Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn

Chương trình đã lựa chọn được các nội dung về lý thuyết, thực hành, kiểm tra đánh giá môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình câu lạc bộ qua từng học phần và từng cấp độ (Học phần cơ bản, Học phần nâng cao 1, Học phần nâng cao 2). Chương trình mới có sự cải tiến hơn so với chương trình cũ. Phần lý thuyết có hướng dẫn kỹ năng thực hành sơ cấp cứu, phần thực hành có thời lượng 2 tiết tập luyện tạo cảm giác ban đầu làm quen với bóng (2 tiết), các loại kỹ thuật bóng chuyền đều có sự kết hợp với phát triển thể lực chuyên môn (8 tiết), thời lượng thi đấu nhiều hơn (4 tiết), Các bài tập bổ trợ với cường độ vận động lớn. Chương trình được ứng dụng thực nghiệm sư phạm theo hình thức so sánh song song trên 2 nhóm sinh viên thực nghiệm và đối chứng học môn bóng chuyền, mỗi nhóm có 32 sinh viên, điều kiện tập luyện của các nhóm là như nhau theo giờ học Giáo dục thể chất nội khóa của Trường. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình giảng dạy mới môn bóng chuyền sau thực nghiệm qua nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên, thành tích thể lực của 2 nhóm TN và ĐC là tương đương nhau ở cả 4/4 nội dung, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với tĐC+TN < tbảng = 1.990 ở ngưỡng xác suất P > 0.05, kết quả so sánh sau thực nghiệm giữa hai nhóm, cũng cho kết quả nhóm TN cao hơn nhóm ĐC với cả 4/4 nội dung đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05. Khi so sánh với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thể lực của nam sinh viên nhóm TN sau khi kết thúc học phần tự chọn bóng chuyền có thành tích tốt hơn nhóm đối chứng và được xếp vào loại tốt chiếm tỷ lệ từ 46.88% - 96.87%. Chương trình đạt hiệu quả cao, tác động trực tiếp đến nhịp tăng trưởng thể lực của nhóm nam sinh viên học môn bóng chuyền. Chương trình có thể ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy giáo dục thể chất của Trường

pdf12 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 64 (4/2019) No. 64 (4/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN BÓNG CHUYỀN TỰ CHỌN THEO MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN Evaluating the efficiency of applying the selective volleyball program as the sport club model at Saigon University TS. Trần Ngọc Cương Trường Đại học Sài Gòn Tóm tắt Sau khi ứng dụng chương trình môn thể thao tự chọn bóng chuyền theo mô hình câu lạc bộ vào trong giảng dạy, nhóm nam thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng về thành tích thể lực, ở mức tăng từ 1.79% đến 9.16%. Nhóm nam thực nghiệm có thành tích thể lực tốt hơn nhóm đối chứng với mức tăng trưởng từ 0.07% đến 3.96%, nổi bật là thành tích nằm ngửa gập thân và chạy 5 phút tùy sức. Nhóm thực nghiệm, sau khi phân loại thể chất theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thành tích đạt được ở mức “Tốt” và “Đạt” chiếm tỷ lệ 75% đến 87.5%. Sự tăng trưởng về thành tích thể lực của nhóm thực nghiệm phản ánh tính hiệu quả và khả thi của chương trình. Từ khóa: bóng chuyền, câu lạc bộ, chương trình, tự chọn Abstract After the application of the selective volleyball program as the sport club model into teaching, the male experimental and control groups experienced growth in physical fitness from 1.79% to 9.16%. Besides, the experimental group had better physical fitness than the control group with a growth rate of 0.07% to 3.96%, notably in abdominal crunch and 5 minutes running tests. According to the fitness standards of Ministry of Education and Training, the