MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Phạm vi nghiên cứu 1
3. Mục đích nghiên cứu 1
4.Nội dung nghiên cứu 1
Chương 1 2
TỔNG QUAN NGÀNH HÓA MỸ PHẨM 2
1.1 Tổng quan về ngành mỹ phẩm 3
1.2 Giới thiệu về công ty TNHH mỹ phẩm P&G 3
1.3 Nguyên lý sản xuất các sản phẩm mỹ phẩm 4
1.4 Một số nguyên liệu sử dụng trong ngành mỹ phẩm 4
1.4.1 Chất hoạt động bề mặt 5
1.4.2 Dầu mỡ 7
1.5 Dây chuyền sản xuất 8
1.6Thành phần tính chất và hệ thống xử lý nước thải mỹ phẩm 9
1.6.1 Thành phần tính chất nước thải 9
1.6.2 Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đã được ứng dụng. 11
Chương 2 14
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC 14
2.1Tổng quan về các phương pháp xử lý sinh học kỵ khí 18
2.1.1 Giới thiệu 18
2.1.2 Phân loại 21
2.1.3 Động học cho quá trình kỵ khí 25
2.2 Tổng quan về quá trình xử lý sinh học hiếu khí 27
2.2.1 Định nghĩa 27
2.2.2 Phânloại 28
2.2.3 Động học của quá trình xử lý sinh học 31
2.3 Tổng quan về màng vi sinh vật 33
2.3.1 Cấu tạo và hoạt động của màng vi sinh vật 34
2.3.2 Những đặc tính sinh học 38
2.3.3 Những đặc tính sinh học về sự loại bỏ cơ chất 40
2.3.4Những đặc tính ưu điểm của màng 41
2.3.5Những nhược điểm của màng vi sinh 43
2.4 Tổng quan về quá trình xử lý sinh học kỵ khí trong nước thải ngành mỹ phẩm 44
2.4.1 Ảnh hưởng của sulfate tới quá trình phân hủy kị khí 45
2.4.2 Ảnh hưởng của ammonia trong quá trình kỵ khí 47
2.5 Cơ sở lựa chọn hệ thống xử lý 47
Chương 3 49
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI P&G BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC SINH HỌC 49
3.1 Sơ lược về phương pháp luận nghiên cứu 50
3.2 Xác định thành phần tính chất nước thải sau bể acid 50
3.3 Mô hình thí nghiệm 50
3.3.1 Mô hình thí nghiệm lọc sinh học kị khí 50
3.3.2 Mô hình lọc sinh học hiếu khí 51
3.3.3 Nguyên tắc hoạt động 51
3.4 Phương pháp thí nghiệm 52
3.4.1 Mô hình kị khí động 52
3.4.2 Thí nghiệm với mô hình lọc hiếu khí 52
3.4.4 Mô hình lọc hiếu khí động 69
Chương 4 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ 74
4.1 Kết luận 75
4.2 Đề xuất công nghệ: 75
4.2.1 Căn cứ theo 75
4.2.2 Đề xuất công nghệ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC i
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, ngành mỹ phẩm trên thế giới phát triển khá nhanh do nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy rửa, nhu cầu thẩm mỹ của con người tương đối lớn. Việt Nam cũng là một nước có nhiều công ty sản xuất mỹ phẩm nổi tiếng đang hoạt động P&G ( Procter and Gamble), Unilever, Colgate & Palmolive Do những nhu cầu của con người càng tăng nên đòi hỏi số lượng công ty và sản phẩm cũng tăng cao, gia tăng sản xuất. Vì vậy, môi trường ngày càng ô nhiễm. Chính vì thế nên các nhà máy hoạt động trong ngành công nghiệp mỹ phẩm yêu cầu cần phải có hệ thống xử lý nước thải.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này sẽ nghiên cứu xử lý nước thải sau bể acid nhằm xác định hiệu quả xử lý sinh học.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đánh giá hiệu quả xử lý kỵ khí, hiếu khí dính bám màng vi sinh vật trong giai đoạn xử lý sinh học của nước thải mỹ phẩm P&G.
