Đánh giá hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế của phương pháp hút nội khí quản sử dụng catheter hút kín

Qua nghiên cứu 102 trẻ sơ sinh thở máy đủ tiêu chuẩn nghiên cứu chia làm hai nhóm không có sự khác biệt về giới tính, cân nặng, tuổi vào viện, tuối thai và hỗ trợ hô hấp khi vào viện trước khi tiến hành nghiên cứu với (p > 0,05). Khi hút NKQ sự thay đổi của các chỉ số, nhịp tim trong khi hút giảm xuống ở nhóm hút kin (3,61 ± 4,73 nhịp) ít hơn nhóm hút hở (10,84± 7,05 nhịp) và SpO2 giảm xuống của nhóm hút kín(4,75 ± 3,12%) ít hơn đáng kể so với nhóm hút hở (12,85 ±23,56%) có ý nghĩa (p< 0,001). Khi hút NKQ thời gian 1 lần hút ở nhóm hút kin ngắn hơn nhóm hút hở và sau khi hút thời gian để SpO2 và nhịp tim trở về bình thường của nhóm hút kín 8,29 ±,98 (S) cũng ngắn hơn so với nhóm hút hở 51,02 ± 41,25(S) với p<0,001, điều này nói nên khi sử dụng phương pháp hút NKQ kín sẽ an toàn hơn vì khi tiến hành hút NKQ bệnh nhi không bị ngắt thở máy. Theo Choong K (0), sử dụng catheter hút hở sẽ làm giảm thể tích phổi

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế của phương pháp hút nội khí quản sử dụng catheter hút kín, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 35 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ   CỦA PHƯƠNG PHÁP HÚT NỘI KHÍ QUẢN SỬ DỤNG CATHETER HÚT KÍN  Vũ Thị Mai Hương*, Nguyễn Thúy Hà*, Khu Thị Khánh Dung*, Lê Thị Hà*, Phạm Thu Hà* TÓM TẮT  Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh  tế khi sử dụng phương pháp hút nội khí quản  (NKQ) kín so với phương pháp hút NKQ hở trên trẻ sơ sinh thở máy.  Phương pháp nghiên cứu: NC thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên có đối chứng trên 102 trẻ sơ  sinh thở máy tại khoa Hồi Sức Sơ Sinh Bệnh viện Nhi Trung Ương từ 15/12/2011 đến 15/9/2012 (51 trẻ được  sử dụng catheter hút kín và 51 trẻ được sử dụng catheter hút hở).  Kết quả: Sự chênh lệch độ bão hoà oxy và nhịp tim trong khi hút của nhóm hút kín ít hơn nhóm hút hở  (4,15% so với 12,85% và 3,61 nhịp so với 10,84 nhịp), thời gian SpO2, nhịp tim trở về bình thường sau khi hút  của nhóm hút kín ngắn hơn nhóm hút hở (p<0,001), tỷ lệ VPTM của nhóm hút kín (7,8%) thấp hơn nhóm hút  hở (21,6%) (p<0,05), tỷ lệ bệnh nhi thoát thở máy trước 3 ngày nhiều hơn nhóm hút hở (p<0,01), số ngày thở  máy ngắn hơn (4,5 so với 6,7 ngày), ngày sử dụng kháng sinh, số lần đổi kháng sinh và số ngày điều trị ở nhóm  hút kín cũng giảm hơn nhiều so với nhóm hút hở (p <0,01), tổng chi phí điều trị ở nhóm hút kín thấp hơn nhóm  hút hở (p< 0,01).  Kết luận: Sử dụng catheter hút NKQ kín đảm bảo an toàn cho bệnh nhi. Có hiệu quả cao làm giảm tỷ lệ  VPTM, giảm số ngày thở máy,số ngày sử dung kháng sinh, số ngày điều trị, đặc biệt là giảm tổng chi phí cho cả  đợt điều trị so với nhóm sử dụng catheter hút NKQ hở mặc dù chi phí riêng cho catheter hút kín cao hơn catheter  hút hở.  