3.4. Một số khuyến nghị
Cần ưu tiên phát triển các loại hình sử dụng
đất mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao. Bên cạnh đó có thể mở rộng diện
tích LUT trồng cây ăn quả (lê, quýt) vì LUT
này có hiệu quả về môi trường cao, nếu khắc
phục được yếu điểm về hiệu quả kinh tế thì
đây sẽ là LUT có triển vọng phát triển tốt.
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho người
dân tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp
bền vững trong tương lai, chú ý tới các biện
pháp cải tạo đất, bảo vệ đất, bảo vệ môi
trường sinh thái. Xây dựng thêm và nâng cấp
hệ thống thủy lợi, đảm bảo cung cấp nước cho
ruộng có địa hình cao, thoát nước cho khu
vực thường xuyên bị ngập úng. Đẩy nhanh
công tác dồn điền đổi thửa để thực hiện cơ
giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ
theo hướng sản xuất hàng hóa. Tích cực
quảng bá các sản phẩm nông sản của địa
phương, tìm kiếm các đối tác đầu tư gắn liền
với bao tiêu sản phẩm,.
4. Kết luận
Kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất
huyện Ngân Sơn cho thấy trên địa bàn huyện
loại hình sử dụng đất chuyên màu và cây công
nghiệp hàng năm và một số kiểu sử dụng đất
thuộc loại hình 2 lúa - 1 màu và 1 lúa - 2 màu
là những kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả
cao nhất, có triển vọng phát triển bền vững
trong huyện, đảm bảo an ninh lương thực.
Các kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế
thấp như lúa xuân, trồng sắn, lúa xuân - lúa
mùa, ngô xuân - lúa mùa, lạc xuân - lúa mùa chỉ
nên duy trì diện tích trồng như hiện tại nhằm
bảo đảm sản xuất đủ lương thực thực phẩm
phục vụ đời sống của nhân dân, phục vụ cho
chăn nuôi tại địa phương hoặc có thể chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, chuyển sang các loại hình
sản xuất nông nghiệp khác như chăn nuôi.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(10): 39 - 45
Email: jst@tnu.edu.vn 39
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
Nguyễn Thị Bích Hạnh1*, Nguyễn Thu Hường1,
Nguyễn Thị Tuyết1, Nguyễn Thị Thu2
1Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
2Ủy ban nhân dân xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, việc sử dụng đất nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) của huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn có những hạn chế như việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa còn
chậm, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,... Nghiên cứu thực hiện với mục đích đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm chỉ ra các kiểu sử dụng đất hiệu quả làm cơ sở cho định
hướng sử dụng đất trong tương lai của địa phương. Với mục đích này chúng tôi đã sử dụng số liệu sơ
cấp và thứ cấp, từ đó tính toán, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel để có số liệu hiệu quả sử dụng
đất. Kết quả đánh giá cho thấy: toàn huyện có 7 loại hình sử dụng đất (LUT) với 19 kiểu sử dụng đất.
Một số LUT cho hiệu quả cao như loại hình chuyên màu và cây công nghiệp hằng năm, một số kiểu
sử dụng đất trong LUT 2 lúa - 1 màu, LUT 2 màu - 1 lúa, LUT cây ăn quả là những LUT có triển
vọng cho sử dụng đất theo hướng bền vững trong huyện vừa đảm bảo về an toàn lương thực vừa cho
sản phẩm hàng hóa theo hướng bền vững. Nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương như: các biện pháp kĩ thuật, đảm bảo tốt công tác
thủy lợi, thực hiện dồn điền đổi thửa, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản,...
Từ khóa: Hiệu quả sử dụng đất; sản xuất nông nghiệp; đánh giá; Ngân Sơn; Bắc Kạn.