4.Nội dung nghiên cứu
Khảo sát thành phần nước thải và hiệu quả xử lý tại nhà máy hoá mỹ phẩm P&G
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải mỹ phẩm P&G bằng phương pháp lọc sinh học :
Xác định hiệu quả loại bỏ COD, Sulfate
Phân tích hiệu quả xử lý của quá trình lọc sinh học kỵ khí và hiếu khí trên mô hình động .
96 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5445 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả xử lý kỵ khí, hiếu khí dính bám màng vi sinh vật trong giai đoạn xử lý sinh học của nước thải mỹ phẩm P&G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Phạm vi nghiên cứu 1
3. Mục đích nghiên cứu 1
4.Nội dung nghiên cứu 1
Chương 1 2
TỔNG QUAN NGÀNH HÓA MỸ PHẨM 2
1.1 Tổng quan về ngành mỹ phẩm 3
1.2 Giới thiệu về công ty TNHH mỹ phẩm P&G 3
1.3 Nguyên lý sản xuất các sản phẩm mỹ phẩm 4
1.4 Một số nguyên liệu sử dụng trong ngành mỹ phẩm 4
1.4.1 Chất hoạt động bề mặt 5
1.4.2 Dầu mỡ 7
1.5 Dây chuyền sản xuất 8
1.6Thành phần tính chất và hệ thống xử lý nước thải mỹ phẩm 9
1.6.1 Thành phần tính chất nước thải 9
1.6.2 Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đã được ứng dụng. 11
Chương 2 14
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC 14
2.1Tổng quan về các phương pháp xử lý sinh học kỵ khí 18
2.1.1 Giới thiệu 18
2.1.2 Phân loại 21
2.1.3 Động học cho quá trình kỵ khí 25
2.2 Tổng quan về quá trình xử lý sinh học hiếu khí 27
2.2.1 Định nghĩa 27
2.2.2 Phânloại 28
2.2.3 Động học của quá trình xử lý sinh học 31
2.3 Tổng quan về màng vi sinh vật 33
2.3.1 Cấu tạo và hoạt động của màng vi sinh vật 34
2.3.2 Những đặc tính sinh học 38
2.3.3 Những đặc tính sinh học về sự loại bỏ cơ chất 40
2.3.4Những đặc tính ưu điểm của màng 41
2.3.5Những nhược điểm của màng vi sinh 43
2.4 Tổng quan về quá trình xử lý sinh học kỵ khí trong nước thải ngành mỹ phẩm 44
2.4.1 Ảnh hưởng của sulfate tới quá trình phân hủy kị khí 45
2.4.2 Ảnh hưởng của ammonia trong quá trình kỵ khí 47
2.5 Cơ sở lựa chọn hệ thống xử lý 47
Chương 3 49
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI P&G BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC SINH HỌC 49
3.1 Sơ lược về phương pháp luận nghiên cứu 50
3.2 Xác định thành phần tính chất nước thải sau bể acid 50
3.3 Mô hình thí nghiệm 50
3.3.1 Mô hình thí nghiệm lọc sinh học kị khí 50
3.3.2 Mô hình lọc sinh học hiếu khí 51
3.3.3 Nguyên tắc hoạt động 51
3.4 Phương pháp thí nghiệm 52
3.4.1 Mô hình kị khí động 52
3.4.2 Thí nghiệm với mô hình lọc hiếu khí 52
3.4.4 Mô hình lọc hiếu khí động 69
Chương 4 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ 74
4.1 Kết luận 75
4.2 Đề xuất công nghệ: 75
4.2.1 Căn cứ theo 75
4.2.2 Đề xuất công nghệ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC i
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BOD : Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh hóa
COD : Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học
SS : Suspended Solid - Chất rắn lơ lửng
MLSS : Mixed Liquor Suspended Solid - Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng
CHĐBM: Chất hoạt động bề mặt
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, ngành mỹ phẩm trên thế giới phát triển khá nhanh do nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy rửa, nhu cầu thẩm mỹ của con người tương đối lớn. Việt Nam cũng là một nước có nhiều công ty sản xuất mỹ phẩm nổi tiếng đang hoạt động P&G ( Procter and Gamble), Unilever, Colgate & Palmolive…Do những nhu cầu của con người càng tăng nên đòi hỏi số lượng công ty và sản phẩm cũng tăng cao, gia tăng sản xuất. Vì vậy, môi trường ngày càng ô nhiễm. Chính vì thế nên các nhà máy hoạt động trong ngành công nghiệp mỹ phẩm yêu cầu cần phải có hệ thống xử lý nước thải.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này sẽ nghiên cứu xử lý nước thải sau bể acid nhằm xác định hiệu quả xử lý sinh học.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đánh giá hiệu quả xử lý kỵ khí, hiếu khí dính bám màng vi sinh vật trong giai đoạn xử lý sinh học của nước thải mỹ phẩm P&G.
