Đánh giá hiệu quả vệ sinh khoang miệng trên bệnh nhân thở máy tại khoa hồi sức ngoại – bệnh viện Nhi trung ương từ 01/12/2009 đến 30/07/2010

Diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng sau thở máy Tại thời điểm đánh giá chúng tôi nhận thấy có rất ít bệnh nhân sử dụng thuốc hạ sốt trước đó 2 giờ, do đó không ảnh hưởng đến nhiệt độ tại thời điểm đánh giá. Sốt Sau 48 giờ thở máy tỷ lệ bệnh nhân sốt >=380 tăng từ 3,3% lên 8,3% ở NCT và từ 13,3% lên 20,8% ở nhóm CSTL. Tỷ lệ bệnh nhân sốt cao hơn ở nhóm CSTL, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, P=0,489. Đờm mủ Sau 48 giờ thở máy, đờm mủ xuất hiện ở 3,3% bệnh nhân nhóm can thiệp và 16,7% ở nhóm CSTL, P=0,159. Kết quả này cho thấy sự viêm nhiễm ở đường hô hấp dưới đã giảm đi ở NCT. Ral ẩm Đáng chú ý là ở lần đánh giá sau 48 giờ, ở nhóm can thiệp 30,0% bệnh nhân xuất hiện ral ẩm, ở nhóm CSTL thì 87,5% bệnh nhân xuất hiện ral ẩm. Dấu hiệu này không phải là tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi liên quan đến thở máy, nhưng nó chứng tỏ sự xuất tiết đờm rãi ở đường hô hấp dưới tăng lên là một nguy cơ dẫn đến viêm phổi. Có thể bệnh nhân chưa có chẩn đoán viêm phổi sau 48 giờ nhưng nguy cơ tiến triển viêm phổi sau đó là rất cao. Kiểm định χ2 cho kết quả là có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Bạch cầu Trong mẫu nghiên cứu này tỷ lệ bạch cầu tăng >10.000/mm3 hoặc giảm<4.000/mm3 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Xquang phổi Tổn thương phổi mới tiến triển sau 48 giờ ở nhóm can thiệp là 20,0% và ở nhóm CSTL là 66,7%. Theo tiêu chuẩn Johanson, hình ảnh tổn thương phổi mới tiến triển trên phim Xquang là một dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán viêm phổi liên quan đến thở máy. Kiểm định χ2 cho kết quả là có ý nghĩa thống kê (P=0,001). Kết quả cấy NKQ Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, các vi khuẩn thường gặp là: P.aeruginosa, Acinetobacter baumanii, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm vi khuẩn trong dịch nội khí quản cao hơn ở nhóm CSTL, đặc biệt trong nhóm này có hai bệnh nhân nhiễm kết hợp hai loại vi khuẩn. Kết quả này chứng tỏ việc vệ sinh khoang miệng 3 lần/ngày đã làm sạch khoang miệng, làm giảm sự ứ đọng dịch tiết tại khoang miệng và làm hạn chế sự lan truyền vi khuẩn từ khoang miệng và hầu họng xuống đường hô hấp dưới

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả vệ sinh khoang miệng trên bệnh nhân thở máy tại khoa hồi sức ngoại – bệnh viện Nhi trung ương từ 01/12/2009 đến 30/07/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỆ SINH KHOANG MIỆNG TRÊN BỆNH NHÂN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC NGOẠI – BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TỪ 01/12/2009 ĐẾN 30/07/2010 Đào Hữu Hưng* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả được thực trạng viêm phổi liên quan đến thở máy tại khoa Hồi Sức Nhi bệnh Viện Nhi Trung ương và đánh giá mối liên quan giữa việc vệ sinh khoang miệng với tần suất viêm phổi liên quan đến thở máy. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu, can thiệp điều trị. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 54 bệnh nhân vào khoa có thở máy từ 01/12/2009 đến 30/07/2010, được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm can thiệp gồm 30 bệnh nhân được người nghiên cứu và cộng sự vệ sinh khoang miệng 3 lần/ngày, nhóm chăm sóc theo thông lệ gồm 24 bệnh nhân do các điều dưỡng khác trong khoa chăm sóc, thường được vệ sinh miệng 1 lần/ngày. Nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá tình trạng lâm sàng, xét nghiệm tại các thời điểm: 6 giờ đầu thở máy, sau 48 giờ thở máy. Viêm phổi liên quan đến thở máy được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Johanson. Kết quả và kết luận: Các diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng sau 48 giờ thở máy so sánh nhóm can thiệp với nhóm chăm sóc theo thông lệ cải thiện rõ rệt: Sốt giảm xuống 13,3% so với 20,8%; Đờm mủ giảm 3,3% so với 16,7%; Ran ẩm giảm xuống 30,0% so với 87,5%; hình ảnh tổn thương phổi giảm 20,0% so với 66,7%. Tần suất xuất hiện VAP ở nhóm can thiệp thấp hơn ở nhóm chăm sóc theo thông lệ (13,3% so với 37,5%). VAP sau +48 giờ thở máy tại khoa Hồi sức Ngoại - Bệnh viện Nhi Trung ương là 24,1%. Từ khóa: Vệ sinh, khoang miệng, đánh răng, chăm sóc, viêm phổi, thở máy, vi khuẩn. Từ viết tắt: NCT: Nhóm can thiệp, CSTL: Nhóm chăm sóc theo thông lệ, HSN: Khoa Hồi sức ngoại, PTGMHS: Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức, BV: Bệnh viện, NKQ: Nội khí quản, HATTP: Hình ảnh tổn thương phổi. ABSTRACT ASSESSING THE EFFECT OF ORAL CARE ON VENTILATED PATIENTS IN SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT–NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL FROM JANUARY 12, 2009 TO JULY 30, 2010 Dao Huu Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 194 - 199 Objectives: To assess the incidence of VAP in SICU, National Children’s Hospital and the relationship between oral cavity hygiene and the rate of VAP. Research method: Progress Intervention and described research. Intervension Group had their oral cavity cleaned three times a day by the researcher and colleagues. Conversely, patients in Routine care Group had their oral cavity cleaned once a day by other nurses in SICU. The status and test results of all patients were assessed at: (T1) the first 6 hours and (T2) 48h after the start of mechanical ventilation. VAP was diagnosed by Doctors according to the Johanson criteria. Results and conclusion: The clinical and paraclinical evolutions improved markedly in intervention group compared with routine care group: Fever was reduced to 13.3% vs 20.8%; purulent was reduced to 3.3% vs * Bệnh viện Nhi Trung Ương Tác giả liên lạc: CN. Đào Hữu Hưng, ĐT 0988745084, Email: huuhung_hmu_hanu@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 16.7%; stagnant ral was reduced to 30.0% vs 87.5%; Progressive infiltrating was reduced to 20.0% vs 66.7%. The incidence of VAP was reduced from 37.5% to 13.3% in the intervention group. The incidence of VAP (48h after the start of mechanical ventilation) in SICU was 24.1%. Key words: hygiene, oral cavity, Toothbruss, care, pneumonia, ventilation, bacteria, patient). Abbreviations: VAP: ventilator associated, SICU:Surgical intensive care unit. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu của BS Huỳnh Văn Bình tại khoa PTGMHS – Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2008, VAP là 45,16%(1). Các điều dưỡng viên Trường Đại học Điều dưỡng Tel Aviv Israel đã chứng minh rằng: Chỉ cần đánh răng cho bệnh nhân mỗi ngày 3 lần, vậy mà so với trước đây, số người bị viêm phổi đã giảm một nửa. ( Nghiên cứu của Hideo Mori tại Nhật Bản cho thấy tần suất VAP ở nhóm chăm sóc răng miệng (CSRM) giảm xuống 3.9% so với 10.4% ở nhóm không CSRM(3). Một khảo sát của CN Lê Lan Anh tại Bệnh viện Nhi Trung ương tháng 2/2009 cho biết: 83% Bác sỹ và Điều dưỡng tại các khoa Hồi sức cho rằng CSRM có tác dụng ngăn ngừa VAP. Tuy nhiên chưa có đủ bằng chứng khách quan chứng minh tính hiệu quả của phương pháp ưu việt này. 25,4% nhân viên đã trả lời không bao giờ CSRM bệnh nhân thở máy(2). Vì vậy đánh giá khách quan tính hiệu quả của việc vệ sinh khoang miệng trên bệnh nhân thở máy là một việc làm bức thiết. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả được thực trạng viêm phổi liên quan đến thở máy tại khoa HSN – BV Nhi Trung ương và đánh giá mối liên quan giữa việc vệ sinh khoang miệng với tần suất viêm phổi liên quan đến thở máy. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này là tất cả các BN vào khoa HSN- BV Nhi Trung ương có thở máy từ 01/12/2009 – 30/07/2010 và có bệnh án được ghi chép đầy đủ, rõ ràng. Những bệnh nhân có thời gian thở máy dưới 48 giờ hoặc có viêm phổi từ trước sẽ không được lựa chọn vào trong mẫu này. Các bệnh nhân được đánh số thứ tự dựa theo thời điểm vào khoa, các bệnh nhân có số thứ tự lẻ được xếp vào nhóm can thiệp và các bệnh nhân có số thứ tự chẵn sẽ được xếp vào nhóm chăm sóc theo thông lệ. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp mô tả tiền cứu, can thiệp điều trị được sử dụng để thực hiện nghiên cứu. Nhóm can thiệp được nhà nghiên cứu và cộng sự vệ sinh khoang miệng 3 lần/ngày theo quy trình do nhóm nghiên cứu tự phát triển và được xác nhận của lãnh đạo khoa Hồi sức ngoại – Bệnh viện Nhi Trung ương, nhóm chăm sóc theo thông lệ do các điều dưỡng khác trong khoa chăm sóc, thường được vệ sinh khoang miệng 1 lần/ngày. Nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá tình trạng lâm sàng, xét nghiệm tại các thời điểm: 6 giờ đầu thở máy; sau 48 giờ thở máy. Viêm phổi liên quan thở máy được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Johanson (Xuất hiện thâm nhiễm mới tiến triển trên phim Xquang, cộng thêm ít nhất 2 trên 3 triệu chứng lâm sàng sau: Sốt trên 380, bạch cầu tăng hay giảm, có đờm mủ Các số liệu được thu thập bằng phiếu thu thập thông tin do nhóm nghiên cứu tự phát triển. Các số liệu được thu thập từ các nguồn như bệnh án, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm. Các số liệu sẽ được nhập và xử lý bằng Statistical Package for Social Science (SPSS) phiên bản 15. Quá trình phân tích số liệu có sử dụng các thống kê mô tả, kiểm định Khi bình phương và kiểm định Fisher’s exact test, sử dụng các so sánh hai chiều. KẾT QUẢ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Đặc ñiểm NCT n(%) CSTL n(%) Tổng số n(%) P Tuổi < 1 tuổi >1 tuổi 28 (93,3) 2(6,7) 22 (91,7) 2 (8,3) 50 (92,6) 4 (7,4) 1,000 (Fisher) Giới Trẻ trai Trẻ gái 21 (70,0) 9 (30,0) 14 (58,3) 10 (41,7) 35 (64,8) 19 (35,2) 0,372 (χ2) Chẩn ñoán Tim bẩm sinh Tắc ruột Teo thực quản U tiểu não Không hậu môn Nhiễm trùng huyết Khe hở thành bụng Viêm phúc mạc Thoát vị hoành Nang phổi 16 (53,3) 3 (10,0) 6 (20,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (3,3) 1 (3,3) 1 (3,3) 2 (6,7) 0 (0,0) 14 (58,3) 2 (8,3) 1 (4,2) 1 (4,2) 1 (4,2) 0 (0,0) 2 (8,3) 1 (4,2) 1 (4,2) 1 (4,2) 30 (55,6) 5 (9,3) 7 (13,0) 1 (1,9) 1 (1,9) 1 (1,9) 3 (5,6) 2 (3,7) 3 (5,6) 1 (1,9) Dinh dưỡng Thiếu cân Bình thường 20 (66,7) 10 (33,3) 19 (79,2) 5 (20,8) 39 (72,2) 15 (27,8) 0.308 (χ2) Điều kiện phẫu thuật Mổ phiên Mổ cấp cứu Chờphẫu thuật 16 (53,3) 13 (43,3) 1 (3,3) 16 (66,7) 8 (33,3) 0 (0,0) 32 (59,3) 21 (38,9) 1 (1,9) Nhận xét: Tuổi Nhóm bệnh nhân < 1 tuổi chiếm số lượng chủ đạo (50 trẻ, 92,6%), trẻ dưới một tuổi chiếm 90,3% bệnh nhân NCT và chiếm 91,7% bệnh nhân nhóm CSTL, P=1,000. Giới Trẻ trai chiếm 64,8%, trẻ gái chiếm 35,2%, được phân bố đồng đều giữa hai nhóm, P=0,372. Chẩn đoán Bệnh nhân phẫu thuật tim chiếm số lượng chủ đạo (55,6%) phân bố đồng đều giữa hai nhóm. Các bệnh khác chiếm số lượng ít, phân bố không đồng đều. Tình trạng dinh dưỡng Số lượng bệnh nhi thiếu cân chiếm tỷ lệ lớn (72,2%), được phân bố đồng đều giữa hai nhóm, P=0,308. Điều kiện phẫu thuật Mổ phiên chiếm số lượng lớn (59,3%), mổ cấp cứu chiếm 38,9% và chờ phẫu thuật chiếm 1,9%, được phân bố đồng đều giữa hai nhóm. Bảng 2. Diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng sau thở máy 6h ñầu Sau 48h Đặc ñiểm NCT n(%) CSTL n(%) Fisher (p) NCT n(%) CSTL n(%) P (Fisher) Sd hạ sốt trước ñ/giá Có Không 0 (0) 30 (100) 0 (0) 24 (100) 1 (3,3) 29 (96,7) 3 (12,5) 21 (87,5) 0,312 Sốt >= 38 0C < 380C 1 (3,3) 29 (96,7) 2 (8,3) 22 (91,7) 0,579 4 (13,3) 26 (86,7) 5 (20,8) 19 (79,2) 0,489 Đờm mủ Có Không 0 (0) 30 (100) 0 (0) 24 (100) 1 (3,3) 29 (96,7) 4 (16,7) 20 (83,3) 0,159 Ran ẩm Có Không 8 (26,7) 22 (73,3) 13 (54,2) 11 (45,8) 0,039 (χ2) 9 (30,0) 21 (70,0) 21 (87,5) 3 (12,5) <0,001 (χ2) Bach cầu (*109/L) <4 4 – 10 >10 4 (13,3) 17 (56,7) 9 (30,0) 1 (4,2) 13 (54,2) 10 (41,7) 3 (10,0) 18 (60,0) 9 (30,0) 0 (0,0) 15 (62,5) 9 (37,5) XQ phổi Có HATTP Không HATTP 2 (6,7) 28 (93,3) 3 (12,5) 21 (87,5) 0,646 6 (20,0) 24 (80,0) 16 (66,7) 8 (33,3) 0,001 (χ2) Vi khuẩn NKQ P. aeruginosa Acinetobacter baumanii Enterobacter 1 (3,3) 1 (3,3) 0 (0,0) 2 (8,3) 0 (0,0) 1 (4,2) 1 (3,3) 2 (6,7) 0 (0,0) 2 (8,3) 1 (4,2) 1 (4,2) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 6h ñầu Sau 48h Đặc ñiểm NCT n(%) CSTL n(%) Fisher (p) NCT n(%) CSTL n(%) P (Fisher) cloacae E coli K. pneumoniac P.a + Serratia mascescens A.b+Burkholsia Âm tính 1 (3,3) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0) 27(90,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0) 21 (87,5) 0 (0,0) 1 (3,3) 0 (0) 0 (0) 26 (86,7) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (4,2) 1 (4,2) 17 (70,8) Nhận xét: Tại thời điểm đánh giá có rất ít bệnh nhân sử dụng thuốc hạ sốt trước đó 2 giờ. Sốt: Sau 48 giờ thở máy tỷ lệ bệnh nhân sốt >=380 tăng từ 3,3% lên 8,3% ở NCT và từ 13,3% lên 20,8% ở nhóm CSTL, P=0,489. Đờm mủ: Không xuất hiện trong 6 giờ đầu thở máy, sau 48 giờ thở máy, đờm mủ xuất hiện ở 3,3% bệnh nhân NCT và 16,7% ở nhóm CSTL,P=0,159. Ral ẩm: Sau 48 giờ thở máy, ở NCT 30,0% bệnh nhân xuất hiện ral ẩm, ở nhóm CSTL thì 87,5% bệnh nhân xuất hiện ral ẩm, P<0,001. Bạch cầu: Tỷ lệ bạch cầu tăng >10.000/mm3 hoặc giảm<4.000/mm3 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Xquang phổi: Hình ảnh tổn thương phổi mới tiến triển sau 48 giờ ở NCT là 20,0% và ở nhóm CSTL là 66,7%, (p = 0,001). Kết quả cấy NKQ: Các vi khuẩn thường gặp là: P.aeruginosa, Acinetobacter baumanii, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm vi khuẩn trong dịch nội khí quản cao hơn ở nhóm CSTL, đặc biệt trong nhóm này có hai bệnh nhân nhiễm kết hợp hai loại vi khuẩn. Bảng 3. Mối liên quan giữa vệ sinh khoang miệng và tần suất xuất hiện VAP Đặc ñiểm NCT n(%) CSTL n(%) Tổng số n(%) RR P (χ2) VAP Có Không 4 (13,3) 26 (86,7) 9 (37,5) 15 (62,5) 13 (24,1) 41 (75,9) 0,356 (0,12-1,01) 0,039 Nhận xét: Tần suất xuất hiện VAP sau 48h thở máy là 24,1%. Tần suất