KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua theo dõi test invivo 28 ngày với các
phác đồ điều trị của CV-8, Artequick dạng
viên hoặc cốm, Artekine với tổng số 246 bệnh
nhân được theo dõi đầy đủ, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
Về hiệu quả phác đồ điều trị
Hiệu quả phác đồ của thuốc CV-8 với P.
falciparum, Artequick dạng viên và Artekine
được đánh giá thông qua các thông số lâm sàng,
ký sinh trùng cho tỷ lệ ACPR 100%, không có tỷ
lệ tái phát hoặc thất bại điều trị.
Phác đồ Artequick (dạng cốm) có hiệu quả
điều trị rất cao, đáp ứng tốt lâm sàng và ký sinh
trùng (ACPR) là 98,10% và tỷ lệ thất bại ký sinh
trùng muộn (LPF) là 1,9%, không có trường hợp
tái phát sớm;
Thời gian cắt sốt (FCT) và thời gian cắt
KSTSR nhanh và trung bình chỉ là < 60 giờ.
Về độ an toàn các phác đồ
Các tác dụng phụ của các phác đồ trên
bệnh nhân không đáng kể, nếu có là chóng
mặt, đau bụng, nhức đầu thoáng qua, tự chấm
dứt sau khi dừng thuốc vài ngày mà không
cần can thiệp y tế.
Khuyến nghị: trong Chính sách thuốc sốt rét
quốc gia nên đưa các thuốc Artequick, Artekine
vào điều trị chống đa kháng thuốc, đặc biệt
Artequick dạng cốm dùng điều trị cho trẻ em.
Một số từ viết tắt trong báo cáo
FCT: Fever Clearance Time
PCT: Parasite Clearance Time
TF: Treatment Failure
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả phác đồ thuốc phối hợp có gốc Artemisinine (acts) trong điều trị sốt rét do plasmodium falciparum chưa biến chứng tại vùng sốt rét lưu hành nặng, khu vực miền Trung Tây Nguyên, 2004-2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ THUỐC PHỐI HỢP
CÓ GỐC ARTEMISININE (ACTs) TRONG ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT
DO PLASMODIUM FALCIPARUM CHƯA BIẾN CHỨNG
TẠI VÙNG SỐT RÉT LƯU HÀNH NẶNG,
KHU VỰC MIỀN TRUNG TÂY NGUYÊN, 2004-2008
Triệu Nguyên Trung*, Huỳnh Hồng Quang*, Li Guoqiao** và cs.,
TÓM TẮT
Giới thiệu: Sốt rét vẫn là vấn đề y tế công cộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt châu Phi và châu
Á. Sự xuất hiện và lan rộng KSTSR kháng thuốc đang diễn biến nghiêm trọng đe dọa đến thành quả phòng
chống sốt rét. Các dẫn suất của artemisinin ra đời đã tác động rất lớn về mặt điều trị và chống kháng. Tuy nhiên,
kinh nghiệm cho thấy tình trạng kháng thuốc xảy ra cũng là lúc “tuổi thọ” của TSR giảm đi. Nếu không có biện
pháp và hoạt động giám sát thường xuyên về tình hình kháng thuốc thì việc đầu tư vào nghiên cứu phát minh ra
thuốc mới sẽ rất lãng phí. Do vậy, thử nghiệm lâm sàng một số thuốc sốt rét mới là rất cần thiết và quan trọng,
để đưa ra chiến lược kịp thời, đồng thời nhằm bổ sung dữ liệu và góp phần thay đổi chính sách thuốc quốc gia
trong từng giai đoạn.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phác đồ CV-8, Artekine (Dihydroartemisinine +
piperaquine), Artequick (Artemisinine + piperaquine) trong điều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng.
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tự chứng liên quan đến đánh giá đáp ứng của P.
falciparum với các phác đồ khác nhau.
Kết quả: Với phác đồ CV8, Artequick dạng viên, Artekine cho kết quả đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng
đầy đủ (ACPR) là 100%; Hiệu quả phác đồ Artequick (dạng cốm) cho ACPR từ 98,10%, LPF là 1,9%, không có
ca nào ETF hoặc LCF. Không có một tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra trong quá trình theo dõi.