4.Nội dung nghiên cứu
Khảo sát thành phần nước thải và hiệu quả xử lý tại nhà máy hoá mỹ phẩm P&G
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải mỹ phẩm P&G bằng phương pháp lọc sinh học :
Xác định hiệu quả loại bỏ COD, Sulfate…
Phân tích hiệu quả xử lý của quá trình lọc sinh học kỵ khí và hiếu khí trên mô hình động .
Chương 1
TỔNG QUAN NGÀNH HÓA MỸ PHẨM
1.1 Tổng quan về ngành mỹ phẩm
Ngành mỹ phẩm là một trong các ngành phát triển tương đối nhanh. Theo kết quả thống kê thì Châu Âu có mức tăng trưởng khoảng 3- 4%/năm. Trong đó lượng hoá chất sử dụng trong công nghiệp hoá mỹ phẩm chiếm một khối lượng lớn hơn rất nhiều so với khoảng 9.3 triệu tấn chất hoạt động bề mặt là một trong những thành phần chính trong các sản phẩm tẩy rửa.
Theo điều tra của Đức thì số lượng chất hoạt động bề mặt sử dụng cho ngành mỹ phẩm chiếm khoảng gần 50% lượng chất hoạt động bề mặt sử dụng trong các ngành công nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều công ty hoạt động trong ngành mỹ phẩm như P&G, Unilever, LG Vina…hầu hết là các công ty liên doanh với nước ngoài.
1.2 Giới thiệu về công ty TNHH mỹ phẩm P&G
Công ty Procter & Gamble được thành lập năm 1995, là một công ty liên doanh giữa Proctor & Gamble Đông Nam Á và công ty Phương Đông Ordesco thuộc tổng cục hoá chất Vinache.
Tổng số vốn đầu tư cho dự án ban đầu là 30 triệu USD: 70% vốn là của P&G, 30% còn lại là do Ordesco góp vốn và nhà xưởng. Tuy nhiên, đến 1998 do thiếu vốn đầu tư nên công ty P&G đầu tư thêm vốn sản xuất và tổng số vốn hiện nay là P&G chiếm 95% vốn còn lại là của Ordesco.
Vị trí địa lý:
Phía Bắc giáp khu dân cư
Đông và Nam giáp khu công nghiệp Đồng An
Tây giáp doanh trại quân đội.
Tổng diện tích nhà máy là 50 ngàn m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 30 ngàn m2.
Nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý tại nhà máy: trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An.
Hiện tại công ty sản xuất rất nhiều các mặt hàng:
Bột giặt Tide
Xà phòng thơm: Camay, Ivory, Muse
Dầu gội đầu: Head & Shoulder, Rejoice, Panetene
Nước xả quần áo: Downy
Tả giấy: Pampers
Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ…
1.3 Nguyên lý sản xuất các sản phẩm mỹ phẩm
Xà phòng được kiềm hoá chất béo, dầu trong kiềm mạnh. Chất béo hay dầu thường là triglyceride( nghĩa là các gốc acid béo mạch dài sẽ liên kết với gốc glycerin). Chất kiềm mạnh ở đây thường là Natrihydroxide( NaOH) dùng cho xà bông cục và Kalihydroxide( KOH) dùng cho các sản phẩm dạng lỏng. Quá trình xà phòng diễn ra đơn giản theo phương trình bậc nhất: Glycerin sẽ liên kết với các acid béo còn các acid béo lại kết hợp với Na hay K tạo thành xà phòng.Thường quá trình này không phát sinh chất thải do sản phẩm cuối cùng thường là xà bông, glycerin và nước, không có kiềm dư.
