Đánh giá hiệu quả làm sạch Calcium Hydroxide trong ống tủy của một số dung dịch bơm rửa, nghiên cứu in vitro

Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy trên toàn bộ chân răng của dung dịch NaOCl 2,5% kém hơn dung dịch EDTA 17% và citric acid 10%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các kết quả của Rödig và cs (2010). Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide cũng như lớp mùn hạn chế do NaOCl không có khả năng hoà tan các thành phần vô cơ như là calcium(11). So sánh giữa 1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp của từng dung dịch bơm rửa NaOCl 2,5%, EDTA 17% và citric acid 10% thì hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy của cả ba dung dịch giảm dần từ cổ răng xuống chóp, trong đó 1/3 chóp là vùng làm sạch kém nhất. Nghiên cứu của chúng tôi cùng kết quả với nghiên cứu của da Silva và cs (2011)(3). Điều này có thể được có thể được giải thích bằng các lý do sau đây: (1) ở 1/3 cổ và 1/3 giữa chân răng kích thước ống tủy lớn ơn và giảm dần về phía chóp nên 1/3 giữa và 1/3 cổ chân răng cho phép dung dịch bơm rửa lưu thông tốt hơn so với 1/3 chóp chân răng(1). (2) theo Sedgley và cộng sự (2005) độ sâu của kim bơm rửa đặt trong ống tuỷ, là yếu tố quan trọng(15) . Như vậy khi đặt kim sâu hơn thì khả năng làm sạch vùng chóp tốt hơn. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, nếu đặt kim bơm rửa ở gần chóp chân răng sẽ có nguy cơ cao làm tổn thương mô quanh chóp vì dung dịch bơm rửa có thể thoát ra khỏi lỗ chân răng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đầu kim bơm rửa đặt cách lỗ chóp 3mm. (3) một vài nghiên cứu cũng cho thấy bọt khí ngăn cản dung dịch bơm rửa thấm vào vùng chóp(16).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả làm sạch Calcium Hydroxide trong ống tủy của một số dung dịch bơm rửa, nghiên cứu in vitro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 216 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM SẠCH CALCIUM HYDROXIDE TRONG ỐNG TỦY CỦA MỘT SỐ DUNG DỊCH BƠM RỬA, NGHIÊN CỨU IN VITRO Ngô Thị Hường*, Nguyễn Thị Kim Anh**, Phạm Văn Khoa*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tuỷ của ba dung dịch bơm rửa: EDTA 17%, citric acid 10% và NaOCl 2,5%. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong phòng thí nghiệm (in vitro) theo phương pháp mù đôi, so sánh nhóm. 32 răng cối nhỏ hàm dưới của người được sửa soạn ống tủy với trâm lớn nhất đi hết chiều dài làm việc là trâm dũa số 45và băng thuốc với calcium hydroxide. Sau 10 ngày, 30 răng được chia ngẫu nhiên thành ba nhóm. Mỗi nhóm calcium hydroxide được làm sạch bằng kim bơm rửa 27G và các dung dịch bơm rửa sau đây: (I) NaOCl 2,5%, (II) EDTA 17% và (III) citric acid 10%. Hai răng còn lại sử dụng làm răng chứng dương và răng chứng âm. Ở mỗi nhóm, bơm rửa với 20ml dung dịch bơm rửa và thơi gian bơm rửa là khoảng 3 phút. Đánh giá sự làm sạch calcium hydroxide dưới kính hiển vi nổi với độ phóng đại 30 lần, sử dụng thang điểm của Lambrianidis và cs (2006). Kết quả: Nhóm răng bơm rửa với dung dịch EDTA và citric acid cho hiệu quả làm sạch tốt nhất, ngược lại nhóm răng bơm rửa với dung dịch NaOCl cho hiệu quả làm sạch kém nhất, đặc biệt ở 1/3 chóp. Kết luận: Không có chất bơm rửa nào làm sạch hoàn toàn calcium hydroxide. Các dung dịchchelate như citric acid và EDTA cho kết quả tốt nhất. Từ khóa: calcium hydroxide, EDTA, citric acid và NaOCl ABSTRACT EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF SOME IRRIGANTS ON REMOVING CALCIUM HYDROXIDE FROM THE ROOT CANAL, IN VITRO STUDY. Ngo Thi