Kết luận: (1) Hiệu quả phác đồ CV-8, Artequick (dạng viên hoặc cốm), Artekine rất cao, đây là những thuốc
lý tưởng cho điều trị sốt rét (2) tác dụng phụ của thuốc chỉ thoáng qua không cần can thiệp y tế hoặc buộc ngưng
điều trị; Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung dữ liệu, giúp cho Bộ y tế đánh giá và có hướng điều chỉnh Chính sách
thuốc sốt rét quốc gia phù hợp.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF ACTs (ARTEMISININE BASED COMBINATIONS)
ANTIMALARIAL DRUGS EFFICACY FOR THE TREATMENT
OF UNCOMPLICATED FALCIPARUM MALARIA IN SOME HYPERENDEMIC AREAS,
CENTRAL AND WEST HIGHLAND OF VIETNAM, 2004-2008
Trieu Nguyen Trung, Huynh Hong Quang, Li Guoqiao et al.,
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 28 - 34
Background: Malaria still a public health problem in the tropics and subtrropics areas, particularly in Asia
and Africa. The emergence and spread of drug-resistant malaria parasites is the major threat to effective malaria
control. The artemisinin derivatives have had an important clinical impact both on the treatment of resistant
falciparum malaria. However, experience has shown that resistance eventually curtails the life span of
antimalarial drugs. If measures are not applied to contain resistance, the investment put into the development of
* Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn, Bộ Y tế ** Viện Trung y dược Quảng Tây, Trung Quốc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
new drugs will be squandered. Therefor, A few promising new antimalarials are being tested clinically, drugs
tolerance that can be used in short courses, and for strategies to delay the onset of drug resistance and to properly
change national antimalarial drug policy.
Objectives: To assess the efficacy and safety of CV-8, Artequick in tablets and granules (Artemisinine plus
piperaquine), Artekin (Dihydroartemisinine plus piperaquine) regimes for the treatment of uncomplicated P.
falciparum malaria.
Methods: We conducted a randomized clinical trials involved patients with uncomplicated P. falciparum
malaria. The patients were treated with either CV-8 or Artequick or Artekine regimes, and followed for 28 days to
assess the antimalarial efficacy of the drug by monitoring of clinical and parasitological parameters.
Results: in analyses conducted according to the study protocol, the cumulative efficacy of CV-8, Artequick
(tablet) and Artekin were (ACPR) of 100%; only in Artequick (granule) was (ACPR) of 98.10%, LPFof 1.90%,
none of them were ETF or LCF; no serious side-effects related to the studied drugs.
Conclusions: (1). The efficacy of CV-8, Artekin and Artequick (tablets and granules) are extremely high,
ideal for malaria treatment; (2) Side effects of these regimes were reported but did not necessitate premature
cessation of therapy or health care interventions. From this study outcomes will be used to assist the Ministry of
Health of Vietnam in assessing the current national treatment guidelines.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét vẫn còn là vấn đề y tế công cộng, rất
quan trọng và đe dọa tính mạng cộng đồng tại
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.
Ước tính hiện tại có khoảng 350-500 triệu ca mắc
mới và hơn một triệu ca tử vong do sốt rét trên
phạm vi toàn cầu hằng năm, phần lớn tập trung
ở châu Phi và châu Á. Quản lý ca bệnh hiệu quả
và kịp thời vẫn là một trong những điểm chính
làm giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, thành công
của chiến lược này dựa trên khả năng sự thay
đổi chính sách thuốc quốc gia của Bộ Y tế theo
từng giai đoạn nhằm cung cấp thuốc sốt rét
(TSR) có hiệu quả cao.
Sự lan rộng P. falciparum kháng thuốc hầu
hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam đang là
thử thách nguy hiểm cho điều trị. Không riêng
kháng chloroquine mà các TSR khác cũng tăng
kháng, ngoại trừ “hoặc chưa” có tính kháng đối
với các dẫn suất của artemisinine. Vì tình trạng
kháng thuốc lan nhanh có thể là quy mô toàn
cầu, liệu pháp phối hợp thuốc artemisinin
(ACTs_ artemisinine-based combination
therapy) là những thuốc phối hợp hiệu lực cao
có sẵn để lựa chọn điều trị tại Việt Nam và một
số quốc gia trên thế giới, nhưng tỷ lệ thất bại
(mặc dù rất ít) của ACTs sử dụng ở các quốc gia
tiểu vùng sông Mê Kông đã lên tiếng cảnh báo
cho liên vùng và toàn cầu. Song, đặc biệt hầu hết
phác đồ khuyến cáo điều trị của WHO hiện tại
đều trên nền dẫn suất artemisinine, nếu quả thật
P. falciparum kháng với dẫn suất artemisinine
như thế thì thật đáng sợ vì có thể kháng lan rộng
ra cả các châu lục khác trong khi loại TSR khác
vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm.
