Mở đầu
Chương I: Những vấn đề chung về Tiết kiệm năng lượng và đánh giá hiệu quả dự án
I. Tổng quan về tiết kiệm năng lượng
II. Tình hình áp dụng tiết kiệm năng lượng trên thế giới và tại Việt Nam
III. Đánh giá hiệu quả dự án
3.1. Khái niệm
3.2. Các bước đánh giá hiệu quả
Chương II: Chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng
I. Thực trạng hoạt động sản xuất tại công ty Cao su Sao Vàng
1.1. Tổng quan về công ty Cao su Sao Vàng
1.2. Hoạt động sản xuất của công ty
1.3. Các tác động đến môi trường
II. Áp dụng chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty
Cao su Sao Vàng
2.1. Chương trình tiết kiệm năng lượng tại công ty
2.2. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng
2.3. Tính khả thi về mặt kỹ thuật của các giải pháp
Chương III: Đánh giá hiệu quả giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương trình tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng
I. Những vấn đề chung
II. Xác định chi phí - lợi ích
III. Đánh giá chi phi - lợi ích
IV. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của việc thực hiện
Giải pháp
Kiến nghị và kết luận
71 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình lưu hoá thu được săm thành phẩm, và chuyển qua công đoạn kiểm tra chất lượng được nhập kho, hoặc loại bỏ nếu không đạt chất lượng.
Quy trình sản xuất lốp xe máy được tiến hành theo các công đoạn sau: Đưa cao su nguyên liệu vào nhiệt luyện, cán tráng và xát vải, nhiệt luyện lần hai, cán hình, làm lạnh, cắt tự động, sản xuất tanh, tạo điểm nối và lưu hoá cao su. Lốp sau khi qua công đoạn lưu hoá và ổn định hình dạng được đưa vào vào bộ phận kiểm tra và nhập kho.
Quy trình sản xuất săm xe đạp được thực hiện theo các công đoạn như sau: Lọc cao su, nhiệt luyện, ép suất ống săm, làm mát, định chiều dài, gắn van, nối đầu săm, lưu hoá. Sau quá trình lưu hoá thu được săm thành phẩm, và chuyển qua công đoạn kiểm tra chất lượng được sản phẩm cuối cùng và đóng gói.
Quy trình sản xuất lốp xe đạp được thực hiện như sau: Nhiệt luyện, cán hình và xát vải phin, cán mặt lốp, sản xuất tanh, gia công tạo hình và lưu hoá cao su. Sau đó kiểm tra nếu lốp đạt chất lượng thì đưa vào đóng gói còn nếu không đạt thì cắt bỏ.
Hầu hết các thiết bị chính của các dây chuyền sản xuất ở công ty Cao su Sao Vàng đều sử dụng hơi. Vì vậy, hệ thống phân phối hơi dày đặc và kéo dài, đường ống hơi đi từ lò hơi đến tất cả các phân xưởng.
LD: lß h¬i ®èt dÇu
CT,SZ: lß h¬i ®èt thanHình 2.2 . Hệ thống phân phối hơi.
Hơi phục vụ cho các quá trình sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng được cung cấp từ 2 hệ thống khác nhau. Các lò hơi đốt dầu cung cấp hơi áp suất định mức là 12bar (hơi áp suất cao) và các lò hơi đốt than cung cấp hơi áp suất định mức là 6bar (hơi áp suất thấp). Các thanh góp của hai hệ thống này liên lạc với nhau qua van giảm áp. Từ thanh góp lò than có 2 đường hơi đi các xí nghiệp 1,4 và 2,3. Từ thanh góp lò dầu có 2 đường hơi đi xí nghiệp 4 và 3. Tại các xí nghiệp tuỳ theo yêu cầu sử dụng thực tế mà áp suất hơi còn được điều chỉnh qua các van giảm áp.
Do hệ thống phân phối hơi dày đặc nên công ty khó thực hiện định kỳ bảo dưỡng cho các đường ống hơi. Vì vậy, dọc theo các đường ống dẫn hơi này có rất nhiều điểm bảo ôn bị hỏng thậm chí không được bảo ôn như các van điều chỉnh, các điểm đỡ đường ống. Điều này đã gây thất thoát một lượng nhiệt đáng kể. Mặt khác, theo như khảo sát tại công ty thì hầu hết các xí nghiệp đều có các điểm rò rỉ hơi, đặc biệt ở xí nghiệp 3 hơi bị rò rỉ với số lượng lớn. Những rò rỉ này cũng đã gây thất thoát lượng nhiệt lớn ra môi trường xung quanh.
Kể từ trước năm 1999 công ty chỉ sử dụng lò hơi đốt than. Do không có thiết bị buồng đốt hiệu suất cao và không có thiết bị lọc khí thải cho lò hơi đốt than, nên hàm lượng khí ô nhiễm môi trường thoát ra từ lò hơi là rất cao. Hai lò hơi đốt than CT1 và CT2 vận hành từ năm 1961 đã trở nên khá lạc hậu, hai lò than này không được trang bị bộ phận lọc khói thải, qui trình đốt cháy hoạt động không hiệu quả nên hiệu suất rất thấp. Lò hơi đốt than SZ bắt đầu vận hành kể từ năm 1993 còn tương đối mới, nhưng cũng có những điểm yếu tương tự như các lò hơi đốt than khác. Bởi vậy công ty đã quyết định trang bị thêm một số lò hơi đốt dầu cho buồng hơi. Từ năm 1999 đến 2001, 3 lò hơi đốt nhiên liệu dầu đã được xây dựng.
Hệ thống đo lường và điều khiển của các lò dầu chủ yếu là: nhiệt độ, áp lực và lưu lượng hơi ra từ lò. Dầu nhiên liệu (HFO) cung cấp cho các lò hơi đôt dầu được chứa trong 2 thùng dầu lớn. Các thùng dầu này được lắp đặt hệ thống hơi để gia nhiệt cho dầu vào mùa đông, hơi nóng cấp cho hệ thống gia nhiệt được lấy trực tiếp từ thanh góp lò dầu. Hiện tại, hệ thống này có hiện tượng rò rỉ tại các bẫy hơi.
Bảng 2.2. Thông số lò hơi đốt dầu
Thông số
Đơn vị
Lò hơi dầu số 1
Lò hơi dầu số 2
Lò hơi dầu số 3
Sản lượng hơi định mức
Tấn/giờ
6
6
6
Áp lực hơi định mức
bar
16
16
16
Áp lực hơi làm việc thường xuyên
bar
10,5
10,5
10,5
Nhiệt độ nước cấp
oC
35 - 40
35 - 40
35 - 40
Nhiệt độ khí xả nóng
oC
280 - 300
280 - 300
280 - 300
Nguồn: Ban tiết kiệm năng lượng công ty cao su Sao Vàng
Với dây chuyền công nghệ gồm nhiều máy móc và thiết bị phụ trợ đa dạng, không đồng bộ nên hiệu suất sử dụng năng lượng tại công ty thấp. Mặt khác, các thiết bị của Công ty đã vận hành trong thời gian dài nên mức tiêu thụ điện khá lớn. Vì vậy, vấn đề áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng tại công ty là thật sự cần thiết.
Tình hình tiêu thụ năng lượng – nhiên liệu của công ty
Công ty Cao su Sao vàng sử dụng hai loại nhiên liệu chính là than cám và dầu nặng (HFO) để cung cấp cho các lò hơi. Ngoài ra các máy móc, thiết bị còn tiêu thụ một lượng lớn điện năng cho các quá trình sản xuất.
Bảng 2.3. Tình hình tiêu thu năng lượng – nhiên liệu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Than (tấn/năm)
13.485
16.153,9
13.967
7.915
Dầu (tấn/năm)
3.000
3.119,1
5.890
5.392
Điện (Kwh)
13.194.800
18.298.258
17.643.428
17.213.550
Nguồn: Ban tiết kiệm năng lượng công ty Cao su Sao Vàng
Các tác động đến môi trường
Công ty Cao su Sao Vàng chuyên sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ cao su nên nguồn gây ô nhiễm chủ yếu của công ty là nước thải, khí thải và chất rắn.
Mỗi ngày công ty thải ra một lượng nước là 3.100 m3 bao gồm nước thải sinh hoạt; nước thải từ sản xuất như nước xả từ các lò hơi, nước làm mát các thiết bị cho các bộ phận sản xuất như cán luyện cao su, nước rửa dụng cụ,…Ngoài ra, còn có một lượng lớn nước mưa chảy tràn kéo theo lượng dầu mỡ, chất cặn bã trên bề mặt.