Ngày nhận bài: 02/7/2020; Ngày hoàn thiện: 13/7/2020; Ngày đăng: 09/9/2020
ASSESSMENT OF THE EFFICIENCY OF AGRICULTURAL LAND USE IN
AGRICULTURE PRODUCTION IN NGAN SON DISTRICT, BAC KAN PROVINCE
Nguyen Thi Bich Hanh
1*
, Nguyen Thu Huong
1
,
Nguyen Thi Tuyet
1
, Nguyen Thi Thu
2
1TNU - University of Sciences
2People's Committee of Cam Giang commune, Bach Thong district, Bac Kan province
ABSTRACT
In recent years, the use of agricultural land (in the narrow sense) of Ngan Son district, Bac Kan
provices has shown some limitations. For instance, the change of land use type which developes
towards commodity production has been increased slowly while the agricultural land area has been
reduced rapidly. The research aims to evaluate the efficiency of agricultural land use, and then
identify the effective land use types (LUTs) as a basic for land use planning in Ngan Son. The data
were collected from primary and secondary sources, and then annalysed using Excel to carry out
the information of land use effeciency. The research results showed that with 19 kinds of land use
in the research area, some high efficient LUTs such as lands speciallizing annual crops, annual
industrial crops, lands growing combination between rice and other annual crops (2 rice crops - 1
anual crop or 1 rice crop - 2 annual crops); land growing, lands growing fruit trees are LUTs
having prospects in sustainable land use in the district, which ensures food security and
commodity producttion sustainably. The research proposed some recommendations of technical
measures such as ensuring good irrigation works, good implementation land consolidation and
exchange, expanding markets of local agricultural production to improve the efficiency of
agricultural land use in the research area.
Keywords: Effective land use; agricultural production; evaluate; Ngan Son; Bac Kan.
Received: 02/7/2020; Revised: 13/7/2020; Published: 09/9/2020
* Corresponding author. Email: hanhntb@tnus.edu.vn
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 39 - 45
Email: jst@tnu.edu.vn 40
1. Đặt vấn đề
Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng nông thôn [1]. Hiệu quả của sử
dụng đất nông nghiệp không chỉ ảnh hưởng
đến vấn đề an ninh lương thực, ổn định đời
sống, nâng cao thu nhập của người dân mà
còn tác động đến việc bảo vệ đất, bảo vệ môi
trường,...[2].
Ngân Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía
Đông Bắc của tỉnh Bắc Kạn. Người dân sinh
sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp.
Chính vì thế mà việc nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn bản sắc của
địa phương, định hướng cho người dân khai
thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông
nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng có hiệu quả
cao được dựa trên cơ sở các kiểu sử dụng đất
hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và môi trường
[3]. Xuất phát từ thực tiễn, tầm quan trọng
của những vấn đề trên và mong muốn góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp
của huyện Ngân Sơn trong thời gian sắp tới
và lâu dài, chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (theo
nghĩa hẹp) tại huyện Ngân Sơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập
tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như: phòng tài
nguyên và môi trường, phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, phòng thống kê, ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn: báo cáo kiểm kê đất
đai, báo cáo kinh tế xã hội năm 2019, báo cáo
nông thôn mới năm 2019,
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra
nông hộ bằng phiếu điều tra in sẵn dùng để
thu thập thông tin về hiện trạng và hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân
ở địa phương. Tổng số phiếu điều tra là 80
phiếu, chia đều cho 4 xã (đại diện cho 10 xã
và 1 thị trấn, cụ thể: xã Lãng Ngâm, xã
Thượng Quan, Thượng Ân và xã Cốc Đán).
Các hộ điều tra là những hộ tham gia trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, các hộ được lựa chọn
dựa theo phân loại nhóm hộ đơn giản của
huyện là: khá, trung bình và nghèo. Tiêu chí
phân loại hộ trung bình và hộ nghèo được
thực hiện theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg
về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 của
Thủ tướng Chính phủ. Hộ nghèo ở nông thôn
là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000
đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ trung bình ở
nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 1.000.000 đồng đến
1.500.000 đồng. Từ đó nhóm nghiên cứu đưa
ra tiêu chí cho hộ khá là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng.
2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Một số chỉ tiêu kinh tế sau đây được sử dụng
trong đánh giá:
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị
sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra
trong một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị
diện tích. GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá
thành sản phẩm.
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các
khoản chi phí vật chất bằng tiền mà chủ hộ bỏ
ra thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số của giá
trị sản xuất với chi phí trung gian.
- Hiệu quả đồng vốn (HQĐV): HQĐV =
GTGT/CPTG.
2.2.2. Hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định
lượng, trong phạm vi nghiên cứu của bài viết
chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ chấp nhận của người dân với các
loại hình sử dụng đất (thể hiện ở mức độ đầu
tư, ý kiến của hộ gia đình).