achievement of the experimental group was “Good” and “General”, accounting for the ratio from 75% to 87.5%; therefore, the growth in physical fitness of the experimental group reflects the effectiveness and feasibility of the program. Keywords: volleyball, sport club, program, selective 1. Giới thiệu Chương trình môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình câu lạc bộ tại Trường đại học sài gòn, được xây dựng và đưa vào ứng dụng thực nghiệm trong 1 năm. Hiệu quả ứng dụng của chương trình được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn: kiến thức, kĩ năng, thái độ, trình độ tập luyện.. Các tiêu chuẩn sau khi đánh giá đã chỉ ra những ưu khuyết điểm, từ đó xây dựng các giải pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy, phát triển thể chất cho sinh viên và hoàn thiện chương trình. Mức độ hiệu quả của chương trình, làm tiền đề cho sự phát triển các câu Email: tranngoccuong78@gmail.com SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) 4 lạc bộ thể thao sinh viên. 2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một số phương pháp: - Phân tích tổng hợp tài liệu, thu thập thông tin từ các văn bản, quyết định của Bộ Giáo dục đào tạo, Thủ tướng Chính phủ về Giáo dục thể chất, các tài liệu, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ có liên quan. - Phỏng vấn bằng phiếu trực tiếp, gián tiếp để điều tra các đối tượng được xác định. - Thực nghiệm sư phạm được sử dụng để so sánh song song giữa 1 nhóm đối chứng nam sinh viên sử dụng chương trình môn tự chọn bóng chuyền cũ và 1 nhóm thực nghiệm nam sinh viên sử dụng chương trình mới. - Kiểm tra sư phạm: gồm 6 nội dung: chiều cao, cân nặng, nằm ngửa gập thân, bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, chạy 5 phút tùy sức (Đỗ Vĩnh &Trịnh Hữu Lộc, 2010, tr. 112-125). - Thống kê toán học được sử dụng để tính toán các chỉ số về giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, t-Student, nhịp tăng trưởng (Huỳnh Trọng Khải & Đỗ Vĩnh, 2010, tr. 26-35). Trong đó, nhịp tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm giữa lần đo thứ hai lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng được tính theo công thức của S.Brody (1927). Chỉ tiêu t-student lý thuyết được tra ở trong bảng “phân phối t” có bậc tự do df= n1+n2–2, với mức ý nghĩa 𝛼 = 0.05, n1 là nhóm đối chứng và n2 là nhóm thực nghiệm. Phân tích và xử lý số liệu thu thập được với sự trợ giúp của phần mềm MS- Excel 2010. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn. 2.3. Khách thể nghiên cứu Bao gồm 30 giảng viên, chuyên gia giáo dục thể chất, 64 sinh viên (32 nam đối chứng và 32 nam thực nghiệm) trường Đại học Sài Gòn. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu: Chiều cao trung bình của nhóm đối chứng (167.66cm ± 9.52), nhóm thực nghiệm (167.38cm ± 5.52), cân nặng trung bình của nhóm đối chứng (57.19kg ± 4.65), nhóm thực nghiệm (58.94kg ± 9.00), lứa tuổi 19. Đây là nhóm không tham gia chơi bóng chuyền ngoài giờ. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Chương trình giảng dạy đổi mới môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình Câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn Cơ sở xây dựng chương trình được thực hiện dựa trên các văn bản và quyết định của Bộ GD-ĐT. Ngoài ra chương trình còn tham khảo (Đề cương chi tiết học phần môn bóng chuyền của trường Đại học Cần Thơ, Nguyễn Văn Hòa, 2017, phụ lục tr. 32-47); (Giáo trình Bóng chuyền, Đinh Văn Lẫm, 2006, tr. 252-267) Chương trình đã xác định được các nội dung về lý thuyết, thực hành, kiểm tra đánh giá môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình câu lạc bộ qua từng học phần và từng cấp độ gồm: Học phần cơ bản (HPCB), Học phần nâng cao 1 (HPNC1), Học phần nâng cao 2 (HPNC2), kết quả tại Bảng 1. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 5 Bảng 1: Xây dựng chương trình môn tự chọn bóng chuyền theo mô hình Câu lạc bộ tại trường Đại học Sài Gòn STT Học Phần NỘI DUNG Thời lượng Ghi chú 1 Mục tiêu cụ thể: Kiến thức: Sơ lược về lịch sử, nguyên lý kỹ thuật, điều luật cơ bản, kỹ năng sơ cứu, ảnh hưởng và tác dụng của môn bóng chuyền. Kĩ năng: Rèn luyện nâng cao thể chất, nắm bắt kỹ thuật cơ bản bóng chuyền, tập luyện theo đội nhóm. Thái độ: Giáo dục tính tích cực tự giác, ý thức kỷ luật, tinh thần đồng đội. Học phần cơ bản Lý thuyết - Lịch sử ra đời và phát triển môn bóng chuyền 1 - Nguyên lý kỹ thuật động tác 1 - Một số điều luật cơ bản 1 - Giới thiệu sơ lược kỹ năng thực hành sơ cấp cứu 1 Thực hành. - Làm quen với các kỹ thuật tạo cảm giác ban đầu với bóng 2 - Kỹ thuật chuyền bóng cao tay 4 - Kỹ thuật đệm bóng 4 - Kỹ thuật phát bóng 4 - Phát triển thể lực 4 - Thi đấu 4 Hình thức thi (thực hành) Thi giữa kỳ (Kỹ thuật chuyền bóng cao tay) 2 Thi cuối kỳ (Kỹ thuật đệm bóng) 2 2 Học phần nâng cao 1 Mục tiêu cụ thể: Kiến thức: Nắm bắt nguyên lý kỹ thuật, điều luật nâng cao, phương pháp tổ chức thi đấu cơ bản môn bóng chuyền tự chọn, sơ cứu chấn thương. Kỹ năng: Rèn luyện thể chất,hình thành kỹ năng vận động, chiến thuật cơ bản, thực hành sơ cứu chấn thương, kỹ năng trọng tài, điều khiển trận đấu. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) 6 Thái độ: Giáo dục tính tích cực tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đồng đội cao. Lý thuyết - Ôn lại một số điều luật cơ bản 1 - Chiến thuật cơ bản 1 - Một số điều luật nâng cao 1 - Ôn lại kỹ năng thực hành sơ cấp cứu. 1 Thực hành. - Ôn lại các kỹ thuật chuyền bóng, đệm bóng và phát bóng 2 - Kỹ thuật đập bóng 4 - Kết hợp kỹ thuật đệm bóng + chuyền bóng + đập bóng 2 - Kỹ thuật chắn bóng 4 - Kết hợp kỹ thuật đập bóng + chắn bóng 2 - Thi đấu 4 - Phát triển thể lực. 4 Hình thức thi (thực hành) Thi giữa kỳ (Kỹ thuật phát bóng) 2 Thi cuối kỳ (Kỹ thuật đập bóng) 2 3 Học phần nâng cao 2 Mục tiêu cụ thể: Kiến thức: Hoàn thiện nguyên lý kỹ chiến thuật, điều luật, phương pháp tổ chức thi đấu nâng cao, sơ cứu chấn thương. Kỹ năng: Hình thành kỹ xảo vận động, các bài tập chiến thuật nâng cao, hoàn thiện kỹ năng thực hành sơ cứu chấn thương cơ bản, kỹ năng điều hành trận đấu. Thái độ: Giáo dục tính tích cực tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật, Có tinh thần đồng đội. Lý thuyết - Phương pháp tổ chức hội thao cơ bản 1 - Một số điều luật nâng cao 1 - Giới thiệu chiến thuật tấn công, phòng thủ 1 - Giới thiệu sơ lược kỹ năng thực hành sơ cấp cứu 1 TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 7 Thực hành - Ôn kỹ thuật kết hợp đệm bóng + chuyền bóng 2 - Ôn kỹ thuật kết hợp chuyền bóng + đập bóng + chắn bóng 4 - Ôn lại kỹ thuật kết hợp phát bóng + đệm bóng + chuyền bóng + đập bóng + chắn bóng 4 - Ôn lại kỹ thuật kết hợp chuyền bóng + đập bóng + chắn bóng 2 - Ôn lại kỹ thuật chắn bóng 2 - Phát triển thể lực. 4 - Thi đấu 4 Hình thức thi (thực hành) Thi giữa kì (Kỹ thuật chắn bóng) 2 Thi cuối kỳ (Kỹ thuật kết hợp phát bóng + đệm bóng + chuyền bóng + đập bóng) 2 Qua Bảng 1 và đối chiếu với chương trình cũ (Chương trình môn học bóng chuyền, Bộ môn Giáo dục thể chất, 2015, tr.13-20), chúng tôi có những nhận xét sau: - Chương trình mới có sự cải tiến hơn so với chương trình cũ; - Phần