Đánh giá về các triệu chứng dị ứng và kích
ứng của người thử ngiệm khi sử dụng sản phẩm
ở nhóm da nhờn: trong số 70 người tham gia thử
nghiệm, không có người tham gia nào có triệu
chứng đỏ da, vảy da, có 3 người có triệu chứng
khô da nhẹ chiếm 4,3%. Các chất làm sạch thông
thường được cho là làm giảm độ ẩm lớp sừng, gây
khô da, bong vảy. Các chất làm sạch loại bỏ luôn
cả các chất béo sinh lý của da do các thành phần
bị loại bỏ gắn cùng cùng các chất béo này. Có sự
dịch chuyển của nước xảy ra trong quá trình rửa
làm mất nước xảy ra nhanh trong một thời gian
ngắn do các chất làm sạch loại bỏ cả các yếu tố
giữ ẩm tự nhiên hòa tan trong nước và lớp lipid
bề mặt. Hậu quả lâu dài có thể phá hủy các thành
phần lipid và protein lớp sừng dẫn tới giảm độ
ẩm của da. Hiện tượng này dẫn tới làm tăng mức
độ khô ráp bề mặt da, tăng mức độ mất nước
qua da. Chất hoạt động bề mặt được biết đến là
chất có thể gây kích ứng da, dẫn đến viêm da tiếp
xúc kích ứng (ICD) do hàng rào bảo vệ da bị tổn
thương giải phóng các cytokine có nguồn gốc từ
các tế bào sừng gây gây kích ứng, ban đỏ và ngứa.
Loại và lượng chất hoạt động bề mặt trong chất
làm sạch có ảnh hưởng đến khả năng gây khô và
kích ứng tới da. Mặc dù chất hoạt động bề mặt
điện tích âm như sodium lauryl sulfate được coi
là có khả năng kích ứng lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ
của chúng trong chất tẩy rửa và sự kết hợp của
chúng với các polyme cation acrylate hoặc các
chất hoạt động bề mặt không chứa điện tích và
các chất giữ ẩm như propylen glycol làm thay đổi
khả năng kích ứng. Hơn thế nữa, mức độ kích ứng
còn phụ thuộc vào nồng độ, tần suất sử dụng và
thời gian tiếp xúc. Kết quả một số nghiên cứu của
Fulmer và cộng sự năm 1986 và Froebe và cộng
sự năm 1990 về sự ảnh hưởng của thành phần
lipid ở lớp tế bào sừng bởi các chất hoạt động bề
mặt cho thấy rằng các chất hoạt động bề mặt như
sodium lauryl sulfate, sodium dodecyl sulfate
không làm mất đi lipid da nếu thời gian sử dụng
không quá dài song nó làm thay đổi trong việc
tổng hợp ceramide [5]. Trong tài liệu, các nghiên
cứu so sánh về khả năng kích ứng và kích thích
của các chất hoạt động bề mặt khác nhau rất
không đồng nhất và vẫn chưa kết luận để chỉ ra
rõ ràng các hoạt chất tốt nhất để sử dụng [5].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sữa rửa mặt Lenka, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5Số 28 (Tháng 05/2019) 'A /,ӈ8 HӐ&
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ VAØ SÖÏ HAØI LOØNG CUÛA KHAÙCH HAØNG
KHI SÖÛ DUÏNG SÖÕA RÖÛA MAËT LENKA
Quách Thị Hà Giang*, Vũ Thanh Tùng*, Phạm Thị Minh Phương*, Phạm Thị Lan**, Trịnh Minh Trang*
Với sự ra đời của công nghệ tiên tiến, chất tẩy
rửa mới hơn hiện đang được sản xuất có tác dụng
làm sạch nhẹ, giữ ẩm và có thể dễ dàng rửa sạch.
Sản phẩm nghiên cứu sữa rửa mặt LENKA là sản
phẩm sữa rửa không xà phòng, không tạo bọt,
không mùi đã được phép lưu hành với số đăng
ký 00756/13/CBMP-HCM. Nghiên cứu được thực
hiện với mục tiêu: đánh giá hiệu quả làm sạch và
sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm
sửa rửa mặt Lenka.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng tham gia thử nghiệm
- Người thử nghiệm nam và nữ tuổi từ 18 trở
lên, đồng ý tham gia nghiên cứu, không có tiền sử dị
ứng với thành phần nào của sản phẩm thử nghiệm.