Từ khóa: Catheter kín hút nội khí quản.  ABSTRACT  EVALUATING USAGE AND COST EFFECTIVENESS   OF ENDOTRACHEAL CLOSED SUCTION CATHETER  Vu Thi Mai Huong, Nguyen Thuy Ha, Khu Thi Khanh Dung, Le Thi Ha, Pham Thu Ha   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 35 ‐ 40  Objective: To compare and  evaluate usage and  cost effectiveness of  endotracheal  closed  suction  catheters  and endotracheal opened suction catheters for ventilated newborn infants.   Methodology: An randomized controlled trial of 102 ventilated infants in the Neonatal Intensive care Unit  of the National hospital of Paediatrics was performed (51 infants were in the using closed suction catheter (CSC)  group and the other 51 were in using traditional opened suction catheter (OSC) group).  Results: SpO2 and heart rate’s differences during suction period of the CSC group are less in comparision  with the OSC group ( 4.75% vs 12.85% and 3.61 bpm vs 10.84 bpm), time of SpO2 and heart rate return to  normal post ‐ suction are also shorter (p <0.001). The rate of ventilator associated pneumonia ( VAP) of the CSC  group (7.8%) is less than OSC group (21.6%) (p <0.05); the CSC group has shorter duration of ventilation ( 4.5  vs 6.7 days) and higher rate of extubation before 3 days  (p <0.01). The number of days using antibiotics,  the  frequency  of  antibiotic  changes  and  the  length  of  stay  in  hospital  in  the  CSC  group  are much  reduced  in  * Bệnh viện Nhi Trung Ương.  Tác giả liên lạc: CNĐD Vũ Thị Mai Hương, ĐT: 0912224461, Email: maivuhuong1973@yahoo.com.vn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  36 comparision with the OSC group (p <0.01). The CSC group has lower total cost of treatment (p<0.01).   Conclusion: Using endotracheal closed suction catheter is safe. It is effective in reducing the rate of VAP,  duration of ventilation, number of days using antibiotics and the length of stay/ Especially using endotracheal  closed suction catheter can reduce total cost of treatment although the closed suction catheter is more expensive  than opened suction catheter.   Key word: Closed endotracheal suction catheter.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Trong  chăm  sóc  bệnh  nhân  thở máy,  hút  dịch qua nội khí quản khi cần thiết là quy trình  thường quy của điều dưỡng. Tuy nhiên khi hút  nội khí quản không đúng quy trình có thể gây ra  những biến chứng như: Thiếu oxy kéo dài, ảnh  hưởng đến tuần hoàn, rối loạn nhịp tim, nhiễm  khuẩn bệnh viện, tuột nội khí quản (0,0).  