lý thuyết có hướng dẫn kỹ năng thực hành sơ cấp cứu; - Phần thực hành có thời lượng 2 tiết tập luyện tạo cảm giác ban đầu làm quen với bóng (2 tiết), các loại kỹ thuật chuyền bóng cao tay, đệm bóng, phát bóng, đập bóng, chắn bóng đều có sự kết hợp với phát triển thể lực chuyên môn (8 tiết), thời lượng thi đấu nhiều hơn (4 tiết). Các bài tập bổ trợ với cường độ vận động như di chuyển chuyền bóng, đệm bóng ở vị trí số 2, 4 (5 tổ x 5 lần nghỉ giữa 1 phút), đập bóng liên tục ở vị trí số 2, 4 (3 tổ x 5 lần nghỉ giữa 1 phút), Di chuyển ngang chắn bóng ở vị trí số 2, 4 (3 tổ x 10 lần nghỉ giữa 1 phút), Chạy 5 phút tùy sức cuối mỗi buổi tập, chạy biến tốc 4x100 (1 tổ x 3 lần nghỉ giữa 1 phút; - Sự khác biệt trong chương trình, ảnh hưởng đến thể lực và kỹ thuật của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. 3.2. Tổ chức thực nghiệm chương trình môn thể thao tự chọn bóng chuyền theo mô hình câu lạc bộ tại Trường Đại học Sài Gòn Chương trình được ứng dụng thực nghiệm sư phạm theo hình thức so sánh 2 nhómnam sinh viên học môn bóng chuyền. Nhóm nam thực nghiệm (TN) gồm 32 sinh viên, học chương trình mới môn Bóng chuyền tự chọn theo mô hình CLB. Nhóm nam đối chứng (ĐC) gồm 32 sinh viên, học theo chương trình cũ môn Bóng chuyền tự chọn. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) 8 Cả 2 nhóm đều học tập trong thời gian là 1 năm bao gồm 3 học kỳ tương ứng với 3 học phần với thời lượng là 90 tiết. Thời gian học 1 buổi/1 tuần (mỗi buổi 2 tiết học); riêng học kỳ 3 học 3 buổi/ 1 tuần. Điều kiện tập luyện của các nhóm là như nhau theo giờ học Giáo dục thể chất nội khóa của trường. 3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình môn bóng chuyền giờ tự chọn theo mô hình CLB tại trường Đại học Sài Gòn. (n= 32) Để đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình sau thực nghiệm (tn) của nam sinh viên học môn tự chọn bóng chuyền, ngoài việc đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ, chúng tôi còn đánh giá trình độ tập luyện của sinh viên thông qua kiểm tra thành tích 2 lần với các chỉ tiêu: nằm ngửa gập thân (NNGT), chạy 30m xuất phát cao (XPC), bật xa tại chỗ (BXTC), chạy 5 phút tùy sức. Dùng công thức tính nhịp tăng trưởng để tính toán, kết quả tại Bảng 2. Bảng 2: Kết quả so sánh thành tích kiểm tra thể lực của nam nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm Nhóm Nhóm đối chứng n = 32 Nhóm thực nghiệm n = 32 Nội dung NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) GTTB TN 16.09 4.83 216.72 845 16.28 4.81 216 866 Phương sai 2.47 0.03 113.89 6945.06 5.29 0.18 260.00 7258.44 Độ lệch chuẩn 1.57 0.17 10.67 83.34 2.30 0.43 16.12 85.20 Hệ số biến thiên 9.77 3.49 4.92 9.86 14.15 8.87 7.47 9.83 Hiệu số GTTB NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 0.19 (-0.02) (-0.72) 21 Giá trị tĐC+TN NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 0.48 0.26 0.21 1 Xác suất P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 P > 0.05 Ghi chú: df =32 + 32 – 2 = 62, t0.05= 1.990 (tbảng) s: Giây, GTTB: Giá trị trung bình, TTN: Trước thực nghiệm, tĐC+TN: Giá trị t-Student của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, P: xác suất. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 9 Qua Bảng 2, chúng tôi có những nhận xét sau: Thành tích thể lực của 2 nhóm TN và ĐC là tương đương nhau ở cả 4/4 nội dung, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với tĐC+TN < tbảng = 1.990 ở ngưỡng xác suất P > 0.05. 