- Loại trừ người thử nghiệm có bệnh cấp tính,
mạn tính nào ảnh hưởng đến quá trình thử nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu tiến cứu nhãn mở, so
sánh trước và sau thử nghiệm.
2.2.2. Cỡ mẫu
70 người đủ tiêu chuẩn lựa chọn gồm 30
người thuộc nhóm da dầu, 30 người thuộc nhóm
da khô và 10 người thuộc nhóm da hỗn hợp.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Da là cơ quan tiếp xúc trực tiếp với môi
trường xung quanh, nó đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động của cơ thể để đáp ứng với
mọi sự thay đổi của tác nhân bên ngoài [1]. Da
mặt hàng ngày có sự tích sừng, các chất bài tiết
của tuyến mồ hôi, tuyến bã và tiếp xúc với các
tạp chất từ môi trường khói bụi, đồng thời, trang
điểm là nhu cầu không thể thiếu của đa số phụ
nữ. Tuy nhiên, nhiều chất bài tiết, tạp chất môi
trường và các sản phẩm mỹ phẩm không hòa tan
trong nước, rửa mặt với nước thông thường sẽ
không đủ để loại bỏ chúng. Các chất làm sạch có
tác dụng nhũ hóa chúng thành các hạt nhỏ hơn
có khả năng tan trong nước. Thành phần chính
của chất làm sạch là các chất hoạt động bề mặt
(chất nhũ hóa/ chất tẩy rửa/ xà phòng) làm giảm
sức căng bề mặt trên da và loại bỏ bụi bẩn, chất
nhờn, dầu từ các sản phẩm mỹ phẩm, vi sinh vật
và các tế bào da dưới dạng nhũ tương. Tuy nhiên,
chất làm sạch còn tương tác với các chất lipid và
protein ở trên da và các tế bào sừng để giải phóng
các cytokine, các chất này có thể gây kích ứng và
phá hủy bề mặt da. Một chất làm sạch lý tưởng có
khả năng loại bỏ các thành phần này mà không
gây tổn hại hoặc gây kích ứng da và có khả năng
giữ ẩm. [2], [3].
Phản biện khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Em
* Bệnh viện Da liễu Trung ương
** Bộ môn Da liễu, Trường Đại học Y Hà Nội
6 'A /,ӈ8 HӐ& Số 28 (Tháng 05/2019)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu
* Sữa rửa mặt LENKA
* Dung tích: 150 ml
* Thành phần: deionized water, propylene
glycol, cetearyl alcohol, sodium lauryl sulfate,
potassium sorbate.
2.3.4. Cách thức tiến hành
- Người thử nghiệm sử dụng sản phẩm sữa
rửa mặt Lenka 2 lần/ngày sáng tối theo quy trình
trong 30 ngày.
- Khám lại vào các ngày D15, D30
2.2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.2.5.1. Chỉ số đánh giá tác dụng phụ
- Đánh giá các chỉ số gồm đỏ da, bong vảy,
khô da, mụn nước, bọng nước.
Mỗi chỉ số đỏ da, bong vảy, khô da sẽ được
đánh giá theo thang điểm từ 0 - 3.
- Đánh giá triệu chứng cơ năng ngứa, nóng,
rát từ mức độ 0 - 3.
2.2.5.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả của sản phẩm
- Đánh giá hiệu quả của bác sĩ da liễu dựa vào
tiêu chí làm sạch tốt, không gây khô da, làm mềm
da, dễ rửa sạch theo mức độ không, ít, trung bình,
tốt, rất tốt.
- Đánh giá mức độ hài lòng của người thử
nghiệm theo các mức độ thấp nhất từ không hài
lòng đến cao nhất nhất là rất hài lòng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Một số thông tin về người tham gia thử ng-
hiệm (n=70)
Bảng 3.1: Thông tin về người tham gia thử nghiệm
(n = 70)
Giới Nam Nữ
7,1% 92,8%
Tuổi trung bình 38,2 ± 1,5
(khoảng biến thiên 20-59)
Nhận xét: Đa số người tham gia thử nghiệm
là nữ, chiếm tỷ lệ 92,8% trong độ tuổi trưởng
thành với độ tuổi từ 20 - 59.