Hiện  nay  có  hai  phương  pháp  hút  dịch  NKQ:  Phương  pháp  hút NKQ  hở  là  sử  dụng  catheter vô trùng, dùng một lần sau mỗi lần hút,  với  phương  pháp  này  khi  hút  phải  dừng  thở  máy  trong  ít phút  chính vì vậy  rất  có  thể  ảnh  hưởng  tới  tình  trạng nặng  toàn  thân  của bệnh  nhân,  đặc biệt khi  thời gian hút kéo dài, bệnh  nhân  nặng  có  thể  ảnh  hưởng  đến  tính mạng  bệnh nhân và mức độ phơi nhiễm của catheter  với  bàn  tay  điều  duỡng  và môi  trường  xung  quanh  là  rất  lớn  nên  dễ  có  nguy  cơ  nhiễm  khuẩn. Một phương pháp khác là hút NKQ kín,  hút bằng catheter kín, vô khuẩn, dùng lại nhiều  lần  sau  mỗi  lần  hút  cho  riêng  bệnh  nhân.  Catheter hút kín được đựng trong một túi kín vô  trùng, gắn  trực  tiếp một đầu với hệ  thống dây  máy  thở  và  ống NKQ  của  bệnh nhân  nên  khi  hút dịch nội khí quản bệnh nhân vẫn đảm bảo  100%  thời gian  thở máy.  Đặc  biệt  catheter hút  kín,  nên  không  bị  nhiễm  khuẩn  do  tay  người  Điều  dưỡng  chưa  vô  trùng  tốt  khi  hút  hoặc  đụng chạm đầu catheter vào vùng nhiễm khuẩn.  Vì là một chu trình hút kín, dùng riêng cho từng  bệnh  nhân  nên  có  thể  giảm  khả  năng  nhiễm  khuẩn phổi tại bệnh viện do thở máy. Tuy nhiên  phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi ở  các đơn vị hồi sức tại Việt Nam và chưa có nhiều  nghiên cứu về vấn đề này, nhất là đối với trẻ sơ  sinh, vì vậy chúng  tôi  tiến hành nghiên cứu đề  tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh  tế của phương pháp hút Nội khí quản sử dụng  catheter hút kín.  Mục tiêu nghiên cứu  So  sánh  hiệu  quả  của  phương  pháp  hút  NKQ  kín  và  phương  pháp  hút  NKQ  hở  (sử  dụng catherter dung 1 lần) ở trẻ sơ sinh.  Đánh  giá  hiệu  quả  kinh  tế  khi  sử  dụng  phương pháp hút NKQ kín so với phương pháp  hút NKQ hở.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Tiêu chuẩn lựa chọn Trẻ sơ sinh suy hô hấp cần phải thở máy.   Tiêu chuẩn loại trừ Trẻ thở máy có biểu hiện nhiễm khuẩn ngay  khi vào viện.   Thời gian  Từ 15/12/2011 đến 15/9/2012.  Địa điểm  Tại  khoa  Hồi  sức  Sơ  sinh  Bệnh  viện  Nhi  Trung Ương.  Phương pháp nghiên cứu  Sử dụng phương pháp thử nghiệm lâm sàng  phân nhóm ngẫu nhiên có đối chứng  Cỡ mẫu Tiện ích.  Phân chia đối tượng nghiên cứu Bốc thăm ngẫu nhiên phân nhóm trẻ lúc vào  thở máy.  Nhóm  hút  kín:  Gồm  những  trẻ  hút NKQ  bằng catheter hút kín để lưu 3 ngày (72 giờ).  Nhóm  hút  hở:  Gồm  những  trẻ  hút  NKQ  bằng catheter hút thông thường dung 1 lần.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 37 Các bước tiến hành * Nhóm hút kín: Trẻ hút NKQ bằng phương  pháp hút kín theo hướng dẫn của nhà sản xuất.  Nối máy hút với ống hút. Điều chỉnh áp lực  hút.  Xoay van kiểm soát ngắt quãng ở cuối  ống  hút 180 độ để mở van.  