Miền Trung-Tây Nguyên với tỷ lệ bệnh nhân
và con số tử vong cũng như tình trạng kháng
TSR cao nhất cả nước thì việc nghiên cứu áp
dụng một số phác đồ thuốc ACTs để kịp thời xử
trí kháng lan rộng là rất cần thiết, cùng với ý
nghĩa đó, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm:
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả điều trị về mặt lâm sàng,
ký sinh trùng của các phác đồ CV-8, Artequick
(dạng viên và dạng cốm) và Artekine trên bệnh
nhân sốt rét P. falciparum chưa biến chứng, thông
qua xác định tỷ lệ ETF, LTF, LPF và ACPR;
Đánh giá tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ trên
bệnh nhân khi dùng các phác đồ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 2005-2008, đặc biệt thời
điểm các đỉnh truyền bệnh cao.
- Địa điểm: - xã Phước Chiến, huyện Thuận
Bắc, tỉnh Ninh Thuận và xã Đăk Roong, huyện
K’Bang, tỉnh Gia Lai
Thiết kế nghiên cứu
Đánh giá thử nghiệm lâm sàng tiến cứu tự
chứng về đáp ứng lâm sàng và KSTSR trực
tiếp trên bệnh nhân sốt rét do P. falcipparum
chưa biến chứng.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tuổi từ 5-60 tuổi;
Nhiễm đơn thuần loại KSTSR Plasmodium
falciparum;
MĐKSTSR trong máu ≥ 500 thể vô tính /µl
máu;
Nhiệt độ nách ≥ 37,5 °C hoặc nhiệt độ dưới
lưỡi/ đại tràng ≥38 °C;
Có khả năng nuốt và uống thuốc; chưa dùng
loại TSR nào trước đó
Hợp tác nghiên cứu trong suốt thời gian và
lịch nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Ngoài khoảng tuổi trên ( 60 tuổi);
Xuất hiện các dấu chứng nguy hiểm trên
những trẻ em ≤ 5 tuổi hoặc những dấu hiệu cảnh
báo dẫn đến SRAT theo tiêu chuẩn và định
nghĩa WHO;
Nhiễm phối hợp hoặc đơn nhiễm các loài
khác P.falciparum;
Suy dinh dưỡng nặng, phụ nữ có thai (test
thử +), đang cho con bú, bệnh tâm thần;
Sốt do bệnh nhiễm trùng khác hoặc các bệnh
mạn tính.
Tiền sử mẫn cảm bất kỳ thành phần nào của
thuốc nghiên cứu.
* Riêng phác đồ thuốc Artequick (dạng cốm)
chọn ưu tiên nhóm bệnh nhân < 6 tuổi
Thuốc sử dụng trong nghiên cứu
Thuốc điều trị sốt rét
CV-8: gồm 32mg dihydroartemisinine +
320mg piperaquine + 90mg trimethoprime + 5mg
primaquine phosphate, do XNDP OPC 26, tp.Hồ
Chí Minh cung cấp;
Artequick viên nén: gồm 62.5mg artemisinine
+ 375mg piperaquine, Lot. 20040401, do công ty
dược phẩm Artepharm Co. Ltd Guangzhou,
China cung cấp;
Artequick dạng cốm: gồm 24mg artemisinine +
144mg piperaquine, Lot/bacth. 20030910, do
công ty DP Artepharm Co. Ltd Guangzhou,
China cung cấp;
Artekine: viên nén, log 20030301, do Cty
TNHH DP Guangzhou Holleykin cung cấp.
Thuốc dùng đồng thời (nếu có thể)
Các biện pháp hạ sốt cơ học (dùng quạt, lau
mát) làm giảm nhiệt độ thoáng qua;
Điều trị sốt khi ≥ 38°C cho phép dùng
paracetamol hoặc acetaminophen; trước khi điều
trị TSR sẽ tránh không để loại bệnh nhân vì lý do
nôn.
Phân tích số liệu
Số liệu được thu thập qua ghi nhận, tổng
hợp trong bảng Exelsheet form của WHO, 2005,
2007 và EPI_ INFO 6.04, của Hoa Kỳ.
Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Mọi thời điểm, tính an toàn và sự bồi hoàn
phải luôn đảm bảo cho bệnh nhân; có cam kết
giữa đối tượng nghiên cứu và đề tài được chấp
thuận của Hội đồng y đức Bộ y tế.
Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị các phác đồ thuốc sốt rét
Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn WHO (Classification of treatment outcomes WHO-2005, 2007)
Thất bại điều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure)
Có xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngày D1, D2 hoặc D3, kèm có mặt KSTSR trong
máu;
KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt;
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 đi kèm thân nhiệt ≥ 37,5ºC;
KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với MĐKSTSR ngày D0.
Thất bại điều trị muộn (LTF_Late Treatment Failure)
Thất bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure)
Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ ngày nào từ D4 đến D28 với sự có mặt của KSTSR trong máu,
không có tiêu chuẩn nào của ETF trước đó;
Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37,5ºC hoặc có tiền sử sốt trong vùng sốt rét lan truyền thấp đến trung bình ở bất kỳ
ngày nào từ D4 đến D28, không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước đó;
Thất bại ký sinh trùng muộn (LPF_Late Parasitological Failure)
Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 đến D28 và thân nhiệt < 37,5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF
và LCF trước đó.
Đáp ứng lâm sàng, KST đầy đủ (ACPR_Adequate Clinical and Parasitological Response)
Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D28, bất luận nhiệt độ nách thế nào và không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF,
LCF và LPF trước đó.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiệu lực điều trị phác đồ CV-8 với sốt rét
do P. falciparum chưa biến chứng
Bảng 1: Hiệu lực phác đồ CV 8 đường uống 3 ngày
liên tiếp
GIÁ TRỊ CHỈ SỐ
Thông số Tỷ lệ (%)
Số ca nghiên cứu (n) 36
Thời gian sạch KST trung bình
(giờ) 33,60 ± 12,60
Thời gian cắt sốt trung bình (giờ) 23,00 ± 11,40
Tỷ lệ đáp ứng ACPR 36 100
Tỷ lệ thất bại điều trị: ETF, LPF,
LCF 0 0
36 ca đều cải thiện về mặt lâm sàng và KST
nhanh;
Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ
(ACPR) là 100%.
Hiệu lực điều trị phác đồ Artequick dạng
viên (Artemisinine + piperaquine) với P.
falciparum
Bảng 2: Hiệu lực điều trị, cắt sốt và làm sạch KSTSR
của Artequick tablets
GÍA TRỊ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
Thông số Tỷ lệ (%)
Tổng số ca nghiên cứu (n) 52
Thời gian sạch KST trung bình
(giờ) 51,60 ±13,90
Thời gian cắt sốt trung bình (giờ) 27,70 ± 9,90
Tỷ lệ đáp ứng ACPR 52 100
Tỷ lệ tái phát sớm/ thất bại điều trị
(TF) 0 0
52 ca dùng artequick có hiệu quả rất cao,
100% đáp ứng tốt lâm sàng và ký sinh trùng
(ACPR); thời gian cắt sốt (FCT) trung bình 27,70
± 9,90giờ và cắt KSTSR trung bình (PCT) là 51,60
±13,90 giờ
Hiệu lực điều trị phác đồ Artequick dạng
cốm (Artemisinine + piperaquine) với P.
falciparum
Bảng 3: Hiệu lực điều trị, cắt sốt và làm sạch KSTSR
của Artequick granule
GÍA TRỊ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
Thông số Tỷ lệ (%)
Tổng số ca nghiên cứu (n) 107* (trẻ em < 6 tuổi)
Thời gian sạch KST trung bình
(giờ) 47,30 ±15,40
Thời gian cắt sốt trung bình
(giờ) 28,40 ± 12,30
Tỷ lệ đáp ứng ACPR 105/107 98,1%
Tỷ lệ thất bại điều trị (LPF) 2 1,90%
107 trẻ em dùng artequick dạng cốm cho
hiệu quả ACPR là 98,10% và LPF là 1,90%; thời
gian cắt sốt (FCT) trung bình 28,40 ± 12,30 giờ và
cắt KSTSR trung bình (PCT) là 47,30 ±15,40giờ
Hiệu lực điều trị phác đồ Artekine
(Dihydroartemisinine + piperaquine) với P.