xuất hiện VAP trong nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm CSTL (13,3% so với 37,5%), P = 0,039, RR=0,356 (95% khoảng tin cậy 0,12<RR<1,01). BÀN LUẬN Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Tuổi Nhóm bệnh nhân dưới một tuổi chiếm số lượng chủ đạo (50 trẻ, 92,6%). Điều này có thể gây khó khăn cho việc thực hiện quy trình vệ sinh khoang miệng bởi vì ở trẻ nhỏ niêm mạc miệng dễ bị tổn thương. Nguy cơ mắc viêm phổi ở độ tuổi này cao hơn do hệ miễn dịch còn non yếu. Tuy nhiên số trẻ thuộc hai nhóm tuổi trên phân bố đồng đều giữa hai nhóm, không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê (P=1,000). Giới Trong nghiên cứu này, trẻ trai chiếm 64,8%, trẻ gái chiếm 35,2% và được phân bố đồng đều giữa hai nhóm, không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê (P=0,372). Chẩn đoán Bệnh nhân phẫu thuật tim chiếm số lượng chủ đạo (55,6%) phân bố đồng đều giữa hai nhóm. Các bệnh khác chiếm số lượng ít, phân bố không đồng đều. Tình trạng dinh dưỡng Số lượng bệnh nhi thiếu cân chiếm tỷ lệ lớn (72,2%). Trẻ suy dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng giảm, điều này có thể là một yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ viêm phổi trên bệnh nhân thở máy, tuy nhiên tình trạng suy dinh dưỡng này được phân bố đồng đều giữa hai nhóm, không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê (P=0,308). Điều kiện phẫu thuật Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 Mổ phiên chiếm số lượng lớn (59,3%), mổ cấp cứu chiếm 38,9% và chờ phẫu thuật chiếm 1,9%. Mổ cấp cứu do không được chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để phẫu thuật nên nguy cơ nhiễm khuẩn sẽ cao hơn, tuy nhiên bệnh nhân mổ phiên và mổ cấp cứu được phân bố đồng đều giữa hai nhóm. Diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng sau thở máy Tại thời điểm đánh giá chúng tôi nhận thấy có rất ít bệnh nhân sử dụng thuốc hạ sốt trước đó 2 giờ, do đó không ảnh hưởng đến nhiệt độ tại thời điểm đánh giá. Sốt Sau 48 giờ thở máy tỷ lệ bệnh nhân sốt >=380 tăng từ 3,3% lên 8,3% ở NCT và từ 13,3% lên 20,8% ở nhóm CSTL. Tỷ lệ bệnh nhân sốt cao hơn ở nhóm CSTL, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, P=0,489. Đờm mủ Sau 48 giờ thở máy, đờm mủ xuất hiện ở 3,3% bệnh nhân nhóm can thiệp và 16,7% ở nhóm CSTL, P=0,159. Kết quả này cho thấy sự viêm nhiễm ở đường hô hấp dưới đã giảm đi ở NCT. Ral ẩm Đáng chú ý là ở lần đánh giá sau 48 giờ, ở nhóm can thiệp 30,0% bệnh nhân xuất hiện ral ẩm, ở nhóm CSTL thì 87,5% bệnh nhân xuất hiện ral ẩm. Dấu hiệu này không phải là tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi liên quan đến thở máy, nhưng nó chứng tỏ sự xuất tiết đờm rãi ở đường hô hấp dưới tăng lên là một nguy cơ dẫn đến viêm phổi. Có thể bệnh nhân chưa có chẩn đoán viêm phổi sau 48 giờ nhưng nguy cơ tiến triển viêm phổi sau đó là rất cao. Kiểm định χ2 cho kết quả là có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Bạch cầu Trong mẫu nghiên cứu này tỷ lệ bạch cầu tăng >10.000/mm3 hoặc giảm<4.000/mm3 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Xquang phổi Tổn thương phổi mới tiến triển sau 48 giờ ở nhóm can thiệp là 20,0% và ở nhóm CSTL là 66,7%. Theo tiêu chuẩn Johanson, hình ảnh tổn thương phổi mới tiến triển trên phim Xquang là một dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán viêm phổi liên quan đến thở máy. Kiểm định χ2 cho kết quả là có ý nghĩa thống kê (P=0,001). Kết quả cấy NKQ Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, các vi khuẩn thường gặp là: P.aeruginosa, Acinetobacter baumanii, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm vi khuẩn trong dịch nội khí quản cao hơn ở nhóm CSTL, đặc biệt trong nhóm này có hai bệnh nhân nhiễm kết hợp hai loại vi khuẩn. Kết quả này chứng tỏ việc vệ sinh khoang miệng 3 lần/ngày đã làm sạch khoang miệng, làm giảm sự ứ đọng dịch tiết tại khoang miệng và làm hạn chế sự lan truyền vi khuẩn từ khoang miệng và hầu họng xuống đường hô hấp dưới. Mối liên quan giữa vệ sinh khoang miệng và tần suất xuất hiện VAP Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi VAP là 24,1%. Nghiên cứu của BS Huỳnh Văn Bình tại khoa PTGMHS– BV Nhân dân Gia Định cho biết tỷ lệ VAP là 45,16%(1). Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi tần suất xuất hiện VAP ở nhóm can thiệp thấp hơn ở nhóm CSTL (13,3% so với 37,5%). Kiểm định χ2 cho kết quả là có ý nghĩa thống kê (P=0,039). Với RR=0,356 (0,12<RR<1,01), nếu áp dụng biện pháp này thì sẽ giảm được 64,4% nguy cơ viêm phổi liên quan đến thở máy. Nghiên cứu của Hideo Mori: VAP ở nhóm chăm sóc răng miệng giảm xuống 3,9% so với 10,4% ở nhóm không chăm sóc răng miệng P<0,001(3). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỷ lệ mắc VAP giảm xuống nhiều hơn, điều này có thể là do tỷ lệ hiện mắc VAP tại khoa Hồi Sức Ngoại-Bệnh viện Nhi Trung Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 ương cao hơn nhiều so với tỷ lệ hiện mắc VAP tại địa điểm H.Mori thực hiện nghiên cứu (Japan). Do đó mức độ ảnh hưởng của việc thực hiện vệ sinh khoang miệng trên bệnh nhân thở máy rõ ràng hơn. KẾT LUẬN Các diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng sau 48 giờ thở máy so sánh NCT với CSTL cải thiện rõ rệt: Sốt giảm xuống 13,3% so với 20,8%; Đờm mủ giảm xuống 3,3% so với 16,7%; Ran ẩm giảm xuống 30,0% so với 87,5%; hình ảnh tổn thương phổi giảm xuống 20,0% so với 66,7%. Tỷ lệ mắc VAP giảm xuống 13,3% ở nhóm can thiệp so với 37,5% ở nhóm chăm sóc theo thông lệ. Tỷ lệ VAP sau 48 giờ thở máy tại khoa Hồi sức Ngoại - Bệnh viện Nhi Trung ương là 24,1%. Trong nghiên cứu này chúng tôi có ý định cấy vi khuẩn tại khoang miệng trước và sau khi vệ sinh khoang miệng để đánh giá hiệu quả tại chỗ của việc vệ sinh khoang miệng nhưng không thực hiện được vì kinh phí không cho phép. KIẾN NGHỊ Tăng cường kiến thức và thực hành chăm sóc BNTM cho các nhân viên tại bệnh viện là giải pháp thiết yếu để giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy Cần xây dựng quy trình chuẩn vệ sinh khoang miệng trên bệnh nhân thở máy và tổ chức tập huấn cho tất cả điều dưỡng tại các khoa hồi sức. Cần đảm bảo tỷ lệ điều dưỡng trên mỗi giường bệnh để có nhiều thời gian chăm sóc bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Văn Bình, (2008). Tình hình viêm phổi trên bệnh nhân thở máy sau mổ tại khoa PTGMHS– BV Nhân dân Gia Định từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2008. 2. Lê Lan Anh, (2009). Kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân thở máy của Bác sĩ, Điều dưỡng tại các đơn vị hồi sức bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2009. 3. Mori H (2006), Oral Care Reduces Incidence of Ventilator- Associated Pneumonia in ICU Populations. Intensive Care Med 32:230-236 DOI 10.1007/s00134-005-0014 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_ve_sinh_khoang_mieng_tren_benh_nhan_tho_ma.pdf