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 39 - 45
Email: jst@tnu.edu.vn 41
- Khả năng thu hút lao động, giải quyết công
ăn việc làm và đảm bảo thu nhập thường xuyên,
ổn định cho nhân dân (công lao động/ha).
- Giá trị ngày công lao động (thu nhập bình
quân trên ngày công lao động).
Từ đó, tiến hành phân tích so sánh, đánh giá
và rút ra kết luận.
2.2.3. Hiệu quả môi trường
“Hiệu quả môi trường là môi trường được sản
sinh do tác động của sinh vật, hoá học, vật lý
v.v..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố
môi trường của các loại vật chất trong môi
trường” [4]. Theo đó, các tiêu chí đánh giá
hiệu quả môi trường như sau: Giảm thiểu xói
mòn, thoái hoá đất đến mức chấp nhận được,
tăng độ che phủ đất, bảo vệ nguồn nước, nâng
cao đa dạng sinh học của hệ sinh thái tự
nhiên. Trên cơ sở đó nhóm tác giả đề xuất các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường đối với
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn bao gồm: hệ
số sử dụng đất, tỷ lệ che phủ, khả năng bảo
vệ, cải tạo đất, ý thức của người dân trong sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV).
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường thể hiện ở bảng 1, 2, và 3.
2.3. Đánh giá hiệu quả chung của các kiểu
sử dụng đất
Mức phân cấp hiệu quả tổng hợp được dựa
trên cơ sở tổng hợp của 3 nhóm chỉ tiêu kinh
tế, xã hội và môi trường [5]. Phân khoảng
được chia tương đối đều giữa ba khoảng như
sau: LUT đạt hiệu quả cao có số điểm trên 26,
LUT đạt hiệu quả trung bình có số điểm từ 19
đến 25, LUT đạt hiệu quả thấp có số điểm
dưới 19.
LUT có triển vọng là LUT đạt hiệu quả tổng
hợp (kinh tế, xã hội và môi trường) cao.
Bảng 1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế
Cấp Điểm
GTSX/ha
(tr.đ)
GTGT/ha
(tr.đ)
HQĐV
(lần)
Cao 3 > 130 > 80 > 1,8
Trung
bình
2 100 - 130 50 - 80 1,66 - 1,8
Thấp 1 < 100 < 50 < 1,65
Bảng 2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả xã hội
Cấp Điểm
Công lao
động
(công/ha)
GTNC
(ngàn
đồng/công)
Khả năng
chấp nhận
của người
dân (%)
Cao 3 > 800 > 110 > 76
Trung
bình
2 700 - 800 100 - 110 50 - 76
Thấp 1 < 700 < 100 < 50
Bảng 3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả môi trường
Cấp
đánh
giá
Điểm
Hệ số
sử
dụng
đất
Tỷ lệ
che
phủ
Khả
năng bảo
vệ, cải
tạo đất
Ý thức của
người dân
trong sử
dụng thuốc
BVTV
Cao 3 Cao Cao Cao Cao
Trung
bình
2
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung bình
Thấp 1 Thấp Thấp Thấp Thấp
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Ngân Sơn
Huyện Ngân Sơn có Quốc lộ 3 là tuyến giao
thông chính chạy xuyên suốt qua địa bàn
huyện theo chiều Tây Nam - Đông Bắc, thuận
lợi cho việc giao lưu kinh tế, dịch vụ, văn hóa
với các khu vực khác. Địa hình Ngân Sơn là
nơi hội tụ của hệ thống nếp lồi dạng cánh
cung, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông
suối, núi đồi trùng điệp và thung lũng sâu tạo
thành các kiểu địa hình khác nhau: địa hình
núi cao trung bình, núi thấp và đồi thoải lượn
sóng xen kẽ với các thung lũng, địa hình đồi
bát úp và các cánh đồng nhỏ hẹp, độ dốc bình
quân 26 - 30o. Diện tích đồi núi chiếm khoảng
90% tổng diện tích tự nhiên, diện tích tương
đối bằng phẳng chiếm khoảng 10%, đất nông
nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi
bồi dọc theo hệ thống sông suối.