falciparum
Bảng 4: Hiệu lực điều trị, cắt sốt và làm sạch KSTSR
của Artekine
GÍA TRỊ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
Thông số Tỷ lệ (%)
Tổng số ca nghiên cứu (n) 51
Thời gian sạch KST (PCT) trung
bình (giờ) 36,50 ± 17,10
Thời gian cắt sốt (FCT) trung
bình (giờ) 22,70 ± 11,20
Tỷ lệ đáp ứng ACPR 51 100
Tỷ lệ tái phát sớm/ thất bại điều trị
(TF) 0 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
51 ca dùng artekin cho kết quả 100% đáp
ứng tốt lâm sàng và ký sinh trùng (ACPR); thời
gian cắt sốt (FCT) trung bình 22,70 ± 11,20 giờ và
cắt KSTSR trung bình (PCT) là 36,50 ± 17,10 giờ.
Độ an toàn và một số tác dụng phụ của các
thuốc sốt rét ACTs
Bảng 5: Một số triệu chứng nghi tác dụng phụ do
dùng thuốc sốt rét
Tác dụng phụ CV-8 Artequick (viên nén)
Artequic
k (cốm) Artekine
Nhức đầu, chóng
mặt 0 5 (9,6%) 2(1,9) 4 (7.8%)
Buồn nôn, nôn 1 (2,78%) 3 (5,8%) 3(2,8) 3 (5,9%)
Đau bụng, RL tiêu
hóa
1
(2,78%) 0 3(2,8) 1(2,0)
Ngứa, nổi mẩn, đỏ
da 0 0 0 0
Chán ăn 0 0 1(0,9) 0
Với phác đồ CV-8: ghi nhận 1/36 (2,78%)
bệnh nhân có biểu hiện buồn nôn, 1/36 (2,78%)
có đau bụng và rối loạn tiêu hóa;
Với phác đồ Artequick: ghi nhận chỉ 5/52
(9,6%) có biểu hiện nhức đầu và hơi chóng mặt;
5,8% bệnh nhân buồn nôn; trong số 107 bệnh
nhân trẻ em dùng artequick dạng cốm có 2 ca
biểu hiện nhức đầu, 3 ca buồn nôn và 3 ca rối
loạn tiêu hóa nhẹ;
Với phác đồ Artekin: ghi nhận bệnh nhân
đau bụng nhẹ (1ca; 2%), buồn nôn (3 ca; 5,9%) và
4 ca biểu hiện nhức đầu chóng mặt.
BÀN LUẬN
Hiệu quả phác đồ CV-8 liệu trình 3 ngày
với sốt rét P.falciparum
CV-8, loại thuốc sốt rét phối hợp có thời gian
bán hủy trung bình 6.8 giờ, liệu trình 3 ngày là
thuốc cứu cánh về kháng thuốc và rút ngắn liệu
trình điều trị, hiệu quả điều trị được khẳng định
qua nghiên cứu trong nước và thế giới. Hiệu lực
điều trị CV8 với sốt rét do P. falciparum chưa biến
chứng tiếp tục được khẳng định qua 36 ca theo
dõi invivo 28 ngày.
Phác đồ CV-8 cải thiện về mặt lâm sàng lẫn
KSTSR, chưa đầy 2 ngày là vừa sạch KSTSR vừa
cắt sốt, thời gian sạch KSTSR trung bình 33,60 ±
12,60 và thời gian cắt sốt trung bình là 23,00 ±
11,40 giờ; tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và ký sinh
trùng đầy đủ (ACPR) là 100% qua theo dõi 28
ngày. Số liệu của chúng tôi có cao hơn so với
nghiên cứu của tác giả Nông Thị Tiến và cộng sự
(2004) tại Phước Long, Bình Phước (ACPR:
97,6% và LPF: 2,4%; n = 42). Do vậy, thuốc CV-8
vẫn còn khả năng dùng điều trị sốt rét do P.
falciparum rất tốt, song vì trong thành phần có
trimethoprime có khả năng gây tán huyết và hội
chứng bong da dị ứng, nên dùng thận trọng.