Thói quen rửa mặt bằng sữa rửa mặt (%)
Biểu đồ 3.1: Thói quen sử dụng rửa mặt bằng
sản phẩm làm sạch
Nhận xét: Hơn nửa số người tham gia thử
nghiệm thường xuyên dùng chất làm sạch mặt
(57,1%), 10% số người thử nghiệm không có thói
quen dùng sản phẩm làm sạch da mặt.
7Số 28 (Tháng 05/2019) 'A /,ӈ8 HӐ&
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.2. Đánh giá hiệu quả sản phẩm
3.2.1. Đánh giá hiệu quả của bác sĩ da liễu tại D15/D30
Bảng 3.2.1: Đánh giá hiệu quả của bác sĩ da liễu sau 15 ngày sử dụng
Loại da
Tiêu chí đánh giá
hiệu quả
Không
n
(%)
Ít
n
(%)
Trung bình
n
(%)
Tốt
n
(%)
Rất tốt
n
(%)
Da nhờn
(n = 30)
Làm sạch tốt 0
0,00
0
0,00
3
11,11
21
77,78
3
11,11
Không gây khô da 0
0,00
0
0,00
3
11,11
20
74,07
4
14,81
Làm mềm da 0
0,00
0
0,00
5
18,52
17
62,96
5
18,52
Dễ rửa sạch 0
0,00
0
0,00
0
0,00
20
74,07
7
25,93
Da khô
(n = 30)
Làm sạch tốt 0
0,00
0
0,00
0
0,00
28
96,55
1
3,45
Không gây khô da 0
0,00
1
3,57
7
25,00
16
57,14
4
14,29
Làm mềm da 0
0,00
3
10,34
9
31,03
12
41,38
5
17,24
Dễ rửa sạch 0
0,00
0
0,00
1
3,45
16
55,17
12
41,38
Da hỗn hợp
(n = 10)
Làm sạch tốt 0
0,00
0
0,00
2
18,18
5
45,45
4
36,36
Không gây khô da 0
0,00
0
0,00
3
27,27
4
36,36
4
36,36
Làm mềm da 0
0,00
0
0,00
2
18,18
3
27,27
6
54,55
Dễ rửa sạch 0
0,00
0
0,00
0
0,00
5
45,45
6
54.55
Nhận xét: Các tiêu chí làm sạch tốt, dễ rửa sạch, không gây khô da, làm mềm da đều có mức độ
nhận xét tốt và rất tốt vào các ngày 15 chiếm tỷ lệ từ 80% - 100%.
8 'A /,ӈ8 HӐ& Số 28 (Tháng 05/2019)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.2.2: Đánh giá hiệu quả của bác sĩ da liễu sau 30 ngày sử dụng
Loại da
Tiêu chí đánh
giá hiệu quả
Không
n
(%)
Ít
n
(%)
Trung bình
n
(%)
Tốt
n
(%)
Rất tốt
n
(%)
Da nhờn
Làm sạch tốt 2
7.14
0
0,00
2
7,14
18
64,29
6
21,43
Không gây khô da 0
0,00
0
0,00
5
17,86
14
50,00
9
32,14
Làm mềm da 0
0,00
0
0,00
5
17,86
14
50,00
9
32,14
Dễ rửa sạch 0
0,00
0
0,00
0
0,00
19
67,86
9
32,14
Da khô
Làm sạch tốt 0
0,00
0
0,00
0
0,00
21
75,00
7
25,00
Không gây khô da 0
0,00
0
0,00
7
25,00
9
32,14
12
42,86
Làm mềm da 0
0.00
2
7,14
5
17,86
13
46,43
8
28,57
Dễ rửa sạch 0
0,00
0
0,00
0
0,00
12
42,86
16
57,14
Da hỗn hợp
Làm sạch tốt 0
0,00
0
0,00
1
11,11
4
44,.44
4
44,44
Không gây khô da 0
0,00
0
0,00
2
22,22
1
11,11
6
66,67
Làm mềm da 0
0,00
0
0,00
1
11,11
2
22,22
6
66,67
Dễ rửa sạch 0
0,00
0
0,00
0
0,00
3
33,33
6
66,67
Nhận xét: Các tiêu chí làm sạch tốt, dễ rửa sạch, không gây khô da, làm mềm da đều có mức độ
nhận xét tốt và rất tốt vào các ngày 30 chiếm tỷ lệ từ 75% - 100%
3.3. Đánh giá độ an toàn của sản phẩm
Bảng dưới đây trình bày số lượng và tỷ lệ % đối tượng nghiên cứu theo tình trạng và mức độ kích
ứng da trong thời gian tham gia nghiên cứu.