Về khí hậu, Ngân Sơn nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt
độ trung bình hàng năm thấp 20,7oC, sự
chênh lệch nhiệt độ trung bình các tháng
trong năm tương đối cao (tháng 7 nóng nhất
có nhiệt độ trung bình là 26,1oC, lạnh nhất là
tháng 1 có nhiệt độ trung bình là 11,9oC, nhiệt
độ tối thấp tuyệt đối là 2oC gây giá buốt ảnh
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 39 - 45
Email: jst@tnu.edu.vn 42
hưởng rất lớn đến cây trồng vật nuôi. Lượng
mưa trung bình năm là 1.248,2 mm, phân bố
không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập
trung vào các tháng 5,6,7,8; hàng năm trên
địa bàn huyện xuất hiện mưa đá từ 1 đến 3
lần. Về nguồn nước: hệ thống sông suối được
phân bố khá dày đặc, song hầu hết đều ngắn,
lưu vực nhỏ, độ dốc dòng chảy lớn và có
nhiều thác ghềnh. Một số sông suối chỉ có
nước vào mùa mưa, mùa khô hầu như không
có. Vì vậy, khai thác nguồn nước cho sản xuất
và sinh hoạt cần phải có sự đầu tư lớn.
Về đất đai: Huyện Ngân Sơn có hai loại đất
chính: Đất feralít màu vàng nhạt trên núi trung
bình(FH): Được phân bố trên các đỉnh núi cao
>700 m, đất phát triển trên nền đá măcma axit
kết tinh chua, đá trầm tích và biến chất có tầng
đất mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và có tầng
thảm mục khá dày. Đất feralít hình thành trên
vùng đồi núi thấp (phát triển trên đá sa
thạch): đặc điểm là tầng đất mỏng đến trung
bình, thành phần cơ giới nhẹ, màu vàng đỏ,
thích hợp với cây trồng nông - lâm nghiệp.
Huyện Ngân Sơn có cơ cấu kinh tế là nông
nghiệp - dịch vụ thương mại - công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp - xây dựng. Trong đó giữ
vai trò chủ đạo vẫn là nông nghiệp. Trong
những năm qua, ngành nông nghiệp của
huyện có bước phát triển khá, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất
hàng hóa, các sản phẩm nông nghiệp có chất
lượng tốt, được thị trường chấp thuận. Hiện
nay, huyện đang tiếp tục phát huy hiệu quả
việc sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên
canh, tập trung chủ yếu vào các loại cây có
giá trị kinh tế cao như cây thuốc lá, đỗ tương,
lê, quýt, gạo nếp đặc sản Khẩu Nua Nếch,
để chuyển đổi cơ cấu giống vừa phù hợp với
điều kiện tự nhiên vừa đảm bảo phát triển
kinh tế [6].
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
64.588,23 ha. Trong đó diện tích đất nông,
lâm nghiệp là 59.484,1 ha chiếm 92,1% tổng
diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là
3.321,09 ha chiếm 5,14% tổng diện tích đất tự
nhiên, còn lại là đất chưa sử dụng 1.783,04 ha
chiếm 2,76% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong nhóm đất nông, lâm nghiệp thì đất lâm
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, chỉ có 8,67% diện tích
tự nhiên là đất sản xuất nông nghiệp. Tuy
chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp có vai trò quan trọng trong đảm
bảo an ninh lương thực cho người dân.
Các loại hình sử dụng đất được thu thập trên
cơ sở những tài liệu cơ bản của huyện, kết
quả điều tra trực tiếp nông hộ được thể hiện
trong bảng 4. Như vậy, toàn huyện có 7 loại
hình sử dụng đất (LUT) chính với 19 kiểu sử
dụng đất khác nhau.
