). Kết quả tính này được
tổng hợp tại bảng 7.
Bảng 7. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hình rừng trồng sản xuất ở khu vực nghiên cứu
Mô hình rừng
trồng
Ci
(đ/ha/chu kỳ)
Bi
(đ/ha/chu kỳ)
NPV
(đ/ha/chu kỳ)
BCR
(đ/ha/chu kỳ)
IRR
(%)
Keo lai 14.875.126 62.002.000 27.673.799 3,04 29,49
Bạch đàn Uro 15.874.526 50.249.089 18.929.030 2,31 23,23
Keo tai tượng 14.509.926 55.770.658 23.874.129 2,81 27,71
(Ghi chú: Tỷ lệ chiết khấu (r) được tính theo lãi suất cho vay ưu đãi đối với trồng cây lâm nghiệp là 0,5%/1 tháng
tức là tương đương với r = 6%/1 năm).
Qua kết quả bảng 7 cho thấy:
- Chỉ tiêu lợi nhuận (NPV) ở rừng trồng keo
lai có giá trị cao nhất là 27.673.799
đồng/ha/chu kỳ, đạt bình quân khoảng
3.953.399 đồng/ha/năm; đứng thứ hai là rừng
trồng Keo tai tượng đạt bình quân khoảng
3.410.589 đồng/ha/năm; thấp nhất là rừng
trồng Bạch đàn Uro với 2.704.147
đồng/ha/năm. Như vậy, chu kỳ kinh doanh ở 3
mô hình trên được chấp nhận và thực tế người
trồng rừng đã có lãi tại thời điểm khai thác.
- Chỉ tiêu tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ (IRR) ở cả
3 mô hình rừng trồng đều lớn hơn lãi suất đầu
tư ưu đãi (r = 6,0%/năm) và lần lượt đạt
29,49% tại rừng keo lai, 27,71% tại rừng Keo
tai tượng, đạt 23,23% tại rừng Bạch đàn Uro,
do đó hệ số an toàn để kinh doanh có lãi. Nếu
xét hiệu quả kinh tế của các mô hình trên thực
tế thì hiệu quả của các mô hình sẽ cao hơn.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, các hộ dân
trồng rừng còn tự bỏ công lao động đầu tư vào
các mô hình cao hơn dự đoán nên giá trị thực
thu sẽ bao gồm cả tiền nhân công.
Tóm lại, cả 3 mô hình rừng trồng sản xuất đều
cho hiệu quả kinh tế cao, có vai trò thúc đẩy
phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện, tạo việc làm và tăng thu nhập cho các
hộ gia đình sống bằng nghề rừng, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương.
4.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiện nay có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá về
hiệu quả xã hội của công tác trồng rừng: (i)
Đánh giá về mức độ chấp nhận của người dân
đối với loài cây trồng (về khả năng đáp ứng
nhu cầu trước mắt, khả năng đầu tư và áp
dụng kỹ thuật); (ii) Hiệu quả giải quyết việc
làm, đây là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong đánh giá về hiệu quả xã hội của
dự án rừng trồng. Việc thu hút lực lượng lao
động nông thôn miền núi vào trồng rừng sẽ
giảm thiểu tác động di dân tự do, giảm áp lực
vào rừng tự nhiên, nâng cao nhận thức cho
người dân địa phương; (iii) Khả năng phát
triển của rừng trồng được thể hiện thông qua
chất lượng rừng trồng, năng suất rừng trồng,
thị trường tiêu thụ và giá trị hàng hóa bán ra
thị trường.
Thực tế mô hình rừng trồng nào đem lại hiệu
quả kinh tế cao sẽ thu hút được người dân
tham gia nhiều và sẽ là những mô hình có hiệu
quả xã hội cao. Do giới hạn về điều kiện
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4)
4106
nghiên cứu nên việc đánh giá hiệu quả xã hội
ở đây chủ yếu thông qua hiệu quả giải quyết
việc làm, nó thể hiện số công lao động đầu tư
vào mỗi 1ha để thực hiện từ khâu trồng, chăm
sóc và bảo vệ rừng trong cả chu kỳ kinh doanh
đến khi khai thác sử dụng. Nếu số ngày công
lao động lớn thì hiệu quả giải quyết công ăn
việc làm cao, số liệu được tổng hợp ở bảng 8.