Một  tay  giữ  đầu  ống  NKQ,  một  tay  đưa  catheter vào ống NKQ qua bao nilon, (chiều dài  catheter dựa vào bằng chiều dài ống NKQ)  Sau đó ấn vào van kiểm soát ngắt quãng ở  cuối ống hút để bắt đầu hút dịch  Nếu trong trường hợp dịch đặc, có thể bơm  ít dung dịch muối 0,9% vào ống nhựa ở đầu ống  hút và hút lặp lại đến khi hết dịch.  Sau khi hút hết dịch, rút ống catheter ra hết  chiều dài túi nilon. Một tay bơm dd muối 0,9%  qua ống nhựa ở đầu ống hút đồng thời một tay  ấn vào van kiểm soát ngắt quãng để hút  tráng  catheter đến khi sạch.  Sau  khi  làm  sạch  catheter,  xoay  van  kiểm  soát ở cuối ống hút 180 độ để khoá van và đóng  nắp nhựa bảo vệ lại.  * Nhóm hút hở: Trẻ hút NKQ hở  theo quy  trình hút NKQ (tài liệu đào tạo chuyên khoa Nhi  6 tháng – bệnh viện Nhi Trung Ương).  * Cả 2 nhóm được hút cùng loại máy hút và  áp lực hút như nhau 60 ‐ 80 mmHg  * Cả  2 nhóm  cùng hút NKQ  theo nhu  cầu  của trẻ với các tiêu chuẩn như nhau:  + Thông khí phổi giảm, nghe phổi thấy tiếng  lọc xọc của dịch.   + Khi SpO2 giảm.  + Thấy có dịch ở ống NKQ.  + Di  động  lồng  ngực  kém,  hoặc  không  di  động lồng ngực.  * Cả 2 nhóm sẽ cấy NKQ ngay khi bắt đầu  thở máy, sau 72 giờ và khi kết thúc đợt thở máy.   * Nếu tuột NKQ phải đặt lại thì cấy NKQ khi  đặt lại.  Chỉ số nghiên cứu được đánh giá qua các  thông số   + Khi hút NKQ, chỉ số nhịp tim/SpO2 trước,  trong và sau hút,  trong khi hút  lấy, chỉ số  thấp  nhất (tính % SpO2 và nhịp tim giảm xuống).  +  Thời  gian  nhịp  tim/SpO2  sau  hút  trở  về  bình thường (giây).  + Số lần hút NKQ/ 1ngày.  + Thời gian của 1 lần hút NKQ (giây).  + Kết quả cấy NKQ  trước khi vào  thở máy,  sau 3 ngày (72 giờ), sau lần đặt lại NKQ (nếu có)  và kết thúc thở máy.  + Số ngày thở máy: Tính từ ngày bắt đầu thở  máy đến ngày thoát thở máy  +  Số  ngày  sử dụng  kháng  sinh,  số  lần  đổi  kháng sinh.  + Tổng chi phí cho cả đợt điều trị.  Xử lý số liệu  Sử  dụng  phần mềm  thống  kê  y  học  SPSS  16.0.  KẾT QUẢ   Đặc điểm của 2 nhóm khi bắt đầu nghiên  cứu  Bảng 1. Đặc điểm của 2 nhóm khi bắt đầu nghiên  cứu.  Đặc điểm Nhóm hút kín (n=51) Nhóm hút hở ( n=51) p Nam/nữ 30/21 37/14 p>0,05 Cân nặng (gram) 2095 ± 490 1937 ± 486 Tuổi thai (tuần) 33,30 ± 2,83 32,44 ± 1,86 Tuổi vào viện (giờ) 9,37 ± 7,50 7,92 ± 6,07 Hỗ trợ hô hấp khi vào viện Bóp bóng qua NKQ 25 (49,0%) 31 (60,8%) Thở Oxy qua mũi 26 (51,0%) 20 (39,2%) * Nhận  xét: Hai  nhóm  khi  bắt  đầu  nghiên  cứu đều không khác biệt về giới tính, cân nặng,  tuổi thai, tuổi vào viện và hỗ trợ hô hấp khi vào  viện (p>0,05).  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  38 Hiệu quả của phương pháp hút NKQ kín so với phương pháp hút NKQ hở  Các chỉ số hô hấp khi tiến hành hút NKQ Bảng 2. So sánh sự thay đổi nhịp tim (NT) và SpO2 trước và trong khi tiến hành hút NKQ, trong khi hút NKQ  lấy chỉ số thấp nhất.  