Các loại khí thải như CO2, NO2, SO2, H2S,…phát sinh từ các nồi hơi sử dụng nhiên liệu than đá và dầu, máy trộn lưu huỳnh và từ các bộ phận khác.
Kể từ trước năm 1999 công ty chỉ sử dụng lò hơi đốt than. Do không có thiết bị buồng đốt hiệu suất cao và không có thiết bị lọc khí thải cho lò hơi đốt than, nên hàm lượng khí ô nhiễm môi trường thoát ra từ lò hơi là rất cao. Bởi vậy công ty đã quyết định trang bị thêm một số lò hơi đốt dầu cho buồng hơi. Từ năm 1999 đến 2002, 3 lò hơi đốt nhiên liệu dầu đã được xây dựng.
Mặc dù việc vận hành lò hơi đốt dầu được xem là không ảnh hưởng đến môi trường, nhưng trên thực tế khi đốt nhiên liệu dầu nặng chứa hơn 2% hàm lượng sulphur đã gây ô nhiễm cho môi trường một cách vô hình.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là xăm lốp các loại, do đó trong quá trình sản xuất các loại nguyên liệu như kim loại hoặc cao su thường được tái sử dụng. Vì vậy, lượng chất thải rắn công nghiệp của công ty chủ yếu là từ than đá, ngoài ra còn có chất thải rắn sinh hoạt như rác thải và chất thải vệ sinh.
Mặt khác, do quá trình sản xuất tại công ty chủ yếu là sử dụng hơi nước nên lượng nhiệt phát sinh từ các phân xưởng sản xuất thường cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh gây ô nhiễm nhiệt cho công ty cũng như khu vực dân cư lân cận.
Hiện nay, công ty đang tiếp tục đầu tư phát triển chiều sâu vào dây chuyền công nghệ sản xuất dựa trên công nghệ tiên tiến hiện đại, nhằm tăng năng suất cũng như giảm thiểu tác động tới môi trường. Tuy nhiên, vấn đề giảm thiểu phát thải vào môi trường đòi hỏi công ty phải có một chiến lược lâu dài và nhất là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ công nhân viên trong công ty.
ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG.
Chương trình Tiết kiệm năng lượng (TKNL) tại công ty
Đặc điểm nổi bật trong công nghệ sản xuất săm lốp tại công ty Cao su Sao Vàng là ở tất cả các công đoạn gia công chế biến đều sử dụng khá nhiều năng lượng như: sử sụng điện năng tại các công đoạn sơ hỗn luyện cao su, hơi nước tại công đoạn lưu hóa cao su, khí nén tại công đoạn thành hình, lồng vuốt,... Để giảm thiểu năng lượng sử dụng, các cán bộ kỹ thuật của công ty đã dành nhiều tâm sức thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất tại công ty.
Năm 2000, công ty Cao su Sao Vàng đã thành lập Ban tiết kiệm năng lượng. Ban có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng để từng bước giảm chi phí năng lượng trong các dây chuyền sản xuất. Việc đầu tiên mà Ban TKNL của công ty bắt tay vào làm là khảo sát toàn bộ những công đoạn thường gây lãng phí trong sản xuất. Trên cơ sở khảo sát, Ban sẽ đưa ra các giải pháp kỹ thuật cụ thể. Ngay các sơ suất nhỏ trong quá trình điều chính các thông số dây chuyền cũng có thể gây tổn thất năng lượng rất lớn, do đó dẫn tới chi phí tăng về điện, dầu và gây thất thoát lớn về lượng nhiệt. Việc đưa các thiết bị vận hành ở chế độ hợp lý cũng góp phần tiết kiệm được năng lượng.
Bên cạnh việc kiểm tra toàn bộ hệ thống máy móc, Ban đã đề xuất với Lãnh đạo Công ty những giải pháp như:
Quy hoạch lại mạng lưới van ống cung cấp hơi nóng, khí nén và nước nóng, lạnh ở tất cả các xí nghiệp sản xuất
Loại bỏ các cốc ngưng tụ chất lượng kém
Bảo ôn toàn bộ các đường ống hơi nóng, nước nóng với vật liệu bảo ôn phù hợp có độ cách nhiệt cao
Lắp đặt trạm hút chân không bằng bơm chân không vòng nước thay thế các bơm hút chân không dùng nguồn động lực là hơi nóng trong công nghệ lưu hóa lốp ôtô
Lập quy định chi tiết về thời gian chạy máy của các máy móc thiết bị sử dụng điện năng ở mọi công đoạn sản xuất nhằm hạn chế sử dụng điện giờ cao điểm;
Bố trí các máy có công suất tiêu thụ điện lớn như máy sơ hỗn luyện sản xuất chủ yếu vào giờ thấp điểm (ca 3);
Tổ chức sản xuất liên tục 2 tuần sau đó nghỉ 2 ngày để giảm lãng phí năng lượng cho ca đầu tuần và cuối tuần;
Đầu tư đổi mới công nghệ lưu hóa lấp xe máy giảm thời gian lưu hóa 50%;
Áp dụng chế độ lưu hóa tối ưu đối với tất cả các quy cách lốp ôtô, giảm thời gian lưu hóa từ 10- 25% để vừa nâng cao năng suất thiết bị vừa giảm chi phí năng lượng cho khâu lưu hóa;
Tiến hành quy hoạch lại hàng trăm mét ống phi 89, phi 65, phi 50, phi 32 dẫn nước nóng, hơi nóng, khí nén ở xí nghiệp lốp ôtô, xí nghiệp săm lốp xe máy;
Lắp đặt hệ thống van, ống, bể thu hồi để sử dụng tuần hoàn nước làm mát ở các khu vực ép suất, máy luyện, cán tráng trong tất cả các xí nghiệp sản xuất săm lốp,...
Ban lãnh đạo Công ty đã thực sự coi việc tiết kiệm năng lượng là biện pháp cấp bách nhằm giảm chi phí sản xuất. Chương trình TKNL được tiến hành xây dựng với quy mô lớn và các khoản đầu tư cần thiết với hy vọng đây là khoản " đầu tư khôn ngoan", có khả năng thu hồi vốn nhanh và mang lại hiệu quả cao cho công ty.
Công ty đã thực hiện chương trình TKNL theo hai giai đoạn: Giai đoạn ngắn hạn với các biện pháp có thể thực hiện ngay mà không cần đầu tư hoặc đầu tư với chi phí thấp và giai đoạn dài hạn với những giải pháp cần sự đầu tư rất lớn. Hiện nay, công ty đã tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Chương trình tiết kiệm năng lượng bao gồm: Phục hồi và lắp đặt mới các bộ hâm nước cho các lò hơi đốt than và dầu; Sử dụng triệt để các nguồn nhiệt thải; Thu hồi nước ngưng ở mọi công đoạn sản xuất để cung cấp trở lại cho các nồi hơi; Lắp đặt đồng hồ đo đếm, giám sát và hạch toán sử dụng năng lượng cho các xí nghiệp sản xuất.
Công ty cũng đã phối hợp với nhà cung cấp lò hơi OMNICA của Đức định kỳ đo đạc hiệu suất các lò hơi và tiến hành điều chỉnh hệ số không khí thừa phù hợp; rà soát các yêu cầu công nghệ về áp lực các nguồn hơi nóng, khí nén để giảm thiểu số nguồn và giảm áp lực nguồn tới mức thấp nhất.