Bảng 4. Tổng hợp các loại hình sử dụng đất chính của huyện Ngân Sơn
TT LUTs Kiểu sử dụng đất
1 2 lúa - 1 màu
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu
2. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang đông
3. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông
2 1 lúa - 2 màu
4. Ngô xuân - lúa mùa - ngô đông
5. Ngô xuân - lúa mùa - khoai lang đông
6. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông
3 1 lúa 7. Lúa xuân
4 2 lúa 8. Lúa xuân - lúa mùa
5 1 màu - 1 lúa
9. Ngô xuân - lúa mùa
10. Rau - lúa mùa
11. Lạc xuân - lúa mùa
6
Chuyên màu và cây
công nghiệp hằng năm
12. Ngô xuân - ngô hè thu - ngô đông
13. Ngô xuân - ngô hè thu - khoai lang đông
14. Lạc xuân - ngô hè thu - rau đông
15. Lạc xuân - ngô hè thu - ngô đông
16. Rau đông - ngô hè thu - khoai lang
17. Sắn
18. Thuốc lá - ngô hè thu - khoai lang
7 Cây ăn quả 19. Lê, quýt
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 39 - 45
Email: jst@tnu.edu.vn 43
3.3. Đánh giá hiệu quả của các kiểu sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp
3.3.1. Hiệu quả kinh tế
Trong 7 LUT thì LUT chuyên màu và cây
công nghiệp hàng năm (trừ kiểu sử dụng đất
trồng sắn) là có GTGT cao, cao nhất thuộc về
kiểu sử dụng đất thuốc lá - ngô hè thu - khoai
lang (GTGT đạt 248,9 triệu đồng/ha/năm).
Tiếp đến là các kiểu sử dụng đất: kiểu sử dụng
đất lúa xuân - lúa mùa - khoai lang đông, lúa
xuân - lúa mùa - rau đông, ngô xuân - lúa mùa
- khoai lang đông, lạc xuân - lúa mùa - ngô
đông, rau - lúa mùa cũng là những kiểu sử
dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các
loại hình sử dụng đất còn lại đều có giá trị sản
xuất trung bình và thấp, thấp nhất là lúa xuân
chỉ đạt 26,8 triệu đồng/ha/năm (bảng 5).
3.3.2. Hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội của một kiểu sử dụng
đất thường rất phức tạp và khó định lượng.
Trong trường hợp nghiên cứu tại địa bàn
huyện Ngân Sơn, 3 tiêu chí được sử dụng để
đánh giá là công lao động/ha, giá trị ngày công
lao động/ha và khả năng chấp nhận của người
dân. Kết quả cho thấy kiểu sử dụng đất lúa
xuân, lúa xuân - lúa mùa và lạc xuân - lúa mùa
vẫn là kiểu sử dụng có giá trị ngày công lao
động thấp nhất. Các kiểu sử dụng đất: lạc xuân
- ngô hè thu - rau đông, rau đông - ngô hè thu -
khoai lang, thuốc lá - ngô hè thu - khoai lang là
những kiểu sử dụng đất cho hiệu quả xã hội
cao nhất bởi cho giá trị ngày công lao động
cao, thu hút nhiều công lao động và được
người dân chấp thuận cao. Kiểu sử đụng đất
lúa xuân cho hiệu quả xã hội thấp nhất bởi chỉ
canh tác một vụ nên thu hút công lao động
thấp và giá trị ngày công lao động thấp, khả
năng chấp thuận của người dân thấp (bảng 6).
3.3.3. Hiệu quả môi trường
Huyện Ngân Sơn là một huyện miền núi, địa
hình đồi núi có độ dốc lớn nên vấn đề bền
vững về môi trường càng được quan tâm. Để
đánh giá ảnh hưởng của các LUT đến môi
trường cần xem xét một số vấn đề sau: hệ số
sử dụng đất, tỷ lệ che phủ, khả năng bảo vệ,
cải tạo đất và ý thức của người dân trong việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả cho
thấy tất cả các kiểu sử dụng đất trong LUT 1
lúa - 2 màu và kiểu sử dụng đất trồng cây ăn
quả cho hiệu quả môi trường cao nhất bởi hệ
số sử dụng đất cao và khả năng bảo vệ, cải tạo
đất tốt (bảng 7).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất (tính trên hecta/năm)
Kiểu sử dụng đất GTSX (tr.đ) GTGT (tr.đ) HQĐV (lần)
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu 130 79,9 1,58
2. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang đông 142,5 89,5 1,67
3. Lúa xuân - lúa mùa – rau đông 187,3 123 1,79
4. Ngô xuân - lúa mùa - ngô đông 122,9 76,6 1,64