Hiệu quả phác đồ Artequick dạng viên nén
và dạng cốm với sốt rét P.falciparum
Artequick dạng viên, chỉ định trong 2 ngày
uống, qua nghiên cứu và theo dõi tổng cộng 52
ca sốt rét chưa biến chứng do P.falciparum, kết
quả cho thấy hiệu quả điều trị rất cao, 100% đáp
ứng tốt lâm sàng và ký sinh trùng (ACPR),
không có trường hợp nào thất bại điều trị hoặc
tái phát sớm (recrudescence); thời gian cắt sốt
(FCT) trung bình 27.70 ± 9.90 giờ và cắt KSTSR
trung bình (PCT) là 51,60 ±13,90.
Artequick dạng cốm chỉ định dùng trên 107
trẻ em mắc sốt rét do P. falciparum chưa biến
chứng cho thấy hiệu lực cắt sốt và ký sinh trùng
rất nhanh, thời gian cắt sốt (FCT) trung bình
28,40 ± 12,30 giờ và cắt KSTSR trung bình (PCT)
là 47,30 ± 15,40 giờ, đặc biệt là tình trạng đáp
ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ cao với
ACPR là 98,10% và một tỷ lệ nhỏ tái phát ký sinh
trùng muộn (LPF) là 1,9%
Nhiều nghiên cứu được tiến hành với nhóm
thuốc ACTs trong nước và trên thế giới, tại Việt
Nam như tại vùng sốt rét lưu hành nặng của
Quảng Trị, một nghiên cứu dùng Artekin (n =
98) cho bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P.
falciparum cho kết quả ACPR là 100%(7) hoặc tại
Ninh Thuận với Arterakin (n = 98) cũng cho
ACPR 100%, các số liệu này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi. Riêng với thuốc
Artequick dạng cốm trong nghiên cứu này
chúng tôi có một tỷ lệ nhỏ thất bại lâm sàng
muộn (LPF) là 1,9% và ACPR là 98,10%, dữ liệu
này cũng tương đương với số liệu từ các tác giả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Trung Quốc khi thử nghiệm Artequick đa trung
tâm tại đa quốc gia trong tiểu vùng sông Mê
Kông như Cambodia, Trung Quốc, Thái Lan và
Indonesia, đó là ACPR 97% và tỷ lệ tái phát sớm
(recrudescence) 3% đối với điều trị P. falciparum;
ACPR 98% và tỷ lệ tái phát (relapse rate) 2% đối
với sốt rét do P.vivax (Li Guoqiao và cs., 2001,
2003), đồng thời FCT trung bình 21,10 ± 10,80 giờ
và PCT trung bình 45,5 ± 12,80 giờ(2) cũng tương
đương. Thuốc này có thành phần piperaquine có
thời gian bán hủy dài (20-25 ngày) và làm dừng
phát triển KSTSR trong vòng 2 giờ và hơn 95%
KSTSR bị diệt trong vòng 24 giờ, nên đây có thể
là nhóm thuốc lý tưởng vừa áp dụng chống đa
kháng thuốc do P. falciparum lại vừa có hiệu quả
cao trong điều trị sốt rét do P. falciparum chưa
biến chứng với các tác dụng phụ không đáng kể,
nhất là dạng thuốc cốm phù hợp với điều trị sốt
rét trẻ em.
Hiệu quả phác đồ Artekin với sốt rét chưa
biến chứng do P.falciparum
Artekin hay Arterakine cũng thuộc nhóm
thuốc ACTs, qua nghiên cứu và theo dõi đánh
giá 51 ca dùng artekin cho kết quả 100% đáp ứng
tốt lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ (ACPR);
thời gian cắt sốt (FCT) trung bình 22,70 ± 11,20
giờ và cắt KSTSR trung bình (PCT) là 36,50 ±
17,10 giờ, không có ca nào thất bại điều trị. Kết
quả thử nghiệm cũng cho biết hai loại thuốc
Artequick và Artekin đều cho tỷ lệ khỏi bệnh
cao, không có sự khác biệt về FCT và PCT giữa
hai loại thuốc này. Song, về mặt thực hành điều
trị thì do liệu trình điều trị Artequick ngắn (2
ngày) hơn và đơn giản dùng (0 giờ và 24 giờ)
hơn liệu trình Artekin (3 ngày); điều này có ý
nghĩa lớn trong việc đạt được mục đích điều trị
bệnh nhân sốt rét cũng như tối đa hóa hiệu lực
điều trị khi sử dụng điều trị diện rộng.