Nhóm hút kín ( n=51) Nhóm hút hở ( n=51) p Nhip tim (nhịp) Trước khi hút NKQ 148,55 ± 8,4 149,01 ± 8,6 >0,05 Trong khi hút NKQ 144,75 ± 9,7 138,20 ± 9,1 Sự chênh lệch 3,61 ± 4,73 10,84 ± 7,05 <0,001 SpO2 (%) Trước khi hút NKQ 92,20 ± 2,89 95,45 ±23,55 >0,05 Trong khi hút NKQ 87,44 ± 4,52 82,59 ± 5,61 Sự chênh lệch 4,75 ± 3,12 12,85 ±23,56 <0,001 * Nhận xét: Khi hút NKQ  ta  thấy nhịp  tim,  SpO2 trước khi hút của hai nhóm là không có sự  khác  biệt  (p>  0,05). Nhưng  trong  khi  hút  nhịp  tim, SpO2 của nhóm hút kín giảm xuống  ít hơn  đáng kể so với nhóm hút hở (p < 0,001).  Bảng 3. So sánh thời gian nhịp tim/SpO2 trở về bình  thường sau khi hút, thời gian 1 lần hút NKQ, số lần  hút NKQ/ 1 ngày.  Nhóm hút kín (n=51) Nhóm hút hở ( n=51) p Số lần hút NKQ/ 1 ngày (lần) 3,49 ± 0,85 3,71 ± 0,68 >0,05 Thời gian 1 lần hút NKQ (giây) 91,49 ± 25,11 109,89 ± 26,50 <0,001 Thời gian NT/SpO2 trở về bình thường sau hút NKQ (giây) 8,29 ± 8,98 51,02 ± 41,25 <0,001 * Nhận xét: Số  lần hút NKQ/1 ngày của hai  nhóm  không  có  sự  khác  biệt  (p>0,05). Nhưng  nhóm hút NKQ bằng catherter kín có thời gian 1  lần hút ngắn hơn và  thời gian NT/SpO2 trở về  bình  thường  nhanh  hơn  1  cách  có  ý  nghĩa  (p<0,001) so với nhóm hút NKQ hở.  Bảng 4. So sánh tình trạng nhiễm khuẩn phổi  (VPTM) qua kết quả cấy NKQ.  Nhóm hút kín ( n=51) Nhóm hút hở ( n=51) p Kết quả cấy NKQ sau 72 giờ (3 ngày) - 23 (88,4%) 27 (75%) >0,05 + 3 (11,6%) 9 (25%) Kết quả cấy NKQ sau đợt thở máy - 47 (92,2%) 40 (78,4%) <0,05 + 4 (7,8%) 11 (21,6%) * Nhận  xét: Kết  quả  cấy NKQ  dương  tính  sau  đợt  thở máy  ở  nhóm  hút  kín  7,8%  ít  hơn  đáng kể so với nhóm hút hở 21,6% có ý nghĩa  (p<0,05).  Kết quả sau đợt điều trị  Bảng 5. So sánh số ngày thở máy trung bình, tỷ lệ  bệnh nhân có số ngày thở máy <72 giờ (3 ngày).  Nhóm hút kín (n=51) Nhóm hút hở (n=51) p Tổng số ngày thở máy trung bình (ngày) 4,50 ± 2,55 6,77 ± 7,38 <0,05 Số ngày thở máy (ngày) < 3 ngày 25(49%) 12(23,6%) <0,01 ≥ 3 ngày 26(51%) 39(76,4%) * Nhận xét: Nhóm hút kín có  tổng số ngày  thở máy trung bình ít hơn nhóm hút hở (p<0,05),  tỷ lệ bệnh nhân có số ngày thở máy < 3 ngày ở  nhóm  hút  kín  49%  nhiều  hơn  nhóm  hút  hở  23,6% ( p< 0,01).  Bảng 6. So sánh số ngày sử dụng kháng sinh, số lần  đổi kháng sinh.  Nhóm hút kín (n=51) Nhóm hút hở (n=51) P Tổng số ngày sử dụng kháng sinh (ngày) 18,86 ± 8,60 25,82 ± 13,13 <0,01 Số lần đổi kháng sinh Không đổi 20(39,3%) 6(11,7%) <0,001Đổi 1 lần 25 (49%) 25 (49%) Đổi ≥ 2 lần 6(11,7%) 20(39,3%) * Nhận xét: Số ngày sử dụng kháng sinh ở  nhóm hút kín ngắn hơn nhóm hút hở (p<0,01),  đồng  thời  tỷ  lệ  bệnh  nhân  không  đổi  kháng  sinh  ở nhóm hút kín(39,3%) nhiều hơn nhóm  hút  hở  (11,7%)  và  ngược  lại  tỷ  lệ  bệnh  nhân  phải đổi kháng sinh ≥ 2 lần ở nhóm hút kín  ít  hơn nhóm hút hở (p< 0,001).