Bảng 8. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động lâm nghiệp
ở các mô hình rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu
Mô hình rừng trồng
Chu kỳ kinh
doanh (năm)
Mật độ ban đầu
(cây/ha)
Mật độ hiện tại
(cây/ha)
Công lao động
(công/ha/chu kỳ)
Keo tai tượng 7 1.660 1.420 105
Bạch đàn Uro 7 1.660 1.460 108
keo lai 7 1.660 1.353 105
Bảng 8 cho thấy, tổng số công lao động trên
1ha cho chu kỳ kinh doanh 7 năm với mật độ
trồng 1.660 cây/ha thì mô hình Bạch đàn Uro
cần nhiều công nhất với 108 công/ha/chu kỳ
và tương đương với 15,4 công/ha/năm. Mô
hình keo lai và Keo tai tượng cần số công như
nhau với 15 công/ha/năm. Nhìn chung 3 mô
hình rừng trồng đều cần nhân lực tập trung ở
chu kỳ kinh doanh với lượng nhân công khá
đều nhau. Ngoài ra, 3 mô hình rừng trồng này
còn có khả năng tạo ra lượng sản phẩm khá
lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm lâm
nghiệp ở địa phương và một số vùng lân cận,
tạo tiền đề cho phát triển chế biến lâm sản và
tạo việc làm cho người dân địa phương.
4.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả bảo vệ môi trường sinh thái của rừng
được thể hiện qua nhiều mặt như: bảo vệ đất,
chống xói mòn, điều tiết nguồn nước, cải thiện
điều kiện khí hậu,... trong phạm vi nghiên cứu
này chỉ xem xét hiệu quả bảo vệ môi trường ở
khía cạnh bảo vệ đất, chống xói mòn bề mặt.
Các mô hình rừng trồng hầu hết là các loài cây
mọc nhanh, đến năm thứ 3 bắt đầu giao tán, do
đó trong 2 năm đầu khả năng chống xói mòn
của rừng hoàn toàn phụ thuộc vào lớp thảm
tươi và lượng mưa hàng năm, thời gian này
lớp che chắn ít nên khả năng xói mòn của lớp
đất bề mặt khá mạnh. Từ năm thứ 3 đến cuối
chu kỳ nhờ có tầng tán dày, lớp thảm tươi,
thảm khô nhiều do đó khả năng chống xói mòn
ở giai đoạn này khá tốt. Tuy vậy mỗi mô hình
rừng khác nhau sẽ có các tầng tán, lớp thực bì
khác nhau nên cường độ xói mòn mà lượng
mưa hàng năm tác động cũng có sự khác biệt.
Dựa vào công thức (2.14) - (2.15) chúng tôi đã
thu thập số liệu lượng mưa các tháng trong
năm ở khu vực thông qua Trung tâm Khí
tượng Thủy văn Hà Tĩnh. Để đảm bảo tính
chính xác, lượng mưa các tháng được lấy trung
bình từ năm 2009 đến năm 2013. Chỉ số xói
mòn (Ki) của lượng mưa được tổng hợp tại
bảng 9.
Bảng 9. Chỉ số xói mòn (Ki) của lượng mưa ở các tháng trong năm
Chỉ
tiêu
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
Ri 85,6 30,6 74,7 45,2 112,7 167,6 116,8 225,2 537,2 727,1 235 106,1
Ki 23,2 7,1 19,9 11,3 31,3 48,1 32,6 65,9 164,7 225,9 68,9 29,3 728,3
Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4107
Bảng 9 cho thấy, các tháng trong năm đều có
mưa và lượng mưa tập trung từ tháng 5 đến
tháng 12. Từ tháng 8 đến tháng 11 có lượng
mưa lớn hơn 200mm/tháng, đây là lượng mưa
tương đối lớn và gây tác động mạnh đến lớp
đất bề mặt thông qua dòng chảy mặt. Từ lượng
mưa hàng tháng đã xác định được chỉ số xói
mòn Ki ở khu vực nghiên cứu và Ki = 728,3.
Thông qua số liệu tính về độ xốp đất, độ dốc
địa hình, Hvn, tỷ lệ tàn che, che phủ của thảm
tươi, thảm khô từng OTC, cường độ xói mòn
của các mô hình rừng trồng ta tính được
cường độ xói mòn đất (d) ở 3 mô hình rừng
trồng sản xuất.