3.3.1. Đánh giá nhịp tăng trưởng các nội dung thể lực của 2 nhóm nam đối chứng và thực nghiệm sau khi kết thúc từng học phần môn Bóng chuyền tự chọn. Kết quả kiểm tra và tính toán tại các Bảng 3, 4, 5: Bảng 3. Nhịp tăng trưởng các nội dung thể lực của nam sinh viên nhóm đối chứng và thực nghiệm sau tn học phần Bóng chuyền cơ bản( n=32) Nhóm Nhóm đối chứng n = 32 Nhóm thực nghiệm n = 32 Nội dung NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) GTTB TTN 16.09 4.83 216.72 845 16.28 4.81 216 866 GTTB HPCB 16.95 4.75 222.22 889 17.84 4.59 227.50 935 Độ lệch chuẩn 1.68 0.17 10.66 80.76 1.72 0.43 10.33 93.35 Nhịp tăng trưởng (%) 5.20 1.79 2.51 5.05 9.16 4.83 5.19 7.57 Hiệu số NTT(%) NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 3.96 3.04 2.68 2.52 Giá trị t 2.11 2.02 2.06 2.13 3.81 2.13 3.40 3.05 Giá trị tĐC+TN NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 2.09 2.00 2.01 2.08 Xác suất P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 Ghi chú: HPCB: Học phần cơ bản, NTT: Nhịp tăng trưởng. t: giá trị t-Student của từng chỉ tiêu. Qua Bảng 3, chúng tôi có những nhận xét sau: Sau khi kết thúc học phần bóng chuyền cơ bản. Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam ĐC có mức tăng trưởng từ 1.79% đến 5.20%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) 10 thành tích nằm ngửa gập thân với 3.11%. Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN có mức tăng trưởng từ 4.83% đến 9.16%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với t > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là thành tích nằm ngửa gập thân với mức tăng trưởng 9.16%. Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN tốt hơn nhóm nam ĐC với mức tăng trưởng từ 2.52% đến 3.96%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN+ĐC > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Thành tích tốt nhất là nằm ngửa gập thân với mức tăng trưởng là 3.96%. Bảng 4. Nhịp tăng trưởng về thể lực của nhóm nam đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm học phần Bóng chuyền nâng cao 1 Nhóm Nhóm đối chứng n = 32 Nhóm thực nghiệm n = 32 Nội dung NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) GTTB HPCB 16.95 4.75 222.22 889 17.84 4.59 227.50 935 GTTB HPNC1 17.77 4.66 227.53 929 18.72 4.42 234.28 982 Độ lệch chuẩn 1.39 0.17 9.36 80.62 1.35 0.22 12.71 92.31 Nhịp tăng trưởng (%) 4.72 1.79 2.36 4.43 4.79 3.78 2.94 4.96 Hiệu số NTT(%) NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 0.07 2.00 0.57 0.52 Giá trị t 2.13 2.00 2.12 2.00 2.26 2.01 2.34 2.05 Giá trị tĐC+TN NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 2.77 5.16 2.42 2.43 Xác suất P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 Ghi chú: HPNC1: Học phần nâng cao 1 Qua Bảng 4, chúng tôi có những nhận xét sau: Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam ĐC có mức tăng trưởng từ 1.79% đến 4.72%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tĐC > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là thành tích nằm ngửa gập thân với mức tăng trưởng 4.72%. TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 11 Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN có mức tăng trưởng từ 2.94% đến 4.96%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là thành tích chạy 5p tùy sức với mức tăng trưởng 4.96%. Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN tốt hơn nhóm nam ĐC với mức tăng trưởng từ 0.07% đến 2.00%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN+ĐC > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Thành tích tốt nhất là chạy 30m XPC, với mức tăng trưởng là 2.00%. Bảng 5. Diễn biến nhịp tăng trưởng về thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm học phần Bóng chuyền nâng cao 2 Nhóm Nhóm đối chứng n = 32 Nhóm thực nghiệm n = 32 Nội dung NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) NNGT (Số lần/30s) Chạy 30m XPC (s) BXTC (cm) Chạy 5p tùy sức (m) GTTB HPNC1 17.77 4.66 227.53 929 18.72 4.42 234.28 982 GTTB HPNC2 18.77 4.58 232.31 971 20.09 4.26 241.28 1046 Độ lệch chuẩn 1.39 0.17 9.02 81.51 1.87 0.21 12.57 96.42 Nhịp tăng trưởng (%) 5.47 1.83 2.08 4.37 7.09 3.64 2.94 6.30 Hiệu số NTT (%) NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 1.61 1.81 0.86 1.93 Giá trị t 2.88 2.04 2.08 2.05 3.37 2.96 2.22 2.71 Giá trị tĐC+TN NNGT Chạy 30mXPC BXTC Chạy 5p tùy sức 3.21 6.80 3.28 3.36 Xác suất P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 Qua Bảng 5, chúng tôi có những nhận xét sau: Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam ĐC có mức tăng trưởng từ 1.83% đến 5.47%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tĐC > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là thành tích nằm ngửa gập thân với mức tăng trưởng 5.47%. Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN có mức tăng trưởng từ 2.94% đến 7.09%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Tốt nhất là thành tích nằm ngửa gập thân với mức tăng trưởng 7.09%. Thành tích 4/4 nội dung thể lực của nhóm nam TN tốt hơn nhóm nam ĐC với mức tăng trưởng từ 0.86% đến 1.93%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tTN+ĐC SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) 12 > tbảng = 1.990, ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Thành tích tốt nhất là chạy tùy sức 5 phút với mức tăng trưởng là 1.93%. Chương trình mang lại hiệu quả cao khi thành tích ở các nội dung thể lực của nhóm TN có sự tăng trưởng cao hơn nhóm ĐC. Thành tích thể lực nổi bật nhất là nằm ngửa gập thân. Đây cũng chính là lợi ích tập luyện môn bóng chuyền đối với sự phát triển độ dẻo cho sinh viên. 3.3.2. Đánh giá, phân loại kết quả đạt được về tiêu chuẩn thể lực của nhóm thực nghiệm nam sinh viên năm 2 sau thực nghiệm học phần tự chọn bóng chuyền. Để đánh giá, phân loại kết quả đạt được về thể lực, bài báo dựa trên bảng tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo dục và Đào tạo, kết quả tại Bảng 6: Bảng 6: Phân loại thể lực của nhóm thực nghiệm nam sinh viên năm 2 học phần tự chọn bóng chuyền với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo dục và Đào tạo. (n= 32) Nội dung các test Giai đoạn Nhóm Giá trị Phân loại Tốt Đạt Không đạt n % n % n % Nằm ngửa gập bụng ( số lần /30s ) TTN TN 16.25 0 0 15 46.88 17 53.12 ĐC 16.13 0 0 12 37.50 20 62.50 STN TN 20.09 0 0 24 75.00 8 25.00 ĐC 18.77 0 0 27 84.38 5 15.62 Chạy 30m XPC (giây) TTN TN 4.81 12 37.50 17 53.13 3 9.37 ĐC 4.83 3 9.38 29 90.63 0 0 STN TN 4.26 30 93.75 2 6.25 0 0 ĐC 4.58 18 56.25 14 43.75 0 0 Bật xa tại chỗ (cm) TTN TN 216 7 21.88 19 59.38 6 18.74 ĐC 216.72 6 18.75 20 62.50 6 18.75 STN TN 241.28 29 90.62 2 6.25 1 3.13 ĐC 232.31 24 75 8 25 0 0 Chay tùy sức 5 phút (m) TTN TN 855 1 3.13 0 0 31 96.87 ĐC 847 0 0 0 0 32 100 STN TN 1066 17 53.12 11 34.38 4 12.50 ĐC 971 2 6.24 15 46.88 15 46.88 x TRẦN NGỌC CƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 13 Qua Bảng 6, chúng tôi có những nhận xét sau: Qua phân loại theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT, nhóm thực nghiệm nam có tỷ lệ đạt loại “Tốt”, và “Đạt” từ 46.88% đến 96.87%. Nhóm đối chứng có tỷ lệ đạt loại “Tốt”, và “Đạt” từ 37.50% đến 90.63%. Với kết quả trên, chứng tỏ thể lực của nam sinh viên nhóm thực nghiệm năm thứ 2 sau khi kết thúc