9Số 28 (Tháng 05/2019) 'A /,ӈ8 HӐ&
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.3: Đánh giá triệu chứng dị ứng, kích ứng đỏ da, khô da và vảy da
trong thời gian tham gia nghiên cứu
Loại da Tiêu chí đánh giá
Không
n
%
Nhẹ
n
%
Trung bình
n
%
Nặng
n
%
Da nhờn
(n=30)
Đỏ da
27
100,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Vảy da
26
100,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Khô da và nứt da
24
88,89
3
11,11
0
0,00
0
0,00
Da khô
(n=30)
Đỏ da
28
96,55
1
3,45
0
0,00
0
0,00
Vảy da
29
100,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Khô da và nứt da
27
93,10
2
6,90
0
0,00
0
0,00
Da hỗn hợp
(n=10)
Đỏ da
9
100.00
0
0,00
0
0.00
0
0,00
Vảy da
9
100,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Khô da và nứt da
8
88,89
1
11,11
0
0,00
0
0,00
Nhận xét: Trong số 70 người tham gia thử nghiệm, không có người tham gia nào có triệu chứng đỏ
da, vảy da, có 3 người có triệu chứng khô da nhẹ, chiếm 4,3%.
3.4. Đánh giá mức độ hài lòng của người thử
nghiệm
Biểu đồ 3.2: Mức độ hài lòng của người sử dụng
sản phẩm
Nhận xét: 92,8% người thử nghiệm hài lòng
nhiều với sản phẩm tham gia thử nghiệm, 2,9%
người thử nghiệm hài lòng rất nhiều.
4. BÀN LUẬN
Các thành phần tế bào sừng, tuyến bã, tuyến
mồ hôi, cùng với tồn dư của các sản phẩm mỹ
phẩm trên bề mặt da là các chất cần được loại bỏ
và đây là đích tác động của các chất hoạt động
bề mặt trong chất làm sạch, sữa rửa mặt. Nhu cầu
làm sạch đã xuất hiện từ thời cổ đại và nhu cầu
10 'A /,ӈ8 HӐ& Số 28 (Tháng 05/2019)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
này phát triển ngày càng cao và đa dạng, đặc biệt
là đối với sản phẩm chất làm sạch da mặt. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có 70 người tham gia
thử nghiệm, đa số người tham gia thử nghiệm là
nữ, chiếm tỷ lệ 92,8%, chỉ có 7,1% nam giới; người
tham gia thử nghiệm ở độ tuổi trung bình là 38,2
tuổi. Có 57,1% người sử dụng sữa rửa mặt hàng
ngày, 32,9% người thỉnh thoảng và có 10% người
không có thói quen sử dụng sữa rửa mặt. Trước
đây, những người sử dụng sữa rửa mặt hàng ngày
đa số là phụ nữ và ở độ tuổi thanh thiếu niên và
đi làm. Ngày nay, cùng với sự phát triển của đời
sống xã hội, chất lượng cuộc sống nâng cao thì
nhu cầu thẩm mỹ của người dân cũng đòi hỏi cao
hơn; việc sử dụng sản phẩm làm sạch, sữa rửa mặt
thường xuyên hơn, đối tượng rộng rãi hơn. Nghiên
cứu trên 2713 phụ nữ trưởng thành trên 15 tuổi
ở Pháp cho thấy có 29% đã dùng xà phòng đặc,
18% dùng gel làm sạch không chứa xà phòng,
37% đã dùng sữa rửa mặt dạng sữa với tần suất
trên 1 lần/ngày. Nghiên cứu trên 2693 nam giới,
số liệu cho thấy có 45% sử dụng xà phòng dạng
đặc, 41% sử dụng xà phòng dạng lỏng và 12% sử
dụng gel làm sạch không xà phòng để làm sạch
da mặt với tần suất dao động từ 0,91 - 1,22 lần/
ngày [4].