Huong, Nguyen Thi Kim Anh, Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 216 - 221 Objective: The objective of this study was to compare the efficacy of three irrigants in removing calcium hydroxide from root canals: 17% EDTA, 10% citric acid and 2.5% NaOCl. Method: In vitro sudy. Thirty-two mandibular premolars were instrumented to a master apical file #45 and dressed with calcium hydroxide. After 10 days, 30 teeth were irrigated with a syringe and a size-27 needle using the following irrigants: (I) 2.5% NaOCl, (II) 17% EDTA, (III) 10% citric acid. The remaining two teeth served as positive and negative controls. Volume of irrigant was 20 ml in each group, and irrigation time was about 3 minutes. Evaluation of cleanliness of the specimens was performed under a stereoscopic microscope with x30 magnification using the four-grade scoring system as described by Lambrianidis et al. (2006). Results: The best results were found with EDTA and citric acid, whereas NaOCl showed the least * Học viên Cao học 2011-2013- RHM- ĐHYD TPHCM ** Bộ môn NKCS- Khoa RHM- ĐHYD TPHCM *** Bộ môn CR-NN- Khoa RHM- ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: ThS Ngô Thị Hường ĐT: 0903973797 Email: annhiennk2012@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 217 effectiveness, especially in apical third. Conclusions: None of the irrigants was able to completely remove the calcium hydroxide. Chelating agents such as citric acid and EDTA showed the best results. Keyword: calcium hydroxide, EDTA, citric acid, NaOCl ĐẶT VẤN ĐỀ Vi khuẩn đóng vai trò chính trong sinh bệnh học và phát triển bệnh lý tuỷ và bệnh lý vùng quanh chóp(6). Do đó, mục tiêu của điều trị nội nha là loại bỏ vi khuẩn càng nhiều càng tốt khỏi hệ thống ống tuỷ và tạo nên môi trường mà những vi khuẩn còn sót không thể tiếp tục sống và phát triển. Trong tiến trình điều trị nội nha, nhiều thuốc sát khuẩn ống tủy được sử dụng, cho đến nay calcium hydroxide là một trong những chất được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, Sự hiện diện của calcium hydroxide trên thành ống tuỷ có thể làm giảm tính thấm của xi măng trám bít ống tuỷ vào ống ngà và gia tăng vi kẽ ở chóp chân răng làm giảm chất lượng điều trị nội nha(2,7). Do vậy muốn điều trị nội nha thành công thì cần phải lấy đi calcium hydroxide(12). Những năm gần đây, nhiều nghiên cứu được tiến hành để so sánh các dung dịch bơm rửa NaOCl, EDTA, EDTA-T, EDTAC và citric acid. Các tác giả đều kết luận không có biện pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn calcium hydroxide. Với mong muốn hiểu rõ hơn về khả năng làm sạch calcium hydroxide của các chất bơm rửa EDTA 17%, citric acid 10% và NaOCl 2,5%, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tuỷ của một số chất bơm rửa, nghiên cứu in vitro”. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xác định hiệu quả làm sạch calcium hydroxide của các dung dịch bơm rửa: EDTA 17%, citric acid 10% và NaOCl 2,5%. 2. So sánh hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tuỷ của 3 dung dịch bơm rửa: EDTA 17%, citric acid 10% và NaOCl 2,5%. 3. So sánh hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tuỷ giữa 1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp của từng loại dung dịch. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trong phòng thí nghiệm (in vitro) theo phương pháp mù đôi, so sánh nhóm. Đối tượng, vật liệu và phương tiện nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 32 răng cối nhỏ hàm dưới của người đã nhổ với tiêu chuẩn: răng còn nguyên vẹn cả thân và chân, răng một chân, không có sâu răng, không bị nứt gãy, không có nội hoặc ngoại tiêu, không vôi hoá ống tuỷ, răng đã đóng chóp hoàn toàn và chân răng tương đối thẳng (chân răng cong không quá 50(14)). Vật liệu nghiên cứu: Dung dịch NaOCl 2,5% (Hyposol, Prevest Denpro Limited, Ấn Độ), dung dich citric acid 10%, dung dịch EDTA 17% (prevest Denpro limited, Ấn Độ), bột calcium hydroxide (Lilly, Eli Lilly & Co., Indianapolis, U.S.A.) Quy trình thực hiện Làm sạch và bảo quản răng Sau khi nhổ, răng được cạo vôi và lấy sạch mô mềm. Các răng được bảo quản trong dung dịch nước muối sinh lý 0,9% ở nhiệt độ phòng, thay dung dịch sau mỗi 24 giờ, thời gian bảo quản răng không quá 2 tháng(10). Sửa soạn và bơm rửa ống tuỷ: sau khi mở tủy, đưa trâm đũa K số 10 vào ống tuỷ cho đến khi nhìn thấy ở lỗ chóp. Chiều dài làm việc bằng chiều dài vừa đo được trừ đi 1mm. Tạo dạng ống tủy theo phương pháp bước lùi biến đổi. Các răng được sửa soạn đến trâm lớn nhất đi hết chiều dài làm việc là trâm dũa K số 45 bước lùi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 218 đến trâm dũa K số 70. Mở rộng lỗ tuỷ bằng Gates-Glidde số 2 và số 3. Rà soát thường xuyên bằng trâm đũa K số 10 để duy trì chiều dài làm việc. Các ống tuỷ được bơm rửa với 2ml dung dịch NaOCl 2,5% mỗi lần thay trâm. Cuối cùng lau khô ống tuỷ bằng côn giấy. Băng thuốc với calcium hydroxide 1 răng sử dụng là răng chứng âm: không băng với thuốc calcium hydroxide. 31 răng còn lại được băng thuốc với calcium hydroxide trộn với nước cất (tỉ lệ 1:1,5, trọng lượng/ thể tích). Đưa calcium hydroxide vào trong ống tủy bằng lentulo số 35 đến khi nhìn thấy ở lỗ chóp. Trám tạm lỗ mở tủy bằng viên gòn và GIC dày 3mm. Giữ các mẫu ở 370C và độ ẩm 100% trong 10 ngày. Làm sạch calcium hydroxide 1 răng sử dụng là răng chứng dương, calcium không được lấy ra. 30 răng còn lại được tháo chất trám tạm bằng tay khoan siêu tốc không có nước để không làm ảnh hưởng đến lớp calcium hydroxide bên dưới. Chia 30 răng ngẫu nhiên thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 răng và các răng được làm sạch calcium hydroxide bằng các dung dịch sau: Nhóm I: bơm rửa với 12ml dung dịch NaOCl 2.5%. Nhóm II: bơm rửa với 12ml dung dịch EDTA 17% Nhóm III: bơm rửa với 12ml dung dịch citric acid 10% 12ml dung dịch bơm rửa chia đều trong 3 ống nhựa bơm rửa có thể tích 5ml. Mỗi lần bơm rửa trong 1 phút. Giữa các lần bơm rửa đưa cây trâm dũa K số 10 vào tới chiều dài làm việc và xoay tròn trong 5 giây. Quá trình bơm rửa được sử dụng bằng kim bơm rửa nội nha số 27G (Ultra Dent). Đầu kim bơm rửa đặt thụ động trong ống tuỷ và cách chóp 3mm. Tất cả các răng được bơm rửa với 2ml dung dịch nước cất và lau khô bằng côn giấy để kết thúc quá trình làm sạch calcium hydroxide. Chuẩn bị mẫu để quan sát dưới kính hiển vi nổi Dùng đĩa cắt kim cương cắt bỏ phần thân răng ở đường nối men-xê măng. Cắt răng theo chiều ngoài-trong sao cho không chạm vào ống tuỷ. Dùng đục men tách chân răng thành hai nửa. Dùng tăm bông làm sạch các mảnh vụn còn lại ở bề mặt chân răng(8). Chọn ngẫu nhiên 1/2 chân răng để quan sát dưới kính hiển vi nổi ở độ phóng đại 30 lần. Phương pháp thu thập số liệu Đánh giá lượng calcium hydroxide còn lại trên thành ống tủy ở mỗi phần ba thân răng theo thang điểm của Lambrianidis và cs (2006)(8). - Điểm số 1: không có calcium hydroxide ở thành ống tuỷ - Điểm số 2: calcium hydroxide phủ rải rác trên thành ống tuỷ - Điểm số 3: calcium hydroxide phủ thành các khối riêng biệt trên thành ống tủy - Điểm số 4: calcium hydroxide dày đặc trên thành ống tuỷ Điểm số trên mỗi một răng được