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 39 Bảng 7. Số catheter hút và chi phí cho catheter hút  cho mỗi bệnh nhân  Nhóm hút kín (n=51) Nhóm hút hở (n=51) P Số catheter hút (chiếc) 1,76 ± 0,86 22,74 ± 21,01 <0,001 Giá tiền (nghìn đồng) 1.76 x 275.000 = 481.000 22,7 x 9,100 =206,57 * Nhận xét: Số catheter hút dùng trong nhóm  hút  kín  ít  hơn  đáng  kể  so  với  số  catheter  hút  dùng  trong nhóm hở nhưng giá  thành  chi phí  cho catheter của nhóm hút kín cao hơn nhiều so  với nhóm hút hở.  Bảng 8. So sánh tổng chi phí cho cả đợt điều trị ở cả  hai nhóm.  Nhóm hút kín (n=51) Nhóm hút hở (n=51) P Tổng số ngày điều trị (ngày) 20,43 ±10,18 27,43 ± 14,11 <0,01 Tổng chi phí điều trị (triệu đồng) 15,07 ± 8,92 24,39 ± 18,35 <0,01 * Nhận xét: Số ngày điều trị ở nhóm hút kín  ngắn hơn nhóm hút hở kèm  theo  tổng  chi phí  cho cả đợt điều trị của nhóm hút kín cũng thấp  hơn đáng kể so với nhóm hút hở ( p<0,01).  BÀN LUẬN  Qua nghiên cứu 102 trẻ sơ sinh thở máy đủ  tiêu chuẩn nghiên cứu chia làm hai nhóm không  có sự khác biệt về giới  tính, cân nặng,  tuổi vào  viện,  tuối  thai  và  hỗ  trợ  hô  hấp  khi  vào  viện  trước khi tiến hành nghiên cứu với (p > 0,05).  Khi hút NKQ sự thay đổi của các chỉ số, nhịp  tim  trong khi hút giảm xuống  ở nhóm hút kin  (3,61  ±  4,73  nhịp)  ít  hơn  nhóm  hút  hở  (10,84±  7,05 nhịp) và  SpO2 giảm  xuống  của nhóm hút  kín(4,75 ± 3,12%) ít hơn đáng kể so với nhóm hút  hở (12,85 ±23,56%) có ý nghĩa (p< 0,001). Khi hút  NKQ  thời gian 1  lần hút ở nhóm hút kin ngắn  hơn nhóm hút hở và  sau khi hút  thời gian  để  SpO2 và nhịp tim trở về bình thường của nhóm  hút kín 8,29 ±,98 (S) cũng ngắn hơn so với nhóm  hút hở 51,02 ± 41,25(S) với p<0,001, điều này nói  nên khi sử dụng phương pháp hút NKQ kín sẽ  an toàn hơn vì khi tiến hành hút NKQ bệnh nhi  không bị ngắt  thở máy. Theo Choong K  (0),  sử  dụng catheter hút hở sẽ  làm giảm thể tích phổi  trong quá trình hút do ngắt ống NKQ khỏi máy  thở nên không duy  trì được PEEP. Vì vây, hậu  quả  là  làm  giảm  oxy  máu  và  rối  loạn  huyết  động, đặc biệt là với các bệnh nhân có bệnh phổi  nặng đòi hỏi thở máy với PEEP cao.  Mức độ VPTM qua kết quả cấy NKQ chúng  tôi  thấy: Kết  quả  cấy NKQ dương  tính  sau  cả  quá  trình  thở máy  của  nhóm  hút  kín  là  4 TH  (7,8%) ít hơn so với nhóm hút hở 11 TH (21,6%)  có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả cấy NKQ  dương  tính sau 72 giờ của nhóm hút kín 3 TH  (11,6%) cũng giảm hơn 50% so với nhóm hút hở  9 TH  (25%). Kết quả này phù hợp với kết quả  của  nhóm  nghiên  cứu  bệnh  viện Chợ Rẫy  TP  HCM,  tỷ  lệ  VPTM  ở  nhóm  hút  kín  là  13,3%,  nhóm hút hở  là 26,7%  (0). Theo khuyến cáo của  nhà  sản xuất  thì catheter hút kín chỉ  lưu  trong  vòng 24 giờ, trong nghiên cứu của Jae Woo Jung  (0) lưu 48 giờ nhưng trong nghiên cứu của chúng  tôi thì lưu 72 giờ.  