Gần đây các bác sĩ da liễu tập trung nhiều
hơn vào việc làm sạch da mặt như là một phần
thiết yếu của chăm sóc da. Trong thử nghiệm có
30 người thuộc nhóm da nhờn, 30 người thuộc
nhóm da khô và 10 người thuộc nhóm da hỗn
hợp. Người thử nghiệm được sử dụng sản phẩm
sữa rửa mặt pH trung tính có thành phần sodium
lauryl sulfate, propylene glycol, stearyl glycol
trong 30 ngày, dùng 2 lần/ngày sáng và tối. Kết
quả nghiên cứu cho thấy ở cả 3 nhóm da: các tiêu
chí làm sạch tốt, dễ rửa sạch, không gây khô da,
làm mềm da đều có mức độ nhận xét tốt và rất
tốt của bác sĩ da liễu vào các ngày 15, 30 chiếm
tỷ lệ từ 80% - 100%, không có sự khác biệt giữa
nhóm da khô và da nhờn với các tiêu chí này (p >
0,05). Sản phẩm thử nghiệm trong nghiên cứu có
chất hoạt động bề mặt là sodium lauryl sulfate.
Đây là chất làm sạch thuộc nhóm điện tích âm
thuộc nhóm alkyl sulfate, có khả năng làm sạch
cao nhất, tính chất làm ướt tốt, nhưng tính chất
khử trùng trung bình và chi phí sản phẩm cuối
cùng vừa phải. Do đó, đây là chất động bề mặt
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong sửa
rửa mặt và các chất tẩy rửa khác.
Đánh giá về các triệu chứng dị ứng và kích
ứng của người thử ngiệm khi sử dụng sản phẩm
ở nhóm da nhờn: trong số 70 người tham gia thử
nghiệm, không có người tham gia nào có triệu
chứng đỏ da, vảy da, có 3 người có triệu chứng
khô da nhẹ chiếm 4,3%. Các chất làm sạch thông
thường được cho là làm giảm độ ẩm lớp sừng, gây
khô da, bong vảy. Các chất làm sạch loại bỏ luôn
cả các chất béo sinh lý của da do các thành phần
bị loại bỏ gắn cùng cùng các chất béo này. Có sự
dịch chuyển của nước xảy ra trong quá trình rửa
làm mất nước xảy ra nhanh trong một thời gian
ngắn do các chất làm sạch loại bỏ cả các yếu tố
giữ ẩm tự nhiên hòa tan trong nước và lớp lipid
bề mặt. Hậu quả lâu dài có thể phá hủy các thành
phần lipid và protein lớp sừng dẫn tới giảm độ
ẩm của da. Hiện tượng này dẫn tới làm tăng mức
độ khô ráp bề mặt da, tăng mức độ mất nước
qua da. Chất hoạt động bề mặt được biết đến là
chất có thể gây kích ứng da, dẫn đến viêm da tiếp
xúc kích ứng (ICD) do hàng rào bảo vệ da bị tổn
thương giải phóng các cytokine có nguồn gốc từ
11Số 28 (Tháng 05/2019) 'A /,ӈ8 HӐ&
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
các tế bào sừng gây gây kích ứng, ban đỏ và ngứa.
Loại và lượng chất hoạt động bề mặt trong chất
làm sạch có ảnh hưởng đến khả năng gây khô và
kích ứng tới da. Mặc dù chất hoạt động bề mặt
điện tích âm như sodium lauryl sulfate được coi
là có khả năng kích ứng lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ
của chúng trong chất tẩy rửa và sự kết hợp của
chúng với các polyme cation acrylate hoặc các
chất hoạt động bề mặt không chứa điện tích và
các chất giữ ẩm như propylen glycol làm thay đổi
khả năng kích ứng. Hơn thế nữa, mức độ kích ứng
còn phụ thuộc vào nồng độ, tần suất sử dụng và
thời gian tiếp xúc. Kết quả một số nghiên cứu của
Fulmer và cộng sự năm 1986 và Froebe và cộng
sự năm 1990 về sự ảnh hưởng của thành phần
lipid ở lớp tế bào sừng bởi các chất hoạt động bề
mặt cho thấy rằng các chất hoạt động bề mặt như
sodium lauryl sulfate, sodium dodecyl sulfate
không làm mất đi lipid da nếu thời gian sử dụng
không quá dài song nó làm thay đổi trong việc
tổng hợp ceramide [5]. Trong tài liệu, các nghiên
cứu so sánh về khả năng kích ứng và kích thích
của các chất hoạt động bề mặt khác nhau rất
không đồng nhất và vẫn chưa kết luận để chỉ ra
rõ ràng các hoạt chất tốt nhất để sử dụng [5].