Song song với việc "làm mới quá trình vận hành", Ban lãnh đạo công ty cũng đã ban hành quy chế TKNL với những quy định thưởng phạt nghiêm minh. Mức phạt cũng được chia theo nhiều bậc: từ 2.000 đồng đến cả triệu đồng. Nếu tái phạm nhiều lần, hình thức kỷ luật cũng sẽ tăng theo. Việc kiểm tra thường là kiểm tra chéo, đột xuất, hình thức kỷ luật lại nghiêm khắc vì thế đã tác động tới ý thức của người lao động trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Ngoài hiệu quả về mặt kinh tế, chương trình TKNL tại công ty Cao su Sao Vàng đã góp phần giáo dục và nâng cao ý thức tiết kiệm vật tư nguyên liệu, năng lượng cho người lao động, tạo niềm tin về ý thức lao động sáng tạo cho người làm công tác kỹ thuật và quản lý. Bên cạnh đó tiết kiệm năng lượng với hiệu quả cao còn đồng nghĩa với việc giảm thiểu phế thải ra môi trường. Như vậy, tiết kiệm năng lượng không chỉ góp phần giảm chi phí sản xuất và ổn định hơn các nguồn năng lượng, mà còn góp phần bảo vệ môi trường, từ đó sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hiện tại và trong thời gian tới công ty Cao su Sao Vàng vẫn có kế hoạch tiếp tục áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Các giải pháp Tiết kiệm năng lượng
Năm 2003, Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) đã phối hợp với Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) thực hiện dự án điểm “Nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của các máy móc, thiết bị tại Công ty Cao su Sao Vàng”. Qua tiến hành khảo sát, các chuyên gia tư vấn của VPC, APO và các cán bộ trong Ban tiết kiệm năng lượng đã đưa ra một số biện pháp tiết kiệm năng lượng như tận dụng nhiệt từ nước xả lò hơi, bảo ôn đường ống dẫn hơi, quản lý việc tiêu thụ điện, Giảm áp suất ở hệ thống khí nén.
Giải pháp 1 : Thu hồi lượng nhiệt thất thoát từ nước xả lò hơi.
Tất cả các lò hơi của công ty đều có hai hệ thống xả là hệ thống xả váng và hệ thống xả cặn. Nước xả từ các lò hơi được thải ra ngoài theo đường cống thoát nước của công ty, trong khi nước xả này có nhiệt độ rất cao.
Như vậy một lượng nhiệt lớn bị mất mát trong quá trình sản xuất. Các chuyên gia đã đề xuất phương án thu hồi nhiệt từ hệ thống này để gia nhiệt cho nước cấp cho các lò hơi. Phương án này dựa trên hai bộ trao đổi nhiệt để sử dụng nhiệt của hệ thống nước xả gia nhiệt cho nước cấp cho lò hơi.
Đầu tiên lượng nước xả được thu hồi từ các lò hơi qua các đường ống vào một bể chứa, qua bộ trao đổi nhiệt phần nhiệt của nước xả sẽ làm tăng nhiệt độ của nước cấp ban đầu từ bể nước cấp. Sau đó, lượng nước xả đã qua trao đổi nhiệt được đưa đến mương nước thải của công ty. Sơ đồ cụ thể tại Hình 2.1.
Sau khi áp dụng biện pháp này, công ty đã thu hồi được khoảng 40% lượng nhiệt thất thoát và nhiệt độ nước cấp cho các lò hơi tăng từ 30oC lên 65oC
BÓ níc cÊp
bÓ chøa
Bé trao
®æi nhiÖt
§Õn m¬ng
níc th¶i
CT-2
LD.2
LD.3
LD.1
CT-1
SZ
Hình 2.3: sơ đồ thu hồi nhiệt thải
Giải pháp 2: Bảo ôn đường ống dẫn hơi.
Trong quá trình khảo sát của các chuyên gia tại công ty thì tại hầu hết các van, các điểm nối, các điểm đỡ của hệ thống đường ống dẫn hơi không được bọc bảo ôn. Ngoài ra dọc đường ống còn nhiều điểm lớp bảo ôn cũ nát bị hư hỏng và rơi rụng. Điều này làm thất thoát một lượng nhiệt khá lớn. Biện pháp tiết kiệm được đề xuất ở đây là bọc lại tất cả các điểm chưa bảo ôn và hở bảo ôn đó. Cách thức bảo ôn được thực hiện như sau:
Lớp bên trong được bọc bằng vật liệu bảo ôn như lớp nhôm phủ, lớp giấy lót kim loại.
Bên ngoài là lớp vỏ bọc bằng màng ngăn kim loại hoặc là lớp thạch cao và được buộc chặt bằng dây kim loại.
Thực hiện bảo ôn đường ống dẫn hơi không chỉ hạn chế tổn thất nhiệt mà còn nâng cao chất lượng hơi nước cung cấp cho các quá trình sản xuất.
Do chi phí đầu tư cho giải pháp này chỉ gồm chi phí mua vật liệu bảo ôn nên đây là giải pháp tiết kiệm có chi phí đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh, gây ít rủi ro tài chính cho công ty mà hiệu quả tiết kiệm lại cao.
Giải pháp 3: Quản lý việc tiêu thụ điện
Công ty cao su Sao Vàng được cấp điện bởi công ty Điện lực thành phố Hà Nội bằng hai tuyến cáp ngầm 6kV. Công ty có lắp đặt 4 trạm biến áp 6/0,4 kV với tổng công suất 6.300 kVA.
Giá mua điện của công ty được áp dụng theo hình thức ba giá:
từ 6h đến 18h là 880 VND/Kwh
18h đến 22h là 1.330 VND/Kwh
22h đến 6h là 450 VND/Kwh
Vì giá điện giờ cao điểm cao hơn các giờ khác nên mục tiêu là giảm tỉ lệ sản lượng điện giờ cao điểm với sản lượng sản phẩm của nhà máy theo từng tháng bằng cách giảm sử dụng các động cơ điện lớn cào giờ cao điểm. Các xí nghiệp sản xuất tại công ty có rất nhiều động cơ lớn, làm việc 3 ca nên có thể dồn sản xuất vào ca 3 là ca có thời gian thấp điểm để giảm chi phí về điện của xi nghiệp. Việc dồn sự hoạt động của các động cơ lớn vào ca 3 còn phải phụ thuộc vào lịch sản xuất và sản phẩm của động cơ máy đấy. Chính vì vậy việc cân đối lại các động cơ nhằm tránh hoạt động vào giờ cao điểm sẽ phải do ban giám đốc công ty và giám đốc xí nghiệp quyết định một cách hợp lý và tối ưu nhất để thuận tiện cho sản xuất và tiết kiệm năng lượng
6 h
18 h
22 h
6 h
B×nh thêng
Giê thÊp ®iÓm
Giê cao ®iÓm
5%
5%
5%
10%
Hình 2.4 : sơ đồ chuyển đổi lịch làm việc từ giờ cao điểm sang giờ thấp điểm
Giải pháp 4: Giảm áp suất ở hệ thống khí nén
Khí nén cấp cho tất cả các phân xưởng của công ty được cung cấp từ một trạm nén khí. Trạm này có 8 máy nén khí cấp cho 3 hệ thống khác nhau. Các máy nén khí của Liên xô (LX1, LX2, LX3) làm nhiệm vụ cấp khí nén cho hệ thống 8 bar. Các máy nén khí của Trung Quốc (TQ1¸ TQ5) làm nhiệm vụ cấp khí nén cho hệ thống 12 bar và 15 bar. Trong chế độ vận hành bình thường hệ thống khí nén 8 bar chỉ có 1 máy hoạt động, hệ thống 12 bar đuợc cung cấp bởi 2 máy nén khí và hệ thống 15 bar đuợc cung cấp bởi 1 máy nén khí. Các chuyên gia đã tiến hành đo đạc các thông số vận hành của hệ thống nén khí. Các số liệu thu được cho thấy các máy khí được vận hành liên tục với áp suất làm việc tương đối cao và tiêu thụ điện năng rất lớn. Như vậy tiêu thụ điện năng của trạm khí nén có thể tiết kiệm được bằng cách giảm áp suất làm việc của các hệ thống khí nén. Trị số áp suất làm việc cho từng hệ thống khí nén được đề xuất căn cứ vào quá trình thử nghiệm và yêu cầu của công nghệ sản xuất.
Để thực hiện hiệu quả giải pháp 3 và giải pháp 4 phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý năng lượng của đội ngũ cán bộ liên quan tại công ty. Do đây là những giải pháp không mất chi phí đầu tư nên áp dụng hợp lý hai giải pháp trên sẽ mang lại lợi ích không nhỏ.
Theo tổng kết của Ban tiết kiệm năng lượng thì các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong 3 năm (bắt đầu thực hiện năm 2003 đến năm 2005) đã làm lợi cho Công ty 6,5 tỷ đồng (trong khi đó chi phí đầu tư cho dự án tiết kiệm năng lượng chỉ hết trên 700 triệu đồng) đồng thời dự án này vẫn còn tiếp tục phát huy hiệu quả lâu dài, ngoài ra còn giúp nâng cao rõ rệt ý thức tiết kiệm năng lượng của công nhân và các cán bộ quản lý trong Công ty.