5. Ngô xuân - lúa mùa - khoai lang đông 136,7 88,1 1,80
6. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông 148,6 94,1 1,68
7. Lúa xuân 45,6 26,8 1,40
8. Lúa xuân - lúa mùa 91,4 54,8 1,45
9. Ngô xuân - lúa mùa 85,6 53 1,64
10. Rau - lúa mùa 141,7 96,2 1,98
11. Lạc xuân - lúa mùa 111,3 71 1,71
12. Ngô xuân - ngô hè thu - ngô đông 115,6 73,6 1,75
13. Ngô xuân - ngô hè thu - khoai lang đông 129,5 85,2 1,91
14. Lạc xuân - ngô hè thu - rau đông 200,0 136,6 2,08
15. Lạc xuân - ngô hè thu - ngô đông 141,4 91,3 1,80
16. Rau đông - ngô - khoai lang 185,6 127,9 2,14
17. Sắn 51,2 31,3 1,58
18. Thuốc lá - ngô hè thu- khoai lang 308,1 248,9 3,48
19. Cây ăn quả 65,0 47,4 2,72
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 39 - 45
Email: jst@tnu.edu.vn 44
Bảng 6. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất (Tính trên hecta/năm)
Kiểu sử dụng đất Công/ha
GTNC
(ngàn đồng/công)
Khả năng chấp nhận
của người dân (%)
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu 818,15 100 100
2. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang đông 871,96 102 100
3. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông 1139,26 102 100
4. Ngô xuân - lúa mùa - ngô đông 723,50 107 80
5. Ngô xuân - lúa mùa - khoai lang đông 785,26 113 80
6. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông 946,92 100 80
7. Lúa xuân 298,56 89 60
8. Lúa xuân - lúa mùa 596,68 90 80
9. Ngô xuân - lúa mùa 509,98 106 100
10. Rau - lúa mùa 840,70 109 100
11. Lạc xuân - lúa mùa 733,40 95 100
12. Ngô xuân - ngô hè thu - ngô đông 646,85 115 100
13. Ngô xuân - ngô hè thu - khoai lang đông 708,61 121 100
14. Lạc xuân - ngô hè thu - rau đông 1199,33 114 100
15. Lạc xuân - ngô hè thu - ngô đông 870,27 108 100
16. Rau đông - ngô - khoai lang 1039,33 123 100
17. Sắn 265,00 118 50
18. Thuốc lá - ngô hè thu - khoai lang 984,00 210 100
19. Lê, Quýt 385,85 125 75
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Bảng 7. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
TT LUT
Chỉ tiêu đánh giá
Hệ số sử
dụng đất
Tỷ lệ
che phủ
Khả năng bảo
vệ, cải tạo đất
Ý thức của người dân trong
sử dụng thuốc BVTV
1 2 lúa - 1 màu 3 3 3 1
2 2 màu - 1 lúa 3 3 3 2
3 1 lúa 1 1 1 2
4 2 lúa 2 2 2 1
5 1 màu - 1 lúa 2 1 2 2
6 Chuyên màu và cây CN hàng năm 3 2 2 2
7 Cây ăn quả 2 3 3 3
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Bảng 8. Tổng hợp hiệu quả của các kiểu sử dụng đất (Đơn vị: điểm)
Kiểu sử dụng đất HQKT HQXH HQMT Tổng điểm Đánh giá chung
1. Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu 6 7 10 23 Trung bình
2. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang đông 8 8 10 26 Cao
3. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông 8 8 10 26 Cao
4. Ngô xuân - lúa mùa - ngô đông 5 7 11 23 Trung bình
5. Ngô xuân - lúa mùa - khoai lang đông 9 8 11 28 Cao
6. Lạc xuân - lúa mùa - ngô đông 8 7 11 26 Cao
7. Lúa xuân 3 4 5 12 Thấp
8. Lúa xuân - lúa mùa 4 5 7 16 Thấp
9. Ngô xuân - lúa mùa 4 6 7 17 Thấp
10. Rau - lúa mùa 9 8 7 24 Trung bình
11. Lạc xuân - lúa mùa 6 5 7 18 Thấp
12. Ngô xuân - ngô hè thu - ngô đông 6 7 9 22 Trung bình
13. Ngô xuân - ngô hè thu - khoai lang đông 8 8 9 25 Trung bình
14. Lạc xuân - ngô hè thu - rau đông 9 9 9 27 Cao
15. Lạc xuân - ngô hè thu - ngô đông 9 8 9 26 Cao
16. Rau đông - ngô - khoai lang 9 9 9 27 Cao
17. Sắn 3 6 9 18 Thấp
18. Thuốc lá - ngô hè thu - khoai lang 9 9 9 27 Cao
19. Lê, quýt 5 6 11 22 Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Nguyễn Thị Bích Hạnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(10): 39 - 45
Email: jst@tnu.edu.vn 45
Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất của
các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 8.