Hiện nay, các công ty mỹ phẩm đưa ra thị
trường nhiều loại chất làm sạch và đề xuất chúng
là các sản phẩm dịu nhẹ, tuy nhiên không có thỏa
thuận quốc tế về các tiêu chí để xác định độ dịu
nhẹ của sản phẩm làm sạch. Bác sĩ cần phải hiểu
rõ những thành phần, tính chất của các sản phẩm
làm sạch để có phương pháp điều trị, tư vấn hiệu
quả bệnh nhân và khách hàng.
5. KẾT LUẬN
Sản phẩm thử nghiệm sữa rửa mặt Lenka có
khả năng làm sạch tốt, không gây các phản ứng dị
ứng và kích ứng đáng kể, thích hợp cho cả 3 loại
da nhờn, da khô và da hỗn hợp.
Mức độ hài lòng của người sử dụng sản phẩm
ở mức độ nhiều và rất nhiều cao (95,7%). 92,8%
người thử nghiệm hài lòng nhiều với sản phẩm
tham gia thử nghiệm, 2,9% người thử nghiệm hài
lòng rất nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh học Da liễu (2017), Nhà xuất bản Y
học, p21-33.
2. Bikows(2001). The use of cleansers as
therapeutic concomitants in various dermatologic
disorders. Cutis, 68:12-9.
3. Mukhopadhyay, Partha. Cleansers and their
role in various dermatological disorders . Indian
Journal of Dermatology 56.1 (2011): 2-6.
4. Consumption of cosmetic products by the
French population. First part: Frequency date,
Article · February 2015.
5. Per Thune (1996). The Effects of Detergents
on Hydration and Skin Surface Lipids.
12 'A /,ӈ8 HӐ& Số 28 (Tháng 05/2019)
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SUMMARY
EFFECTIVENESS AND USERS’ SATISFACTION WITH LENKA SKIN CLEANSER
Aims: The aim of the present study was to examine the safety, effectiveness and the acceptability
of LENKA Skin Cleanser in the end-users.
Methods: This was an open-label, prospective, single group study conducted in 70 eligible
participants aged 20 - 59 years using LENKA Skin Cleanser. This product composed of deionized water,
propylene glycol, cetearyl alcohol, sodium lauryl sulfate and potassium sorbate. Study participants used
LENKA Skin Cleanser twice a day, one in the morning and one at night, over a period of 30 days. The
primary and secondary outcome measure was skin cleaning indices on Likert scale, skin reactions and
overall user’s satisfaction on Likert scale.
Results: More than half of the participants regularly used facial cleansers (57.1%). Significant
improvement in skin condition as assessed by dermatologists were observed in LENKA Skin Cleanser
users after 15 days and 30 days. The skin assessment indices such as skin cleansing effect, skin softening
effect, easy to clean with water... were assessed as “good” and “very good” is from 80% to 100%. LENKA
Skin Cleanser was demonstrated it safety with no cases having clinically significant skin reaction. More
than 95% of the users reported their high satisfaction with LENKA Skin Cleanser.
Conclusion: LENKA Skin Cleanser demonstrated its good cleaning ability. The product also was
proved safe with no allergic reactions or significant irritation. LENKA Skin Cleanser was proved to be
suitable for all three types of skin including oily skin, dry skin and mixed skin. High level of product users’
satisfaction was also reflected in this study to provide evidence of the product’s safety and effectiveness.
Key word: Cleanser, LENKA, LENKA Skin Cleanser.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_va_su_hai_long_cua_khach_hang_khi_su_dung.pdf