Tính khả thi về mặt kỹ thuật của các giải pháp
Về mặt kĩ thuật, tính khả thi của các giải pháp tiết kiệm năng lượng được xem xét dưới các khía cạnh sau:
Khi thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng suất sản xuất.
Việc lắp đặt bộ trao đổi nhiệt và bảo ôn đường ống hơi không đòi hỏi nhiều biện pháp kỹ thuật phức tạp và ít tốn công sức.
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng tại công ty không chỉ mang lại lợi ích từ tiết kiệm tài chính mà còn nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc, thiết bị.
Kết luận
Do các giải pháp trong dự án tiết kiệm năng lượng tại công ty hầu hết là có chi phí đầu tư thấp hoặc là không mất chi phí nhưng thấy rõ lợi ích tiết kiệm được. Riêng giải pháp Thu hồi lượng nhiệt thải từ nước xả của lò hơi có chi phí đầu tư cao do phải mua hai bộ trao đổi nhiệt. Vì vậy, tôi sẽ đi sâu phân tích các chỉ tiêu tài chính cho giải pháp này, đồng thời có tính đến chi phí - lợi ích tiết kiệm hàng năm của các giải pháp còn lại.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP THU HỒI NHIỆT THẢI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Mục đích đánh giá
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải nhằm mục đích nhận dạng được tất cả các chi phí và lợi ích đầu tư. Trên cơ sở xem xét, đánh giá các chi phí - lợi ích đó có thể xác định được chính xác hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội và môi trường mà giải pháp mang lại thông qua việc tính toán một số chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn, quy mô lợi nhuận ròng,…
Đồng thời việc đánh giá hiệu quả giải pháp tiết kiệm thu hồi nhiệt thải sẽ chứng tỏ cho các doanh nghiệp thấy rằng lợi ích thu được từ các dự án đầu tư thân thiện với môi trường có giá trị lớn hơn nhiều so với chi phí. Do vậy, việc đầu tư các dự án góp phần bảo vệ môi trường là hướng tới kinh doanh bền vững chứ không phải là gánh nặng cho doanh nghiệp.
Phương pháp đánh giá
Để đánh giá hiệu quả việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải tại công ty Cao su Sao Vàng, tôi đã sử dụng phương pháp phân tích tài chính, đứng từ giác độ cá nhân doanh nghiệp nhưng theo cách tiếp cận đầy đủ hơn về chi phí – lợi ích môi trường. Ngoài ra, tôi còn sử dụng các phương pháp như phương pháp phỏng vấn; phương pháp điều tra, thu thập thông tin; …
Một vài giả thiết để đánh giá
Theo Quyết định số 166/1999/QĐ – BTC ngày 30/12/1999 của bộ trưởng Bộ tài chính, thời gian sử dụng tối đa của bộ trao đổi nhiệt là 15 năm. Giả định n = 15 năm cũng là tuổi thọ của giải pháp.
Tỷ lệ chiết khấu r = 10%/năm (đây là mức lãi suất thực tế mà công ty có thể vay được)
Trong quá trình thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải, các khoản chi phí phát sinh tăng và các khoản lợi ích thu được tính bằng đơn vị tiền tệ đều được tính chuyển về năm 2003 (năm bắt đầu thực hiện giải pháp).
Giá cả tính theo giá thị trường.
Theo kế hoạch thực tế của nhà máy: các xí nghiệp sản xuất hoạt động 3 ca. Thời gian vận hành lò hơi đốt than: Nth = 7080 giờ/năm = 295 ngày/năm.Thời gian vận hành lò hơi đốt dầu: Nd = 6720 giờ/năm = 280 ngày/năm
Trong tính toán có áp dụng tính đối xứng giữa chi phí và lợi ích: một chi phí tiết kiệm được là một lợi ích và khi một lợi ích bị bỏ qua thì đó là một chi phí.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ - LỢI ÍCH
Xác định chi phí
Tổng chi phí thực hiện giải pháp
C = C0 + C1
Trong đó: C0 là chi phí đầu tư ban đầu
C0 = C01 + C02
C01: Chi phí mua sắm thiết bị
C02: Chi phí lắp đặt
C1: chi phí bảo dưỡng
Do dự án được hỗ trợ chi phí chuyên gia từ Trung tâm năng suất Việt Nam và Tổ chức Năng suất Châu Á, nên công ty không mất khoản chi phí cho thiết kế, giám sát thực hiện dự án.
Xác định lợi ích
Tổng lợi ích giải pháp thu hồi nhiệt thải mang lại là
B = B1 + B2 + B3
Trong đó:
B1 : Tiết kiệm chi phí sử dụng than hàng năm
B2: Tiết kiệm chi phí sử dụng dầu hàng năm
B3: Tiết kiệm thời gian vận hành lò hơi hàng năm
B3 = B31 + B32 + B33
B31: Tiết kiệm chi phí sử dụng điện hàng năm
B32: Tiết kiệm chi phí lao động hàng năm
B33: Tiết kiệm chi phí bảo dưỡng lò hơi hàng năm
ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ - LỢI ÍCH
Đánh giá chi phí
Chi phí đầu tư ban đầu (C0).
Do có sẵn mặt bằng sản xuất nên chi phí đầu tư ban đầu chỉ bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải như:
Chi phí mua sắm thiết bị gồm chi phí mua bộ trao đổi nhiệt, chi phí mua bể chứa nước bằng inox, chi phí mua đường ống, van và phụ kiện
Chi phí lắp đặt gồm chi phí nhân công, chi phí vận chuyển
Các khoản chi phí được tính như sau
Bảng 3.1: Chi phí đầu tư ban đầu cho thực hiện giải pháp
Stt
Khoản mục chi phí
Số lượng
Đơn giá
(103 VNĐ)
Thành tiền
(103 VNĐ)
1
Chi phí mua sắm thiết bị (C01)
- Chi phí mua bộ trao đổi nhiệt
- Chi phí mua bể nước inox
- Chi phí mua ống,van phụ kiện
2
1
300.000
15.000
600.000
15.000
8.500
2
Chi phí lắp đặt (C02)
6.500
3
Tổng chi phí đầu tư ban đầu( C0)
630.000
Nguồn: Ban tiết kiệm năng lượng công ty Cao su Sao Vàng
Chi phí bảo dưỡng (C1)
Việc bảo dưỡng bộ trao đổi nhiệt, đường ống được thực hiện hai lần trong một năm. Dự kiến chi phí bảo dưỡng mỗi năm là 2 triệu đồng (tính vào chi phí cuối năm) bao gồm các khoản: chi phí cho việc khắc phục sự cố, sữa chữa và thay các van bị hỏng, chi phí lao động.
Đánh giá lợi ích
Sau khi lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải, công ty đã thu hồi được khoảng 40% nhiệt thải và gia nhiệt cho nước cấp lò hơi từ 30oC lên 65oC. Từ đó tiết kiệm được một lượng than và dầu FO. Ngoài ra, khi nước cấp tăng lên 65oC thì công ty chỉ phải vận hành lò hơi đun nước cấp từ 65oC lên 100oC thay vì đun nước cấp ban đầu từ 30oC lên 100oC, do đó tiết kiệm được một khoảng thời gian vận hành lò hơi.
Tiết kiệm chi phí sử dụng dầu FO (B1)
Lượng nước xả từ lò hơi đốt dầu đưa đến đầu vào của bộ trao đổi nhiệt là 5,8tấn/giờ
Áp dụng công thức tính nhiệt lượng:
Q = m * C * (T2 – T1)
Trong đó:
Q: nhiệt lượng cần thiết để tăng nhiệt độ từ T1 đến T2
m: khối lượng nước xả
C: Nhiệt dung riêng của nước
T1: Nhiệt độ ban đầu
T2: Nhiệt độ sau khi tăng
Đốt cháy 1kg dầu FO tạo ra nhiệt lượng là 10.200 Kcal
Hiệu suất của lò hơi đốt dầu là 80%
1 tấn = 1000 kg
Theo công thức ta có kết quả sau:
Bảng 3.2 : Nhiệt lượng thu hồi từ nước xả lò hơi dầu
Danh mục
Giá trị
Khối lượng nước xả (m)
Nhiệt dung riêng của nước (C)
Nhiệt độ ban đầu (T1)
Nhiệt độ sau khi tăng (T2)
5800 kg
1 Kcal/Kg.độ
30oC
65oC
Nhiệt lượng (Q)
203.000 Kcal
Vậy trong 1 giờ thu hồi được nhiệt lượng là Q = 203.000 Kcal tương đương với tiết kiệm được một lượng dầu FO là:
Một năm lò hơi đốt dầu hoạt động 6720 giờ, gọi Md là lượng dầu FO tiết kiệm được hàng năm. Ta có:
Md = md * Nd
Md = 24,87 * 6720 = 167.126 (kg)
Với lượng dầu FO tiết kiệm như trên công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí sử dụng dầu FO là:
Bảng 3.3: Tiết kiệm chi phí sử dụng dầu FO
Nhiên liệu
Đơn giá
VNĐ/kg
Hàng giờ
Hàng năm
Số lượng (kg)
Thành tiền (VNĐ)
số lượng (kg)
Thành tiền (VNĐ)
Dầu FO
4.000
24,87
99.480
167.126
668.504.000
Vậy hàng năm công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng dầu FO:
B1 = 668.504.000 VNĐ
Tiết kiệm chi phí sử dụng than (B2)
Lượng nước xả từ lò hơi đốt than đưa đến đầu vào của bộ trao đổi nhiệt là 11,45 tấn/giờ.