tính bằng trung bình điểm số của 1/3 chóp, 1/3 giữa và 1/3 cổ trên mỗi nửa chân răng. Phương pháp xử lý số liệu Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê KẾT QUẢ Bảng 1: Trung bình điểm số lượng calcium hydroxide còn lại của ba nhóm răng được bơm rửa bằng ba loại dung dịch bơm rửa NaOCl 2,5%, EDTA 17% và citric acid 10% Nhóm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình±ĐLC NaOCl 2,5% 2,67 3,67 3,13±0,35 EDTA 17% 2,00 2,67 2,36±0,33 Citric acid 10% 2,00 2,67 2,23±0,27 Trung bình điểm số lượng calcium hydroxide còn lại trên thành ống tủy của nhóm được bơm rửa bằng dung dịch NaOCl 2,5% cao nhất và nhóm được bơm rửa bằng dung dịch citric acid 10% thấp nhất. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 219 Bảng 2: So sánh hiêu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy của ba dung dịch NaOCl 2,5%, EDTA 17% và citric acid 10% trên toàn bộ răng, ở 1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp Toàn bộ răng 1/3 cổ 1/3 giữa 1/3 chóp NaOCl/EDTA/Citric acida 0,000 0,056 0,008 0,000 NaOCl/EDTAb 0,000 - 0,043 0,002 NaOCl/citric acidb 0,000 - 0,019 0,000 EDTA/citric acidb 0,393 - 1,000 0,739 a: dùng phép kiểm Kruskal – Wallis; b: dùng phép kiểm Mann – Whitney U Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy của dung dịch EDTA 17% và dung dịch citric acid 10% tốt hơn có ý nghĩa so với dung dịch NaOCl 2,5%, đặc biệt ở 1/3 giữa và 1/3 chóp. Kết quả thống kê cho thấy hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy dung dịch NaOCl 2,5% và dung dịch citric acid 10% ở 1/3 chóp kém hơn có ý nghĩa so với 1/3 cổ và 1/3 giữa. Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy của dung dịch dung dịch EDTA 17% khác biệt có ý nghĩa giữa 1/3 chóp và 1/3 cổ. (A) (B) (C) Hình 1: Hình ảnh ống tủy sau khi được bơm rửa bằng ba loại dung dịch NaOCl 2,5%, EDTA 17% và citric acid 10% với điểm số lượng calcium hydroxide còn lại trên mỗi phần ba chân răng (A): NaOCl 2,5% (B): EDTA 17% (C): Citric acid 10% Bảng 3: So sánh hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy giữa các phần ba chân răng của các dung dịch NaOCl 2,5%, EDTA 17% và citric acid 10% NaOCl EDTA Citric acid Cổ/giữa/chópc 0,000 0,030 0,041 Cổ/giữad 0,102 0,564 1,000 Cổ/chópd 0,040 0,038 0,046 Giữa/chópd 0,009 0,063 0,046 c: dùng phép kiểm Fredman; d: dùng phép kiểm Wilcoxon BÀN LUẬN Phương pháp nghiên cứu Lambrianidis và cs đưa ra hai phương pháp đánh giá hiệu quả làm sạch calcium trên toàn bộ chân răng là tỉ lệ phần trăm diện tích bề mặt chân răng bao phủ bởi calcium hydroxide (Lambrianidis và cs (1999)(9)) và số lượng calcium hydroxide còn lại trên thành ống tủy (Lambrianidis và cs (2006)(8)). Chúng tôi sử dụng thang điểm của Lambrianidis và cs (2006) bởi thang điểm này có nhiều ưu điểm. Thang điểm của Lambrianidis (1999) có hạn chế là khó phân biệt calcium hydroxide còn lại trên thành ống tủy và một vài vùng ngà ống tủy do có màu tương tự nhau. Thang điểm của Lambrianidis (2006), đánh giá hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy dựa vào nhóm calcium hydroxide còn lại do đó khắc phục được nhược điểm của thang điểm của Lambrianidis và cs (1999). Đồng thời theo nhóm nghiên cứu thì phương pháp đánh giá này đáng tin cậy. 2 2 3 3 2 3 4 2 3 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 220 Kết quả nghiên cứu Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy trên toàn bộ chân răng của hai dung dịch EDTA 17% và citric acid 10% khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Rödig và cs (2010)(11), De-Deus và cs (2006)(4), De-Deus và cs (2008)(5) và