Đồng  thời  Số  ngày  thở máy  ở  nhóm  hút  kín(4,50 ± 2,55) ngắn hơn nhóm hút hở  (6,77 ±  7,38) p< 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân thở máy < 3 ngày  của nhóm này  cũng nhiều hơn  đáng kể  so với  nhóm hút hở  (  49%  so với  23,6%).  Số ngày  sử  dụng kháng sinh ở nhóm hút kín (18,86 ± 8,60)  ngắn  hơn  nhóm  hút  hở  (25,82  ±  13,13)  với  p<  0,01,cùng với số  lần đổi kháng sinh ≥ 2  lần của  nhóm này cũng ít hơn(11,7% so với 39,3%) và số  ngày  điều  trị  của  nhóm  này  cũng  ngắn  hơn  (20,43 ngày so với 27,43 ngày).  Chi phí trung bình để sử dụng catheter hút  kín  cho một bệnh nhân  của nhóm hút kín  đắt  hơn đáng kể so với nhóm hút hở (481.000 VNĐ  so  với  206.500 VNĐ).  Tuy  nhiên,  tổng  chi  phí  cho cả đợt điều trị của 1 bệnh nhân trong nhóm  sử dụng  catheter hút kín  là 15,07  triệu VNĐ  ít  hơn nhiều so với nhóm sử dụng catheter hút hở  24,39 triệu VNĐ có ý nghĩa thống kê (p<0,01).  KẾT LUẬN  Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra kế luận sau:  Việc  sử  dụng  phương  pháp  hút NKQ  kín  góp phần hạn chế được tác dụng phụ của  thao  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  40 tác hút NKQ là giảm oxy máu và thay đổi nhịp  tim trong khi hút.  Việc  sử  dụng  phương  pháp  hút NKQ  kín  còn có hiệu quả cao trong giảm tỷ lệ VPTM, kèm  theo  giảm  số ngày  thở máy,  số  ngày  sử dụng  kháng sinh, số  lần đổi kháng sinh và giảm thời  gian điều trị.  Tổng chi phí trung bình cho một bệnh nhân  dùng catheter hút kín thấp hơn chi phí cho một  bệnh nhân dùng catheter hút hở.   KIẾN NGHỊ  Với mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc,  điều trị và giảm tỷ lệ viêm phổi do thở máy ở trẻ  sơ  sinh,  chúng  tôi  kiến  nghị  nên  sử  dụng  catheter hút kín để hút NKQ cho bệnh nhân thở  máy  đảm bảo an  toàn  cho bệnh nhân và giảm  tổng chi phí điều trị.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Choong K (2003). Comparison of loss in lung volume with open  versus in‐line catheter endotracheal suctioning. Pediatr Crit Care  Med. (1), pp. 69‐73.  2. Cordero  L, Sananes  M, Ayers  LW  (2000).  Comparison  of  a  closed  (Trach Care MAC) with  an open  endotracheal  suction  system in small premature infants. J Perinatol.20(3), pp. 151‐6.  3. Jongerden IP, Rovers MM, Grypdonck MH, Bonten MJ. (2007).  Open  and  Closed  Endotracheal  Suction  Systems  in  Mechanically  Ventilated  Intensive  Care  Patients:  A  Meta‐ Analysis. Crit Care Med.; 35(1), pp. 260‐270.   Ngày nhận bài báo:     28‐10‐2013.  Ngày phản biện nhận xét bài báo 08‐11‐2013.  Ngày bài báo được đăng:    16‐12‐2013. 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_su_dung_va_hieu_qua_kinh_te_cua_phuong_pha.pdf