Hiệu suất của lò hơi đốt than là 69%.
Đốt cháy 1kg than tạo ra nhiệt lượng là 5.530 Kcal
Theo công thức tính nhiệt lượng ta có kết quả sau:
Bảng 3.4: Nhiệt lượng thu hồi từ nước xả lò hơi than
Danh mục
Giá trị
Khối lượng nước xả (m)
Nhiệt dung riêng của nước (C)
Nhiệt độ ban đầu (T1)
Nhiệt độ sau khi tăng (T2)
11450 kg
1 Kcal/Kg.độ
30oC
65oC
Nhiệt lượng (Q)
400.750 Kcal
Vậy trong 1 giờ thu hồi được nhiệt lượng là Q = 400.750 Kcal tương đương với tiết kiệm được một lượng than là:
Một năm lò hơi đốt than hoạt động 7080 giờ, gọi Mth là lượng dầu than tiết kiệm được hàng năm. Ta có:
Mth = mth * Nth
Mth = 105 * 7080 = 743.400 (kg)
Với lượng than tiết kiệm như trên công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí sử dụng than là:
Bảng 3.5: Tiết kiệm chi phí sử dụng than
Nhiên liệu
Đơn giá
VNĐ/kg
Hàng giờ
Hàng năm
Số lượng (kg)
Thành tiền (VNĐ)
số lượng (kg)
Thành tiền (VNĐ)
Than
450
105
47.250
743.400
334.530.000
Vậy hàng năm công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng than là:
B2 = 334.530.000 VNĐ
Tiết kiệm thời gian vận hành lò hơi hàng năm.
Do công ty sử dụng cả lò hơi đốt than và lò hơi đốt dầu nên để tính thời gian tiết kiệm được khi vận hành lò hơi phải dựa vào định mức tiêu hao dầu và than của lò hơi.
Gọi s là tỷ lệ % tiếtkiệm thời gian vận hành lò hơi (sau khi áp dụng giải pháp thu hồi nhiệt thải). Ta có:
Trong đó m: lượng nhiên liệu tiết kiệm trong 1h vận hành lò hơi
(khi nước cấp được gia nhiệt lên 65oC)
M: Lượng nhiên liệu tiêu hao trung bình thực tế trong 1h vận hành lò hơi (khi nước cấp có nhiệt độ ban đầu là 30oC)
M = W * M0
Với W: công suất thực tế của lò hơi
M0: định mức tiêu hao nhiên liệu trung bình của lò hơi
Áp dụng tính cho kết quả sau
Bảng 3.6. Tỷ lệ % thời gian tiết kiệm vận hành lò hơi
Stt
Danh mục
Đơn vị
Lò hơi đốt dầu
Lò hơi đốt than
1
W
Tấn hơi/h
6
6,5
2
M0
Kg/tấn hơi
81
163
3
M
Kg/h
486
1059,5
4
m
Kg/h
24,87
105
5
s
%
5,11
9,91
Nguồn: Theo số liệu thu thập tại công ty Cao su Sao Vàng và kết quả tính toán phần trước.
Thời gian vận hành lò hơi đốt than là: Nth = 7080 giờ/năm = 295 ngày/năm.
Þ thời gian vận hành lò hơi đốt than tiết kiệm được hàng năm (Tth) khi gia nhiệt nước cấp lên 650C là :
Tth = s * Nth
Thay số ta có: Tth = 0,0991* 7080 = 701 (h)
hoặc Tth = 0,0991 * 295 = 29 (ngày)
Thời gian vận hành lò hơi đốt dầu là: Nd = 6720 giờ/năm = 280 ngày/năm
Þ thời gian vận hành lò hơi đốt dầu tiết kiệm được hàng năm (Tth) khi gia nhiệt nước cấp lên 650C là :
Td = s * Nd
Thay số ta có: Td = 0,0511 * 6720 = 343 (h)
hoặc Td = 0,0511* 280 = 14 (ngày)
Cùng với tiết kiệm thời gian vận hành lò hơi như trên, mỗi năm công ty sẽ tiết kiệm được các chi phí sau:
Tiết kiệm chi phí sử dụng điện hàng năm (B31)
Các lò hơi của công ty để hoạt động cũng phải sử dụng một lượng điện không nhỏ, do đó tiết kiệm thời gian vận hành lò hơi đã giúp công ty giảm được một khoản chi phí sử dụng điện mỗi năm, thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 3.7. Tiết kiệm chi phí sử dụng điện vận hành lò hơi hàng năm
Danh mục
Lò hơi đốt dầu
Lò hơi đốt than
Công suất hoạt động của lò hơi (q)
11 KW/h
14 KW/h
Thời gian tiết kiệm vận hành lò hơi (T)
343 h
701 h
số KW điện tiết kiệm được (L)
L = q * T
3.773 KW
9.814 KW
Chi phí trung bình 1KW điện tại công ty (P)
793 VNĐ/KW
793 VNĐ/KW
Tiết kiệm chi phí sử dụng điện hàngnăm(B31k)
B31k = P * L
2.992.000VNĐ
7.782.000VNĐ
Tổng tiết kiệm chi phí sử dụng điện hàng năm
B31 = B31 lò đốt dầu + B31 lò đốt than
10.774.000 VNĐ
Nguồn : Theo số liệu thu thập tại công ty Cao su Sao Vàng
Vậy : B31 = 10.774.000 VNĐ
Tiết kiệm chi phí lao động hàng năm (B32)
Theo phòng Kế toán của công ty thì mỗi công nhân làm việc 8 giờ/ngày tương đương 1công lao động với tiền công trung bình là 45.000 VNĐ/1 công.