Scelza và cs (2003)(13). De-Deus và cs (2006) và De-Deus và cs (2008) kết luận hiệu quả khử khoáng đối với ngà răng của các dung dịch EDTA 17% và citric acid 10% tùy thuộc vào thời gian trong 180 giây đầu tiên thì dung dịch EDTA 17% khử khoáng chậm hơn dung dịch citric acid 1%. Tuy nhiên ở thời điểm 300 giây thì dung dịch citric acid và EDTA khử khoáng như nhau(4,5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi làm sạch calcium hydroxide bằng cách bơm rửa với dung dịch citric acid 10% và EDTA 17% trong thời gian hơn 180 giây, kết quả hiệu quả làm sạch khác nhau không ý nghĩa tuy nhiên điểm số trung bình lượng calcium còn lại trên thành ống tủy của nhóm răng bơm rửa bằng dung dịch citric acid 10% thấp hơn so với trung bình điểm số lượng calcium hydroxide còn lại của nhóm răng bơm rửa bằng dung dịch EDTA 17%. Nhiều báo cáo cũng khẳng định hiệu quả khử khoáng của citric acid liên quan đến sự hình thành phức hợp giữa citric acid và calcium, sự hình thành phức hợp citric acid và calcium tốt hơn so với sự hình thành phức hợp giữa EDTA và calcium(13). Khác với kết quả của chúng tôi có Nandini và cộng sự (2006)(10). Sự khác biệt này có thể do: (1) phương pháp bơm rửa: nghiên cứu của chúng tôi, bơm rửa bằng kim bơm rửa nội nha 27G (Ultra Dent) trong thời gian hơn 3 phút. Trong nghiên cứu của Nandini và cs bơm rửa bằng siêu âm trong thời gian 1 phút. (2) phương pháp đánh giá hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy: Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá hiệu quả làm sạch calcium hydroxide dựa vào sự hiện diện của nhóm calcium hydroxide còn lại trên thành ống tủy. Ngược lại, trong nghiên cứu của Nandini và cộng sự, dựa vào tỉ lệ phần trăm calcium hydroxide trong ống tủy được lấy đi. Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy trên toàn bộ chân răng của dung dịch NaOCl 2,5% kém hơn dung dịch EDTA 17% và citric acid 10%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các kết quả của Rödig và cs (2010). Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide cũng như lớp mùn hạn chế do NaOCl không có khả năng hoà tan các thành phần vô cơ như là calcium(11). So sánh giữa 1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp của từng dung dịch bơm rửa NaOCl 2,5%, EDTA 17% và citric acid 10% thì hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy của cả ba dung dịch giảm dần từ cổ răng xuống chóp, trong đó 1/3 chóp là vùng làm sạch kém nhất. Nghiên cứu của chúng tôi cùng kết quả với nghiên cứu của da Silva và cs (2011)(3). Điều này có thể được có thể được giải thích bằng các lý do sau đây: (1) ở 1/3 cổ và 1/3 giữa chân răng kích thước ống tủy lớn ơn và giảm dần về phía chóp nên 1/3 giữa và 1/3 cổ chân răng cho phép dung dịch bơm rửa lưu thông tốt hơn so với 1/3 chóp chân răng(1). (2) theo Sedgley và cộng sự (2005) độ sâu của kim bơm rửa đặt trong ống tuỷ, là yếu tố quan trọng(15) . Như vậy khi đặt kim sâu hơn thì khả năng làm sạch vùng chóp tốt hơn. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, nếu đặt kim bơm rửa ở gần chóp chân răng sẽ có nguy cơ cao làm tổn thương mô quanh chóp vì dung dịch bơm rửa có thể thoát ra khỏi lỗ chân răng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đầu kim bơm rửa đặt cách lỗ chóp 3mm. (3) một vài nghiên cứu cũng cho thấy bọt khí ngăn cản dung dịch bơm rửa thấm vào vùng chóp(16). KẾT LUẬN Không có dung dịch bơm rửa nào trong ba dung dịch NaOCl 2,5%, EDTA 17% và citric acid Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 221 10% có thể làm sạch hoàn calcium hydroxide trong ống tủy. Hiệu quả làm sạch calcium hydroxide trong ống tủy của dung dịch EDTA 17% và citric acid 10% tốt hơn so với dung dịch NaOCl 2,5%, đặc biệt ở 1/3 giữa và 1/3 chóp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ballal NV, Kandian S, Mala K, Bhat KS, Acharya S. (2009). “Comparison of the efficacy of maleic acid and ethylenediaminetetraacetic acid in smear layer removal from instrumented human root canal: a scanning electron microscopic study”. J Endod, 35(11):1573-6. 