Bảng 10. Cường độ xói mòn đất (d) ở các mô hình rừng trồng sản xuất
Mô hình rừng
trồng
OTC
Độ dốc
(độ)
vnH
(m)
TC CP TK X d (mm/năm) d
(mm/năm)
Keo lai
1 20 14,80 0,65 0,75 0,35 0,58 0,30
0,44 2 24 14,75 0,70 0,63 0,40 0,54 0,45
3 27 14,84 0,60 0,70 0,33 0,52 0,57
Bạch đàn Uro
1 16 14,75 0,38 0,53 0,38 0,50 0,25
0,59 2 25 14,78 0,45 0,45 0,35 0,49 0,75
3 25 14,74 0,43 0,48 0,30 0,46 0,76
Keo tai tượng
1 20 13,39 0,80 0,73 0,33 0,58 0,32
0,38 2 22 13,41 0,70 0,68 0,38 0,56 0,37
3 25 13,37 0,73 0,78 0,28 0,53 0,46
(Ghi chú: Chỉ số xói mòn Ki = 728,3)
Kết quả ở bảng 10 cho thấy khả năng phòng hộ
của các mô hình rừng trồng sản xuất tại huyện
Thạch Hà đáp ứng được tiêu chuẩn bảo vệ của
rừng và lớp phủ thực vật thỏa mãn điều kiện
d < 0,8 mm/năm như tác giả Vương Văn Quỳnh
và đồng tác giả (1999) đã nghiên cứu. Sự sai
khác về khả năng phòng hộ của từng OTC của
mô hình Keo tai tượng là không đáng kể, riêng
ở mô hình Bạch đàn Uro là tương đối lớn.
Trong 3 mô hình thì mô hình Keo tai tượng có
cường độ xói mòn thấp nhất d = 0,38 mm/năm,
do tầng tán Keo tai tượng dày và thấp, mức độ
che phủ của lớp cây bụi, thảm tươi, thảm khô
cũng tương đối lớn. Sau Keo tai tượng là mô
hình keo lai có d = 0,44 mm/năm, có thể thấy
cường độ xói mòn ở 2 mô hình rừng trồng này
chênh lệch nhau không nhiều. Riêng mô hình
rừng trồng Bạch đàn Uro có cường độ xói mòn
d = 0,59 mm/năm, mức này lệch tương đối
nhiều so với 2 mô hình keo lai và Keo tai
tượng bởi tầng tán của bạch đàn thưa và đường
kính tán nhỏ, lớp thảm tươi, cây bụi và thảm
khô cũng tương đối ít.
4.2.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp
Hiện nay có nhiều ý kiến đưa ra các tiêu chí
đánh giá tổng hợp các hiệu quả kinh tế, xã hội
và sinh thái môi trường. Trong phạm vi nghiên
cứu này, việc đánh giá hiệu quả tổng hợp
thông qua một số chỉ tiêu thể hiện ở bảng 11.
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4)
4108
Bảng 11. Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng sản xuất
Chỉ tiêu Tối ưu Giá trị tối ưu
Mô hình rừng trồng
keo lai Bạch đàn Uro Keo tai tượng
Tổng chi phí min 14.509.926 14.875.126 15.874.526 14.509.926
Tổng thu nhập max 62.002.000 62.002.000 50.249.089 55.770.658
NPV max 27.673.799 27.673.799 18.929.030 23.874.129
BCR max 3,04 3,04 2,31 2,81
IRR max 29,49 29,49 23,23 27,71
Công lao động max 108 105 108 105
Xói mòn đất min 0,20 0,44 0,59 0,38
Ect 0,97 0,80 0,94
Bảng 11 cho thấy, các mô hình rừng trồng sản
xuất có chỉ số Ect cao. Mô hình rừng trồng keo
lai có hiệu quả cao nhất đạt Ect = 0,97; tiếp đó
đến rừng trồng Keo tai tượng đạt Ect = 0,94 và
rừng trồng Bạch đàn Uro đạt Ect = 0,80. Như
vậy, thông qua chỉ số hiệu quả tổng hợp Ect ta
thấy rằng mô hình rừng trồng keo lai đạt được
hiệu quả cao nhất về kinh tế cũng như về mặt
xã hội và môi trường, do đó mô hình rừng
trồng này cần được khuyến khích nhân rộng
trong thời gian tới.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả của 3 mô
hình rừng trồng sản xuất thuần loài 7 tuổi cho
kết quả về sinh trưởng, kinh tế, xã hội, môi
trường khá tốt.