Để vận hành lò hơi đốt dầu cần 3 lao động. Vậy khi tiết kiệm được thời gian vận hành lò hơi đốt dầu là 343 h/năm tương đương với 343/8 =42,87 công thì công ty sẽ tiết kiệm được chi phí lao động là :
B32 lò đốt dầu = 3* 42,78 * 45.000 = 5.775.000 (VNĐ)
Để vận hành lò hơi đốt than cần 4 lao động. Vậy khi tiết kiệm được thời gian vận hành lò hơi đốt than là 701 h/năm tương đương với 701/8 =87,62 công thì công ty sẽ tiết kiệm được chi phí lao động là :
B32 lò đốt than = 4* 87,62 * 45.000 = 15.771.000 (VNĐ)
Vậy mỗi năm công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công là :
B32 = B32 lò đốt dầu + B32 lò đốt than
Thay số: B32 = 5.775.000 + 15.771.000 = 21.546.000 VNĐ
Tiết kiệm chi phí bảo dưỡng lò hơi hàng năm (B33)
Theo các cán bộ trong Ban tiết kiệm năng lượng thì việc bảo dưỡng lò hơi được thực hiện mỗi tháng một lần. Để thực hiện bảo dưỡng lò hơi cần chi phí cho mua dầu mỡ, chi phí thay và làm sạch ống lò,…Chi phí trung bình cho mỗi lần bảo dưỡng là 500.000 VNĐ. Vì vậy, khi tiết kiệm được 14 ngày vận hành lò hơi đốt dầu và 29 ngày vận hành lò hơi đốt than thì công ty sẽ giảm được 1 lần bảo dưỡng mỗi năm. Do đó:
B33 = 500.000 VNĐ
Theo kết quả các tính toán trên, lợi ích thu được nhờ tiết kiệm thời gian vận hành lò hơi được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.8. Lợi ích thu được từ tiết kiệm thời gian vận hành lò hơi
Stt
Lợi ích thu được (B3)
Giá trị(VNĐ)
1
Tiết kiệm chi phí sử dụng điện hàng năm (B31)
10.774.000
2
Tiết kiệm chi phí lao động hàng năm (B32)
21.546.000
3
Tiết kiệm chi phí bảo dưỡng lò hơi hàng năm (B33)
500.000
4
Tổng
32.820.000
Vậy: B3 = 32.842.000 VNĐ
Tổng hợp chi phí - lợi ích
Thông qua việc xác định, tính toán các chi phí - lợi ích như trên ta có bảng tổng hợp sau:
Đơn vị : Triệu VNĐ
15
0
2
2
668,504
334,53
32,842
1.035,876
1.033,876
14
0
2
2
668,504
334,53
32,842
1.035,876
1.033,876
13
0
2
2
668,504
334,53
32,842
1.035,876
1.033,876
Bảng 3.9. Tổng hợp chi phí- lợi ích của việc thực hiện giải pháp
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
3
0
2
2
668,504
334,53
32,842
1.035,876
1.033,876
2
0
2
2
668,504
334,53
32,842
1.035,876
1.033,876
1
0
2
2
668,504
334,53
32,842
1.035,87
1.033,87
0
630
0
630
0
0
0
0
-630
Năm
Khoản mục
Chi phí
- Chi phí đầu tư ban đầu (C0)
- Chi phí bảo dưỡng (C1)
Tổng chi phí (Ct)
Lợi ích
- Tiết kiệm chi phí sử dụng
dầu FO hàng năm (B1)
- Tiết kiệm chi phí sử dụng than
hàng năm (B2)
- Tiết kiệm thời gian vận hành
lò hơi hàng năm (B3)
Tổng lợi ích (Bt)
Lợi nhuận ròng hàng năm (Wt = Bt - Ct)
Qua bảng tổng hợp chi phí - lợi ích cho thấy lợi ích của việc thực hiện giải pháp lớn hơn nhiều so với chi phí bỏ ra. Tuy nhiên đó mới chỉ là những chi phí - lợi ích lượng hoá được bằng tiền, được xem xét dưới góc độ cá nhân của doanh nghiệp. Ngoài ra việc áp dụng giải pháp còn mang lại nhiều lợi ích khác mà do hạn chế về số liệu nên trong chuyên đề này tôi chưa lượng hoá được như giảm mức khấu hao thiết bị,…
Bên cạnh đó, nếu đứng trên quan điểm xã hội thì việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải còn mang lại nhiều lợi ích cho môi trường và xã hội. Cụ thể đó là giảm được một lượng lớn khí thải nhà kính ra môi trường như SO2, COx,…dẫn đến giảm mực độ ô nhiễm môi trường không khí xung quanh khu vực nhà máy cũng như các khu vực lân cận, góp phần cải thiện môi trường làm việc trong sạch cho công nhân trong nhà máy. Từ đó tiết kiệm được chi phí xử lý khí thải, chi phí khắc phục ô nhiễm và các chi phí khám chữa bệnh cho người lao động,…
Vì vậy, khi lượng hoá được những lợi ích trên thành tiền thì chắc chắn tổng lợi ích do thực hiện giải pháp đem lại sẽ lớn hơn rất nhiều.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.
Hiệu quả về kinh tế
Hiệu quả kinh tế có thể nhìn thấy được khi so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu về và thường được đánh giá trên cơ sở phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu sau.
Thời gian hoàn vốn (PB)
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi lại vốn đầu tư từ những lợi nhuận ròng thu được mỗi năm.
Thời gian hoàn vốn giản đơn
Từ bảng 3.3 – 1, so sánh giữa chi phí và lợi ích thu được ta nhận thấy ngay trong năm đầu tiên khi áp dụng thực hiện giải pháp thì công ty đã thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Thời gian hoàn vốn giản đơn là thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn đầu tư mà chưa tính đến chiết khấu. Ta có công thức sau:
Trong đó: C0 là vốn đầu tư ban đầu (triệu VNĐ)
Wi là lợi nhuận thuần hàng năm (triệu VNĐ)
Áp dụng với: C0 = 630 (triệu VNĐ)
W1 = 1035,876 (triệu VNĐ)
Þ PB = 0,608 (năm) tức là 0,608 x 12 = 7,3 (tháng)
Như vậy, với thời gian hơn 7 tháng sau khi áp dụng thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải từ nước xả lò hơi thì công ty sẽ thu hồi được chi phí đầu tư bỏ ra (không tính đến chiết khấu). Trong khi hệ thống thu hồi nhiệt thải này có thể sử dụng tới 15 năm. Điều này cho thấy việc thực hiện giải pháp là rất hiệu quả về mặt tài chính.
Thời gian hoàn vốn có tính đến chiết khấu:
Sử dụng phương pháp trừ dần
Gọi It là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm t
Dt là vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi của năm t, phải chuyển sang năm (t+1) để thu hồi tiếp.
Zt là lợi nhuận ròng năm t
Ta có: Dt = It - Zt
It = Dt-1 * (1+r) Với r = 10%/năm.
Nếu Dt £ 0 thì năm t là năm thu hồi vốn.
Áp dụng tính với số liệu sau:
Bảng 3.10: Thời gian hoàn vốn có tính chiết khấu
Đơn vị: triệu VNĐ
STT
Năm
Chỉ tiêu
1
1
It
630 (1+0,01) = 636,3
2
Wt
1035,876
3
Dt = It - Wt
- 399,576
Qua bảng trên ta thấy, ngay từ năm đầu tiên thực hiện áp dụng giải pháp thì công ty đã thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Đây là khoảng thời gian thu hồi vốn nhanh, vì vậy có thể tránh được những rủi ro có thể xảy ra do biến động của thị trường.
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Theo công thức xác định NPV ta có:
Trong đó:
Bt: lợi ích năm t
Ct: chi phí năm t
n: thời gian hoạt động của dự án
r: tỉ lệ chiết khấu
t : thời gian tương ứng
Áp dụng tính với số liệu như sau:
Bảng 3.11: Kết quả tính chỉ tiêu NPV
Đơn vị: triệu VNĐ
Danh mục số liệu
Ký hiệu
Giá trị
Tỉ lệ chiết khấu (năm)
Chi phí đầu tư ban đầu
Chi phí hàng năm
Lợi ích hàng năm
r
C0
Ct (t=1¸15)
Bt (t=1¸15)
10%
630
2
1.035,876
Giá trị hiện tại ròng
NPV
7.233,66
Như vậy, NPV = 7.233,66 (triệu VNĐ) >> 0
Điều này cho thấy việc thực hiện giải pháp sẽ mang lại cho công ty lợi nhuận rất lớn.
Tỉ suất lợi ích – chi phí (BCR)
BCR là chỉ tiêu cho nhà đầu tư biết tổng các khoản thu của dự án có đủ để bù đắp các chi phí phải bỏ ra của dự án hay không?
BCR được tính theo công thức sau:
Thay số ta có:
BCR = 12,2 >>1
Vậy việc thực hiện giải pháp sẽ có lãi lớn và làm tăng giá trị của công ty.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR là tỷ lệ lợi nhuận của mà chủ đầu tư có được khi thực hiện dự án. Về mặt toán học, IRR là tỷ lệ chiết khấu đặc biệt mà tại đó giá trị hiện tại ròng NPV= 0.
Theo phương pháp nội suy, IRR được xác định theo công thức sau:
Với r1 là tỷ lệ chiết khấu sao cho : NPV(r1) > 0 và NPV(r1) » 0
r2 là tỷ lệ chiết khấu sao cho : NPV(r2) < 0 và NPV(r2) » 0
Trong đó: r2 > r1 và r2 – r1£ 5%
Áp dụng đối với giải pháp thu hồi nhiệt thải, ta có:
r1 = 164% Þ NPV(r1) = 0,412 (triệu VNĐ)
r2 = 165% Þ NPV(r2) = - 3,408 (triệu VNĐ)
Theo công thức ta có: IRR = 164,107 >> r = 10%
Như vậy, tỷ lệ lợi nhuận của giải pháp thu hồi nhiệt thải là rất cao, công ty có thể vay vốn đầu tư với mức lãi suất rất cao để thực hiện giải pháp mà không sợ bị thua lỗ.