Độ an toàn của các phác đồ điều trị
Các tác dụng phụ và ngoại ý của các phác đồ
điều trị chiếm một tỷ lệ nhỏ (2%-9,6%), đặc biệt
các dấu chứng này chỉ thoáng qua nên dường
như không ảnh hưởng đến hiệu lực điều trị. Do
đó, hiệu lực thuốc vẫn được đánh giá rất cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua theo dõi test invivo 28 ngày với các
phác đồ điều trị của CV-8, Artequick dạng
viên hoặc cốm, Artekine với tổng số 246 bệnh
nhân được theo dõi đầy đủ, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
Về hiệu quả phác đồ điều trị
Hiệu quả phác đồ của thuốc CV-8 với P.
falciparum, Artequick dạng viên và Artekine
được đánh giá thông qua các thông số lâm sàng,
ký sinh trùng cho tỷ lệ ACPR 100%, không có tỷ
lệ tái phát hoặc thất bại điều trị.
Phác đồ Artequick (dạng cốm) có hiệu quả
điều trị rất cao, đáp ứng tốt lâm sàng và ký sinh
trùng (ACPR) là 98,10% và tỷ lệ thất bại ký sinh
trùng muộn (LPF) là 1,9%, không có trường hợp
tái phát sớm;
Thời gian cắt sốt (FCT) và thời gian cắt
KSTSR nhanh và trung bình chỉ là < 60 giờ.
Về độ an toàn các phác đồ
Các tác dụng phụ của các phác đồ trên
bệnh nhân không đáng kể, nếu có là chóng
mặt, đau bụng, nhức đầu thoáng qua, tự chấm
dứt sau khi dừng thuốc vài ngày mà không
cần can thiệp y tế.
Khuyến nghị: trong Chính sách thuốc sốt rét
quốc gia nên đưa các thuốc Artequick, Artekine
vào điều trị chống đa kháng thuốc, đặc biệt
Artequick dạng cốm dùng điều trị cho trẻ em.
Một số từ viết tắt trong báo cáo
FCT: Fever Clearance Time
PCT: Parasite Clearance Time
TF: Treatment Failure
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cortese JF, Caraballo A et al (2002). Origin and dissemination
of P. falciparum drug-resistance mutations in South America.
J Infect Dis; 186:999-1006.
2. Laufer MK, Plowe CV (2004). Withdrawing antimalarial
drugs: impact on parasite resistance and implications for
malaria treatment policies. Drug Resist Updat; 7:279-288.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
3. Li Guoqiao et al., (2005). Artequick-a new generation of
artemisinine combination.
4. Mita T, Kaneko A et al (2006). Recovery of chloroquine
sensitivity and low prevalence of the P. falciparum
chloroquine resistance transporter gene mutation K76T
following the discontinuance of chloroquine use in Malawi.
Am J Trop Med Hyg; 68:413-415.
5. Mulindwahz et al., (2002). Resistance patterns of Plasmodium
falciparum malaria to chloroquine in Kampala, Uganda. East
African medical journal. ISSN 0012-835X vol. 79, No3, pp. 115-
119.
6. Rowena E. Martin et al., (2004). The malaria parasite's
chloroquine resistance transporter is a member of the drug/
metabolite transporter superfamily. Molecular Biology and
Evolution 2004 21(10):1938-1949.
7. Triệu Nguyên Trung và cs., (2005). Nghiên cứu hiệu lực thuốc
phối hợp Dihydroartemisinine + pipearaquine (ARTEKIN) và
Artemisinine + piperaquine (ARTEQUICK) trong điều trị sốt
rét do P. falciparum chưa biến chứng tại Việt Nam.
KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT TƯ 2001-2006.
8. Triệu Nguyên Trung, Lê Khánh Thuận, Nguyễn Ngọc San,
Đặng Văn Phúc, Nguyễn Quốc Típ, Huỳnh Hồng Quang và
cs. (1999). Diễn biến ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc và hiệu
lực các phác đồ điều trị ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên,
1996-2000. KYCTNCKH Viện sốt rét- KST- CT Quy Nhơn,
1996-2000.
9. T.N.Trung, H.H.Quang, David T.M.E et al.,(2002). Treatment
of falciparum malaria in Vietnamese children: the need for
combination therapyand optimised dosage regimes. Anals of
paediatrics tropical medicine, University of Western
Australia, 2-7.
10. WHO (2006). The threat of resistance to artemisinine
derivaties. Artemisinine monotherapy, pp. 13-17.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_phac_do_thuoc_phoi_hop_co_goc_artemisinine.pdf