2. Çalt S and Serper A (1999). ”Dentinal tubule penetration of root canal sealers after root canal dressing with calcium hydroxide”. J Endod, 25(6):431-3. 3. Da Silva JM, Silveira A, Santos E, Prado L, Pessoa OF. (2011). “Efficacy of sodium hypochlorite, ethylenediaminetetraacetic acid, citric acid and phosphoric acid in calcium hydroxide removal from the root canal: a microscopic cleanliness evaluation”. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 112(6):820-4. 4. De-Deus G, Paciornik S, Pinho Mauricio MH, Prioli R. (2006). “Real-time atomic force microscopy of root dentine during demineralization when subjected to chelating agents”. Int Endod J, 39(9):683-92. 5. De-Deus G, Reis C, Fidel S, Fidel RA, Paciornik S. (2008). “Longitudinal and quantitative evaluation of dentin demineralization when subjected to EDTA, EDTAC, and citric acid: a co-site digital optical microscopy study”. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 105(3):391-7. 6. Kakehashi S, Stanley HR, Fitzgerald RJ. (1965). “The effects of surgical exposures of dental pulps in germ-free and conventional laboratory rats”. Oral Surg Oral Med Oral Pathol, 20, pp:340-9. 7. Kim SK and Kim YO (2002). “Influence of calcium hydroxide intracanal medication on apical seal”. Int Endod J, 35(7):623-8. 8. Lambrianidis T, Kosti E, Boutsioukis C, Mazinis M. (2006). “Removal efficacy of various calcium hydroxide/chlorhexidine medicaments from the root canal”. Int Endod J, 39(1):55-61. 9. Lambrianidis T, Margelos J, Beltes P. (1999). “Removal efficiency of calcium hydroxide dressing from the root canal”. J Endod, 25(2):85-8. 10. Nandini S, Velmurugan N, Kandaswamy D. (2006). “Removal efficiency of calcium hydroxide intracanal medicament with two calcium chelators: volumetric analysis using spiral CT, an in vitro study”. J Endod, 32(11):1097-101. 11. Rödig T, Vogel S, Zapf A, Hülsmann M. (2010). “Efficacy of different irrigants in the removal of calcium hydroxide from root canals”. Int Endod J, 43(6):519-27. 12. Salgado RJ, Moura-Netto C, Yamazaki AK, Cardoso LN, de Moura AA, Prokopowitsch I. (2009). “Comparison of different irrigants on calcium hydroxide medication removal: microscopic cleanliness evaluation”. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 107(4):580-4. 13. Scelza MF, Teixeira AM, and Scelza P (2003). “Decalcifying effect of EDTA-T, 10% citric acid, and 17% EDTA on root canal dentin”. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod, 95(2):234-6. 14. Schneider SW (1971). “A comparison of canal preparations in straight and curved root canals". Oral Surg Oral Med Oral Pathol, 32(2):271-5. 15. Sedgley CM, Nagel AC, Hall D, Applegate B (2005). “Influence of irrigant needle depth in removing bioluminescent bacteria inoculated into instrumented root canals using real-time imaging in vitro”. Int Endod J, 38(2):97- 104. 16. Zehnder M (2006). “Root canal irrigants”. J Endod, 32(5):389- 98. Ngày nhận bài báo: 10/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_lam_sach_calcium_hydroxide_trong_ong_tuy_c.pdf
Tài liệu liên quan