Đánh giá các chỉ tiêu
Bảng 3.12: Tổng kết các kết quả
Chỉ tiêu
Kết quả
Nhận xét
PB giản đơn (năm)
0,608 << 15 năm
Giải pháp khả thi
PB có chiết khấu (năm)
1<< 15 năm
Giải pháp khả thi
NPV (triệu VNĐ)
7.233,66>>0
Giải pháp khả thi
BCR (lần)
12,2>>1
Giải pháp khả thi
IRR (%)
164,107>>10%
Giải pháp khả thi
Qua bảng tổng kết trên ta thấy dù xem xét, đánh giá theo bất kì chỉ tiêu nào thì việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải từ nước xả lò hơi để gia nhiệt cho nước cấp lò hơi cũng đạt hiệu quả về mặt tài chính.
Phân tích rủi ro và độ nhạy khi thực hiện giải pháp
Để đánh giá hiệu quả tài chính giải pháp thu hồi nhiệt thải tác giả đã đưa ra khá nhiều giả thiết. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay thị trường luôn luôn biến động đặc biệt là giá dầu mỏ đang tăng cao và khó kiểm soát. Chính vì thế các phân tích dự đoán chỉ mang tính gần đúng. Vì vậy, để đánh giá được chính xác hơn hiệu quả của dự án thì chủ đầu tư cũng cần phải tính đến những rủi ro và độ nhạy của các dữ liệu.
Trong quá trình thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải có thể gặp một số rủi ro và độ nhạy sau.
Giá dầu, giá than tăng
Hiện nay giá dầu và giá than đang tăng cao và không có xu hướng giảm, việc này kéo theo giá điện cũng tăng. Giả định giá dầu, than và giá điện tăng 10%, khi đó chi phí dầu FO tăng từ 4.000 VNĐ/kg lên 4.400 VNĐ/kg, chi phí than tăng từ 450 VNĐ/kg lên 495 VNĐ/kg và chi phí điện tăng từ 793 VNĐ/KW lên 872 VNĐ/KW. Với chi phí nhiên liệu và năng lượng đầu vào tăng lên như vậy sẽ làm tăng chi phí sản xuất. Tuy nhiên, phần lợi ích có được từ tiết kiệm chi phí sử dụng dầu FO(B1 ), tiết kiệm chi phí sử dụng than (B2) và tiết kiệm chi phí sử dụng điện vận hành lò hơi hàng năm (B31) cũng tăng lên.
Cụ thể: B1 tăng từ 668,504 triệu VNĐ lên 735,354 triệu VNĐ
B2 tăng từ 334,53 triệu VNĐ lên 367,983 triệu VNĐ
B31 tăng từ 10,774 triệu VNĐ lên 11,847 triệu VNĐ.
Thời gian sử dụng hệ thống thu hồi nhiệt thải thay đổi
Theo giả thiết, thời gian sử dụng hệ thống thu hồi nhiệt là 15 năm. Tuy nhiên, nếu công ty thực hiện bảo dưỡng tôt và sử dụng hiệu quả thì tuổi thọ của hệ thống có thể lên đến 20 năm.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất của công ty cũng có thể xảy ra sự cố làm hệ thống thu hồi nhiệt thải chỉ có thể sử dụng 10 năm.
Lãi suất tăng do không vay được vốn nhà nước.
Công ty đang vay vốn nhà nước với lãi suất 10%. Nhưng nếu công ty không vay được vốn nhà nước mà phải đi vay vốn ngoài với lãi suất 15% thì phần lợi nhuận thu được từ giải pháp sẽ giảm xuống.
Thị trường kinh doanh luôn biến động và gặp rủi ro cao, bất kỳ sự thay đổi của yếu tố nào cũng làm ảnh hưởng tới chi phí - lợi ích của cả quá trình sản xuất nói chung và của giải pháp thu hồi nhiệt thải nói riêng. Vì vậy, các chỉ tiêu đánh giá như NPV, IRR, PB, BCR cũng thay đổi theo, thể hiện cụ thể qua bảng sau ( Giả định khi một yếu tố thay đổi thì các yếu tố còn lại không đổi).
Lãi suất tăng
10
15
7233,66
5.415,073
7,3
7,3
12,2
9,43
164,107
164,107
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá độ nhạy và rủi ro khi thực hiện giải pháp
Tuổi thọ hệ thống giảm
15
10
7233,66
5.722,134
7,3
7,3
12,2
9,91
164,107
164,083
Tuổi thọ hệ thống tăng
15
20
7233,66
8.801,38
7,3
7,3
12,2
13,63
164,107
164,11
Giá điện( tăng 10%)
793
872
7233,66
7.241,654
7,3
7,2
12,2
12,22
164,107
164,3
Giá than (tăng 10%)
450
495
7233,66
7.488,104
7,3
7
12,2
12,6
164,107
169,43
Giá dầu (tăng 10%)
4,000
4400
7233,66
7.742,122
7,3
6,8
12,2
13
164,107
174,72
Biến số
Giá trị dự tính
Giá trị thay đổi giả định
NPV dự tính (triệu VNĐ)
NPV thay đổi (triệu VNĐ)
PB giản đơn dự tính (tháng)
PB giản đơn thay đổi (tháng)
BCR dự tính (lần)
BCR thay đổi (lần)
IRR dự tính (%)
IRR thay đổi (%)
stt
1
2
3
4
5
Qua kết quả đánh giá rủi ro và độ nhạy ta thấy khi một trong các biến số thay đổi thì việc thực hiện giải pháp vẫn khả thi, vì: NPV >>0
PB <<15năm
BCR >> 1
IRR > r vay vốn
Như vậy, đặt trong điều kiện thực tế có nhiều rủi ro thì việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải vẫn mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Hiệu quả về mặt môi trường
Đứng trên quan điểm xã hội, khi phân tích đánh giá hiệu quả của một dự án thì ngoài việc xem xét hiệu quả về mặt tài chính còn phải luôn quan tâm đến hiệu quả mà dự án mang lại về mặt xã hội – môi trường. Mục tiêu đặt ra là bên cạnh sự đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế thì các doanh nghiệp cần phải giảm thiểu các tác động vào môi trường thông qua quá trình cải tiến liên tục quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và hợp lý, đảm bảo các phúc lợi cho đội ngũ công nhân viên,…Tất cả nhằm đáp ứng xu hướng phát triển kinh doanh một cách bền vững mà xã hội yêu cầu. Vì vậy, hiệu quả về mặt môi trường là mục tiêu quan trọng trong các dự án, và đặc biệt không thể thiếu trong các dự án đầu tư có liên quan đến môi trường.
Với cách tiếp cận trên, để đánh giá hiệu quả vể môi trường của giải pháp thu hồi nhiệt thải, tôi đánh giá, xem xét qua các tiêu chí sau:
Tiết kiệm tài nguyên
Sau khi lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải từ nước xả lò hơi để gia nhiệt cho nước cấp lò hơi, công ty tiết kiệm được một lượng dầu FO là 167.126 kg/năm và một lượng than là 743.400 kg/năm. Từ đó, góp phần tiết kiệm được nguồn tài nguyên dầu và than. Đây là các nguồn tài nguyên không có khả năng tái sinh và đang trở nên cạn kiệt.
Giảm phát thải các khí gây ô nhiễm môi trường
Giải pháp thu hồi nhiệt thải đã giúp công ty giảm tiêu thụ được một lượng lớn dầu FO và than, từ đó đã giảm được một lượng khí SO2, CO2 thải ra môi trường.
Giảm lượng khí CO2
Theo tác giả Nguyễn Minh Trí, Bộ Khoa học công nghệ trong“ Tài liệu đào tạo kiểm toán năng lượng trong xí nghiệp chế biến thuỷ sản”, thì lượng CO2 phát thải trong quá trình đốt nhiên liệu được tính theo công thức sau:
tCO2 = 3,667 * Fs * HVf * CEF * Xc
Trong đó: tCO2 là số tấn CO2
3,667 = 44/12 là hệ số chuyển đổi từ C sang CO2
Fs : số lượng nhiên liệu tiết kiệm được (tấn)
HVf : nhiệt trị của nhiên liệu (TJ/tấn )
CEF : hệ số phát thải cac bon (tC/TJ)
Xc : Hệ số oxy hoá cacbon
Với các thông số:
Bảng 3.14: Lượng khí CO2 giảm thải hàng năm
Danh mục số liệu
Dầu FO
Than
Fs (tấn)
HVf (TJ/tấn)
CFF (tC/TJ)
Xc
167,126
0,04265
21,1
0,99
743,4
0,02822
25,2
0,98
tCO2
546
1.899,84
Như vậy, với việc giảm tiêu thụ 167,126 tấn dầu FO và 743,4 tấn than mỗi năm thì công ty sẽ giảm được lượng khí CO2 thải ra môi trường hàng năm là :
tCO2 = 546 + 1899,84 = 2.445,85 tấn CO2/năm.