Kết quả cho thấy kiểu sử dụng đất ngô xuân -
lúa mùa - khoai lang đông, lạc xuân - ngô hè
thu - rau đông, rau đông - ngô - khoai lang,
thuốc lá - ngô hè thu - khoai lang cho hiệu
quả chung cao nhất. Những kiểu sử dụng đất
lúa xuân, lúa xuân - lúa mùa, ngô xuân - lúa
mùa, lạc xuân - lúa mùa và sắn có hiệu quả
chung là thấp nhất. Các kiểu sử dụng đất còn
lại cho hiệu quả trung bình.
3.4. Một số khuyến nghị
Cần ưu tiên phát triển các loại hình sử dụng
đất mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao. Bên cạnh đó có thể mở rộng diện
tích LUT trồng cây ăn quả (lê, quýt) vì LUT
này có hiệu quả về môi trường cao, nếu khắc
phục được yếu điểm về hiệu quả kinh tế thì
đây sẽ là LUT có triển vọng phát triển tốt.
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho người
dân tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp
bền vững trong tương lai, chú ý tới các biện
pháp cải tạo đất, bảo vệ đất, bảo vệ môi
trường sinh thái. Xây dựng thêm và nâng cấp
hệ thống thủy lợi, đảm bảo cung cấp nước cho
ruộng có địa hình cao, thoát nước cho khu
vực thường xuyên bị ngập úng. Đẩy nhanh
công tác dồn điền đổi thửa để thực hiện cơ
giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ
theo hướng sản xuất hàng hóa. Tích cực
quảng bá các sản phẩm nông sản của địa
phương, tìm kiếm các đối tác đầu tư gắn liền
với bao tiêu sản phẩm,...
4. Kết luận
Kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất
huyện Ngân Sơn cho thấy trên địa bàn huyện
loại hình sử dụng đất chuyên màu và cây công
nghiệp hàng năm và một số kiểu sử dụng đất
thuộc loại hình 2 lúa - 1 màu và 1 lúa - 2 màu
là những kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả
cao nhất, có triển vọng phát triển bền vững
trong huyện, đảm bảo an ninh lương thực.
Các kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế
thấp như lúa xuân, trồng sắn, lúa xuân - lúa
mùa, ngô xuân - lúa mùa, lạc xuân - lúa mùa chỉ
nên duy trì diện tích trồng như hiện tại nhằm
bảo đảm sản xuất đủ lương thực thực phẩm
phục vụ đời sống của nhân dân, phục vụ cho
chăn nuôi tại địa phương hoặc có thể chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, chuyển sang các loại hình
sản xuất nông nghiệp khác như chăn nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/REFERENCES
[1]. V. N. Do, and Q. T. Nguyen, “Evaluating the
efficiency of using agricultural land in Thach
Thanh district, Thanh Hoa province” (in
Vietnamese), Journal of Soil Science, vol. 50,
pp. 82-89, 2017.
[2]. N. H. A. Bui, “Solutions to improve economic
efficiency in agricultural land use in Yen Bai
from 2012 to 2020,” PhD thesis in agriculture,
University of Economics and Business
Administration, Thai Nguyen University, 2013.
[3]. K. V. B. Nguyen, V. T. Do, B. T. Pham, and V.
N. Do, “Current situation and efficiency of using
agricultural production land in Y Yen district,
Nam Dinh province” (in Vietnamese), Journal
of Soil Science, vol. 48, pp. 146-151, 2016.
[4]. T. L. Do, and A. T. Do, Economic land
resources. Agricultural publisher, Hanoi, 2007.
[5]. T. B. H. Nguyen, and T. T. T. Nguyen,
“Evaluating the efficiency of agricultural land
use types in Yen Phuc commune, Van Quan
district, Lang Son province” (in Vietnamese),
TNU - Journal of Science and Technology,
vol. 179, no. 03, pp. 181-186, 2018.
[6]. Bac Kan Statistical Office, Statistical
Yearbook 2018, Bac Kan, 2019.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep_tai_huyen.pdf