học phần tự chọn bóng chuyền tốt hơn nhóm đối chứng và được xếp vào loại tốt. 4. Kết luận Chương trình đã lựa chọn được các nội dung về lý thuyết, thực hành, kiểm tra đánh giá môn bóng chuyền tự chọn theo mô hình câu lạc bộ qua từng học phần và từng cấp độ (Học phần cơ bản, Học phần nâng cao 1, Học phần nâng cao 2). Chương trình mới có sự cải tiến hơn so với chương trình cũ. Phần lý thuyết có hướng dẫn kỹ năng thực hành sơ cấp cứu, phần thực hành có thời lượng 2 tiết tập luyện tạo cảm giác ban đầu làm quen với bóng (2 tiết), các loại kỹ thuật bóng chuyền đều có sự kết hợp với phát triển thể lực chuyên môn (8 tiết), thời lượng thi đấu nhiều hơn (4 tiết), Các bài tập bổ trợ với cường độ vận động lớn. Chương trình được ứng dụng thực nghiệm sư phạm theo hình thức so sánh song song trên 2 nhóm sinh viên thực nghiệm và đối chứng học môn bóng chuyền, mỗi nhóm có 32 sinh viên, điều kiện tập luyện của các nhóm là như nhau theo giờ học Giáo dục thể chất nội khóa của Trường. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình giảng dạy mới môn bóng chuyền sau thực nghiệm qua nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên, thành tích thể lực của 2 nhóm TN và ĐC là tương đương nhau ở cả 4/4 nội dung, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với tĐC+TN < tbảng = 1.990 ở ngưỡng xác suất P > 0.05, kết quả so sánh sau thực nghiệm giữa hai nhóm, cũng cho kết quả nhóm TN cao hơn nhóm ĐC với cả 4/4 nội dung đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05. Khi so sánh với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thể lực của nam sinh viên nhóm TN sau khi kết thúc học phần tự chọn bóng chuyền có thành tích tốt hơn nhóm đối chứng và được xếp vào loại tốt chiếm tỷ lệ từ 46.88% - 96.87%. Chương trình đạt hiệu quả cao, tác động trực tiếp đến nhịp tăng trưởng thể lực của nhóm nam sinh viên học môn bóng chuyền. Chương trình có thể ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy giáo dục thể chất của Trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ GD&ĐT. (2007). Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/08/2007, V/v Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Bộ GD&ĐT. (2008). Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008 V/v Ban hành qui định về việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. Bộ GD&ĐT. (2012). Tài liệu hướng dẫn tự đánh giá chương trình theo tiêu chuẩn AUN.QA. Bộ môn Giáo dục thể chất Đại học Sài Gòn. (2015). Chương trình môn học bóng chuyền, 13-20. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 64 (4/2019) 14 Thủ tướng Chính phủ. (2011). Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011, V/v “phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011– 2030. Thủ tướng Chính phủ. (2016). Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016, V/v “Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Nguyễn Văn Hòa. (2017). Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho sinh viên không chuyên trường Đại học Cần Thơ. Luận án tiến sĩ khoa học. Phụ lục 32-47. Huỳnh Trọng Khải & Đỗ Vĩnh. (2010). Giáo trình thống kê học trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 26-35. Đinh Văn Lẫm. (2006). Giáo trình Bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà Nội. 252-267. Đỗ Vĩnh &Trịnh Hữu Lộc. (2010). Đo lường TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 112-125. Ngày nhận bài: 28/12/2018 Biên tập xong: 15/4/2019 Duyệt đăng: 20/4/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_ung_dung_chuong_trinh_mon_bong_chuyen_tu_c.pdf
Tài liệu liên quan