Giảm lượng khí SO2
Theo nguồn số liệu tính toán trong sách “Kỷ yếu hội thảo ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp – 1997” các chuyên gia đã tính được :
Khi sử dụng 210.000 tấn/năm dầu FO cho vận hành nồi hơi trong công nghiệp sẽ thải ra môi trường một lượng khí SO2 là 6090 tấn/năm. Tương tự, việc công ty Cao su Sao Vàng thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải đã giảm tiêu thụ được 167.126 kg dầu FO, tức là sẽ có thể giảm được:
167,126*6090/210000 = 4,846 tấn SO2/năm
Hiện nay, Bộ Tài nguyên Môi trường đang điều tra xây dựng kế hoạch thu phí khí thải trên toàn quốc. Theo đề tài khoa học “Nghiên cứu xây dựng hệ thống phí khí thải tại Thành phố HCM” của Phân viện nhiệt đới – Môi trường quân sự thì mức phí thải đề xuất đối với khí SO2 là 15.700 VNĐ/tấn.
Như vậy, nếu quy định về thu phí khí thải được áp dụng công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí là : 4,846*15.700 = 76.092 VNĐ.
Với việc giảm thiểu một lượng lớn khí CO2, SO2 thải ra môi trường mỗi năm, công ty đã giảm đáng kể mức độ ô nhiễm môi trường không khí, góp phần bảo vệ tầng ozôn. Bên cạnh đó, giảm thiểu phát thải khí ô nhiễm còn giúp công nhân viên trong công ty làm việc trong môi trường an toàn hơn, giảm bớt tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp.
Kết luận
Như vậy, qua phân tích đánh giá việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải cho thấy giải pháp này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi ích cho môi trường và có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững. Từ đó cho thấy các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong doanh nghiệp là hết sức khả thi và mang lại lợi ích nhiều mặt, vì vậy các doanh nghiệp cần nhận dạng rõ tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong nội bộ công ty và đưa ra các giải pháp phù hợp.
Trong chuyên đề này tất cả các tính toán, phân tích để xác định chi phí - lợi ích cho việc thực hiện giải pháp mới chỉ dựa trên quan điểm phân tích tài chính, nếu dựa trên quan điểm phân tích kinh tế - xã hội (tức là có tính đến chi phí - lợi ích môi trường vào) thì các lợi ích mà giải pháp mang lại còn lớn hơn nhiều. Do điều kiện hạn chế về trình độ cũng như thông tin, tài liệu mà tác giả chưa lượng hoá được bằng tiền một số chi phí - lợi ích mà nếu lượng hoá được chúng ra thì giải pháp còn thể hiện tính hiệu quả cao hơn. Sau đây là bảng tóm tắt một số loại chi phí - lợi ích của giải pháp trong cả hai trường hợp:
Bảng 3.15. Tóm tắt các loại chi phí - lợi ích của giải pháp thu hồi nhiệt thải
Các loại chi phí - lợi ích của giải pháp
Có thể lượng hoá
Chưa thể lượng hoá
Chi phí
Chi phí đầu tư ban đầu
x
Chi phí bảo dưỡng
x
Chi phí xử lý nước thải sau thu hồi nhiệt
x
Phí nước thải
x
Chi phí khác
x
Lợi ích
Tiết kiệm nhiên liệu dầu và than
x
Tiết kiệm thời gian vận hành lò hơi
x
Tiết kiệm chi phí xử lý khí thải
x
Tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh cho công nhân
x
Nâng cao hình ảnh công ty
x
Nguồn : Qua điều tra tại công ty và áp dụng kiến thức chuyên ngành
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Ngành công nghiệp cao su là một trong những ngành công nghiệp hoá chất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước nên trong quá trinh hoạt động các doanh nghiệp cần chú ý hơn nữa tới việc đầu tư cho bảo vệ môi trường.
Chi phí năng lượng giờ đây đã và đang trở thành vấn đề cấp bách với hầu hết các doanh nghiệp khi mà chi phí sản xuất là một trong những khâu quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú ý tới việc sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả. Qua việc phân tích, đánh giá giải pháp thu hồi nhiệt thải tại công ty Cao su Sao Vàng, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Các doanh nghiệp sản xuất sử dụng nhiều năng lượng nên thực hiện kiểm toán năng lượng, tức là xác định các cơ hội tiết kiệm năng lượng, đưa ra tiềm năng tiết kiệm chi phí năng lượng và giảm phát thải.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp cần nhận dạng các chi phí – lợi ích môi trường và phân bổ chúng vào trong quá trình hạch toán nhằm đánh giá chính xác hơn hiệu quả sản xuất và giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp cần nhận thức sâu sắc hơn về hiệu quả mà các dự án đầu tư môi trường mang lại, không chỉ thực hiện chúng một cách đối phó.
Cần thường xuyên giáo dục ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Như vậy, vấn đề tiết kiệm năng lượng không còn là chuyện nhỏ mà cần được xem là vấn đề cấp bách và thường xuyên ở các cấp, các ngành, các tổ chức, các doanh nghiệp và khách hàng. Tiết kiệm không có nghĩa là hạn chế sử dụng mà sử dụng sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Ngoài các văn bản pháp qui điều chỉnh hành vi người sử dụng thì việc xây dựng ý thức tự giác trong tiêu dùng đối với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân là vô cùng quan trọng. Nhất là đối với đất nước còn nghèo như Việt Nam thì tiết kiệm năng lượng là bảo tồn tài nguyên quốc gia đồng thời giúp doanh nghiệp giảm chi phí năng lượng từ 10 đến 15%, bảo vệ môi trường và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1997), báo cáo tổng hợp hội thảo “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở Việt Nam”
2. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình Kinh tế môi trường - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.
3. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2000), Giáo trình Lập và quản lý Dự án đầu tư, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội.
4. ThS. Lê Thị Thoa (2005), Báo cáo kỹ thuật chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng – Trung tâm Năng suất Việt Nam.
5. Trung tâm Năng suất Việt Nam, Tổ chức Năng suất Châu Á, Báo cáo tổng hợp hội thảo “ Năng suất xanh với sử dụng hiệu quả năng lượng”
6. Nguyễn Minh Trí, Phương pháp tính giảm thải CO2 – Tài liệu đào tạo kiểm toán năng lượng trong xí nghiệp chế biến thuỷ sản, Bộ Khoa học công nghệ.
7. Các trang web:
MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề chung về Tiết kiệm năng lượng và đánh giá hiệu quả dự án 5
I. Tổng quan về tiết kiệm năng lượng 5
II. Tình hình áp dụng tiết kiệm năng lượng trên thế giới và tại Việt Nam 8
III. Đánh giá hiệu quả dự án 14
3.1. Khái niệm 14
3.2. Các bước đánh giá hiệu quả 15
Chương II: Chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng 22
I. Thực trạng hoạt động sản xuất tại công ty Cao su Sao Vàng 22
1.1. Tổng quan về công ty Cao su Sao Vàng 22
1.2. Hoạt động sản xuất của công ty 23
1.3. Các tác động đến môi trường 29
II. Áp dụng chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty
Cao su Sao Vàng 30
2.1. Chương trình tiết kiệm năng lượng tại công ty 30
2.2. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng 33
2.3. Tính khả thi về mặt kỹ thuật của các giải pháp 38
Chương III: Đánh giá hiệu quả giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương
trình tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng 40
I. Những vấn đề chung 40
II. Xác định chi phí - lợi ích 41
III. Đánh giá chi phi - lợi ích 42
IV. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của việc thực hiện
giải pháp 54
Kiến nghị và kết luận 68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272nh gi hi7879u qu7843 th7921c hi7879n gi7843i php thu hamp7.doc