- Về sinh trưởng và năng suất cả 3 mô hình
cho kết quả cao, trong đó rừng trồng keo lai
cho hiệu quả tốt nhất với
3.1D = 14,51cm,
vnH = 14,80m, M = 173,61 m
3
/ha/chu kỳ và
đạt năng suất sinh khối là 24,8 m3/ha/năm;
đứng thứ hai là mô hình rừng trồng Keo tai
tượng đạt sinh khối là 24,02 m3/ha/năm và
sau cùng là rừng trồng Bạch đàn Uro đạt
22,81 m
3/ha/năm.
- Cả 3 mô hình rừng trồng sau khai thác đều có
lãi, trong đó mô hình rừng trồng keo lai cho
kết quả lợi nhuận cao nhất và đạt 47.126.874
đồng/ha/chu kỳ, lợi nhuận với lãi suất ngân
hàng 6%/năm là NPV = 27.673.799
đồng/ha/chu kỳ, tỷ suất lợi nhuận BCR = 3,04,
tỷ lệ thu hồi vốn IRR = 29,49%.
- Số công lao động tham gia của người dân ở
mô hình rừng trồng keo lai và Keo tai tượng
bằng nhau với 105 công/ha/chu kỳ, trung bình
15 công/ha/năm. Công lao động của Bạch đàn
Uro 108 công/ha/chu kỳ, trung bình 15,4
công/ha/năm.
- Lượng đất xói mòn ở 3 mô hình đều ở mức
tốt, trong đó rừng trồng Keo tai tượng là mô
hình bảo vệ đất tốt nhất với cường độ xói mòn
d =0,38 mm/năm, cường độ xói mòn ở mô
hình rừng trồng keo lai và Bạch đàn Uro lần
lượt là 0,44 mm/năm và 0,59 mm/năm.
- Chỉ số hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội
và môi trường cao nhất ở rừng trồng keo lai
với Ect =0,97; ở rừng trồng Keo tai tượng có
Ect =0,94 và rừng trồng Bạch đàn Uro Ect
=0,80. Do đó mô hình rừng trồng keo lai cần
được khuyến khích nhân rộng hơn tại khu vực
nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ
sở khoa học đề xuất các giải pháp nâng cao
Nguyễn Hải Hòa et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015
4109
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các
mô hình rừng trồng điển hình, góp phần nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người
dân địa phương.
5.2. Khuyến nghị
- Do hạn chế về thời gian, nghiên cứu này mới
đánh giá được 3 mô hình rừng trồng thuần loài
điển hình, số lượng OTC chưa nhiều. Do đó
cần tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo để
mở rộng đánh giá các mô hình rừng trồng
thuần loài và hỗn loài khác cho khu vực
nghiên cứu để tính chính xác cao hơn nữa.
- Nghiên cứu hiệu quả môi trường của mô hình
mới chỉ dự tính xói mòn đất qua các nhân tố
liên quan, chưa triển khai thực nghiệm ngoài
thực địa. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu với
các chỉ tiêu mở rộng ngoài thực địa như khả
năng giữ nước, hấp thu khí thải của rừng,... ở
khu vực nghiên cứu để khách quan hơn.
TÀI LIỆU THAM KHÂO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014. Quyết định về việc công bố Hiện trạng rừng toàn quốc năm
2013, Số 3322/QĐ-BNN-TCLN, Hà Nội.
2. Mai Văn Hưng, 2011. Báo cáo xây dựng các chỉ tiêu tăng trưởng một số trạng thái rừng tự nhiên vùng Tây Bắc
thông qua hệ thống ô định vị nghiên cứu sinh thái toàn quốc, trong Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá
diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc chu kỳ IV giai đoạn 2005 - 2010. Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Tổng cục
Lâm nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006. Giáo trình Phân tích thống kê trong lâm nghiệp, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Maurand P., 1943. "Indochine forestère", Inst. Rech. Agro. Indochine, 2 (3), 185-194.
5. Vương Văn Quỳnh, Phùng Văn Khoa, 1999. Khả năng giữ nước của rừng thông ở khu vực thí nghiệm Trường
Đại học Lâm nghiệp. Tạp chí NN&PTNT, số 10, trang 47-48.
Người thẩm định: Chuyên gia Kinh tế Lâm nghiệp. Vũ Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_kinh_te_xa_hoi_va_moi_truong_cua_mot_so_mo.pdf