Chất lượng xà phòng phụ thuộc lớn vào việc chọn lựa thành phần dầu cùng với thành phần acid béo liên kết với dầu. Hầu hết, xà phòng thương phẩm kém chất lượng là do sử dụng nhiều mỡ động vật và một ít dầu dừa, dầu cọ kém chất lượng. Sản phẩm xà phòng chất lượng thường sử dụng dầu oliu, dầu chiết xuất từ cây gai dầu, dầu cọ thay cho thành phần mỡ, còn lượng dầu dừa chiếm gấp 3-4 lần so với xà bông thương phẩm. Dầu dừa được kiềm hóa sinh ra rất nhiều bọt trong nước cứng do nó chủ yếu là các acid béo no dạng mạch ngắn. Còn xà bông có thêm dầu từ cây gai dầu, cọ, oliu tạo bọt mịn, xốp, bóng do hầu hết các loại dầu này bao gồm các acid béo chưa no. Sau các công đoạn đó xà phòng thương phẩm được trộn thêm một số chất như thuốc nhuộm, chất làm trắng và một số hương liệu.
Tuy nhiên hoạt tính tẩy rửa của các loại xà bông lại phụ thuộc vào tính chất của nước. Chính vì vậy trong những năm gần đây một số công ty mỹ phẩm đã tìm ra một loại hợp chất hoạt động bề mặt. Chất hoạt động bề mặt có khả năng tẩy rửa tốt hơn xà bông trong nước. Do đó chúng được sử dụng rộng rãi các sản phẩm tẩy rửa. Hiện nay, các chất hoạt động bề mặt thường được tổng hợp từ các nguyên liệu tinh chế từ dầu mỏ tạo ra những hợp chất khó phân huỷ sinh học gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái. Ngoài ra, một số loại chất hoạt động bề mặt khác đựơc sản xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật nên ít ảnh hưởng đến hệ sinh thái hơn là các chế phẩm từ dầu mỏ.
1.4 Một số nguyên liệu sử dụng trong ngành mỹ phẩm
Hiện nay nguyên liệu dùng sản xuất mỹ phẩm rất đa dạng nhưng thành phần chủ yếu bao gồm một số hoá chất sau:
Các chất hoạt động bề mặt: LAS, ALS, AES, APG…
Các acid béo: lauric acid, Stearic acid, Erucic acid, Distilled Palm, Stearine Fatty Acid
Dầu dừa Mitaine CA, dầu Parafin NAS – 4, dầu Oliu, dầu dừa Coconut monoethanolamide…
Các chất phụ gia: Polyphosphate, carbonate silicate, Aratoine, Milcon SP-2, Acid Citric Monohydrate L, Apricot Core Grain, Didecyl Dimethyl Ammonium, Ethanol, Dimethylene Glycol, Sodium polyacrylate solution, Sodium Benzoate, Benzyl Alcohol. Ethylene glycol Distearate, Trimethylolpane Tricaprylate/ Tricaprate, 2-hydroxypropopyl- cyclohepta-amylose, Polyalkalylneoxide Modified, Polydimethylsiloxan, Osiric
Chất tăng hoạt tính tẩy rửa, cải thiện tác dụng của chất hoạt tính chính( oxutamin, carboxymetylcenllulo, alanolamit, Aerosil 200, Nikkol Hco-60, Taipinal SL, Dipotassium Glycyrrhizinate, Radio- lingt 700)
Tác nhân tẩy trắng, peborate, tẩy trắng quang học ánh xanh, chất tạo màu, chất thơm.
Các chất muối khoáng cải thiện hình thức sản phẩm: Sodium Citric, Bicarbonate, Catinal HC- 100
Các men được xem như chất tiền phụ gia và chúng tham gia vào quá trình tiền phân hủy một số vết bẩn
1.4.1 Chất hoạt động bề mặt
1.4.1.1 Định nghĩa và nguồn gốc
Chất hoạt động là các hợp chất tổng hợp có hoạt tính bề mặt, cấu trúc của nó cho phép thay đổi tính chất vật lý bề mặt làm giảm sức căng bề mặt và có tác dụng làm sạch. Sự có mặt của nó gây nên sự lắng đọng chất thải đô thị và công nghiệp.
Chất hoạt động bề mặt là một sản phẩm hóa chất quan trọng không chỉ thể hiện qua khối lượng sử dụng mà còn thể hiện qua những ứng dụng rộng rãi của nó trong công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt…
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại chất hoạt động bề mặt và được phân loại như sau:
Theo nguồn gốc có 2 loại gồm:
Nguồn gốc dầu( LAS, SAS, AS…)
Nguồn gốc thực vật( AE, AES, APG…)
Theo điện tích gồm có 4 loại:
Anionic( điện tích âm): sulfonate, sarcosinate, isethionate…
Cationic( điện tích dương): được tạo thành chủ yếu từ muối amoni vốn ít được sử dụng và chỉ được sử dụng ở liên kết đặc biệt có tính sinh học.
Non- ionic( không tích điện): dùng ankyeplenoe và phương pháp tạo rượu polyetoxyle. Tuy nhiên, các chất sử dụng hiện nay thường khó phân huỷ sinh học.
Lưỡng tính( vừa tích điện dương lẫn điện âm)
Thường trên thị trường các loại anionic và non- ionic được sử dụng rộng rãi hơn, chiếm 90% lượng chất hoạt động bề mặt được sử dụng.
Nguyên liệu sản xuất chủ yếu gồm 3 thành phần:
Khoáng chất( NaCl, đá vôi, lưu huỳnh, N2, O2)
Nguyên liệu hóa thạch( dầu thô, khí gas tự nhiên, than đá)
Nguyên liệu biến đổi từ sinh khối( dầu thực vật, mỡ động vật, tinh bột)
Trong ba thành phần trên thì nguyên liệu biến đổi từ sinh khối từ dầu thực vật giữ vai trò quan trọng.
1.4.1.2 .Công thức cấu tạo của chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt được tổng hợp từ quá trình xúc tác giữa rượu và ethylen oxide. Cuối cùng hợp chất trên được phản ứng với SO3 hay chlorosulfonic và cuối cùng được trung hòa bởi dung dịch kiềm Na hay NH+4 hay bổ sung thêm hóa chất đệm pH.
Công thức tổng quát: CnH2nO(C2H4O)mSO3X
Trong đó :
X là Na, triethanolamine( TEA) hay NH4+
n - số lượng nguyên tử C trên mạch chính, n =10 -18
m - số lượng gốc ethylene oxide trong mạch m= 0- 8
1.4.1.3 Ảnh hưởng gây ra do chất hoạt động bề mặt
Tạo thành phần bọt cản trở quá trình lọc tự nhiên hoặc nhân tạo, tập trung các tạp chất và có khả năng phân tán vi khuẩn, virut. Nồng độ chất tẩy anion lớn hơn hoặc bằng 0.3 mg/l cũng đủ tạo lớp bọt ổn định.
Làm chậm quá trình chuyển đổi và hoà tan oxy vào nước, ngay cả khi không có bọt tạo ra một lớp mỏng phân cách trên bề mặt.
Làm xuất hiện mùi xà phòng khi hàm lượng cao hơn ngưỡng.
Tăng hàm lượng phophate tạo ra sự kết hợp polyphophate với tác nhân bề mặt , dễ dàng gây hiện tượng phú dưỡng hóa nước sông hồ.
1.4.2 Dầu mỡ
Chất béo và dầu là thành phần chiếm số lượng lớn trong chế biến thực phẩm, mỹ phẩm… Thành phần dầu mỏ thường được xác định bằng trichlorotrifluoroethane.
Chất béo và dầu là những phân tử ester của rượu hay glycerol với acid béo. Khi glycerin kết hợp với chất béo tạo thành chất lỏng ở nhiệt độ thường được gọi là dầu, còn tạo dạng rắn gọi là chất béo. Chúng giống nhau về thành phần hoá học như carbon, hydrogen, oxygen và một số thành phần khác.
Trong điều kiện kiềm, glycerin được giải phóng và tạo thành muối của kim loại kiềm. Muối của kim loại kiềm thường được gọi là xà bông, giống như chất béo và bền vững. Xà bông tan trong nước nhưng trong nước cứng thì Na sẽ được thay thế bằng Ca hay Mg và tạo thành các kết tủa.
Đối với dầu mỡ thường thì chúng ta phân loại dựa trên 3 đặc tính
Tính phân cực
Khả năng phân huỷ sinh học
Các đặc tính vật lý
a.Dựa trên tính phân cực và khả năng phân huỷ sinh học
Các chất dầu mỡ có nguồn gốc động thực vật thường dạng phân cực nên dễ phân hủy sinh học.
Dầu mỡ có nguồn gốc dầu mỏ thường dạng không phân cực chính vì vậy mà rất khó phân hủy sinh học.
b. Dựa trên đặc tính vật lý
Dạng tự do: dạng này thường nổi trên mặt trong điều kiện tĩnh.
Dạng phân tán: có đường kính từ vài micro tới vài mm rất bền vững nhờ vào các điện tích và một số lực khác trừ tác nhân hoạt động bề mặt.
Dạng nhũ tương: cũng giống như dạng phân tán nhưng nhũ tương tồn tại là nhờ tác nhân hoạt động bề mặt giữa lớp dầu và nước.
Dạng hòa tan: kích thước rất nhỏ( đường kính bé hơn 5 micro) rất khó loại bỏ bằng phương pháp vật lý.
Dạng rắn ướt: thường bám trên bề mặt vật liệu trong nước thải.
1.5 Dây chuyền sản xuất
Sơ đồ tổng quát dây chuyền sản xuất các loại sản phẩm
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền sản xuất chất lỏng
Sơ đồ 1.2: Dây chuyền sản xuất bột giặt
Sơ đồ 1.3: Dây chuyền sản xuất xà bông
1.6Thành phần tính chất và hệ thống xử lý nước thải mỹ phẩm
1.6.1 Thành phần tính chất nước thải
Nước thải mỹ phẩm chủ yếu ô nhiễm về mặt hóa học, chủ yếu chứa các chất hoạt động bề mặt, hàm lượng cặn lơ lửng, một vài hóa chất có trong thành phần nguyên liệu. Nguồn nước thải chủ yếu sinh ra trong quá trình rửa thiết bị và đường ống vào cuối ca hay thay đổi sản phẩm cùng một số loại nguyên liệu tồn lưu.
Ngoài ra còn có nguồn nước thải từ khu nhà ăn, khu vệ sinh … cần có hệ thống xử lý riêng.
Bảng 1.1: Đặc tính nước thải công ty TNHH Proctor & Gamble(P&G)
Thông số
Đơn vị
Nước thải
pH
2.5 -4
SS
mg/ l
250- 450
BOD
mg/l
4000-6000
COD
mg/l
10000 -17000
SO42-
mg/l
644 - 821
Surfactant
mg/l
4875 -9038
Nitơ tổng
mg/l
235.2- 325
Tổng photpho
mg/l
0.675- 0.734
1.6.2 Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đã được ứng dụng.
a. Sơ đồ 1.4
Thuyết minh sơ bộ qui trình:
Nước thải được thu gom từ các phân xưởngvề bể thu gom bằng hệ thống ống tự chảy do bố trí cao trình, được đưa qua song chắn rác để co thể thu gom một số rác lớn.
Sau khi thu gom nước thải được dẫn sang bể điều hoá để điều hoà lưu lượng và nồng độ.
Sau điều hòa là giai đoạn xử lý hoá lý. Bể tuyển nổi được thiết kế gắn với bể điều hòa thực hiện chức năng loại bỏ chất lơ lửng, CHĐBM… Chất nổi được vớt đưa về bể gom bùn.
Sau đó ta tiếp tục cho qua bể keo tụ tạo bông. Sau khi keo tụ nước thải được tách cặn và dẫn về bể lắng II.Bùn được dẫn về bể gom bùn. Sau đó nước trong được qua bể Aerotank.
Tại bể Aerotank chất hữu cơ được phân hủy, nước thải được dẫn sang lắng sau cùng để lắng bông bùn hoạt tính. Bùn lắng được dẫn về bể thu gom.Nước sau cùng được đưa ra nguồn tiếp nhận.
Bùn tại bể thu gam bùn được bơm sang bể nén bùn tách nước rồi được đưa đến sân phơi bùn. Nước tách bùn được dẫn về đầu hệ thống.
b.Sơ đồ 1.5
Thuyết minh sơ bộ qui trình:
Nước thải được thu gom từ các phân xưởngvề bể thu gom bằng hệ thống ống tự chảy do bố trí cao trình, được đưa qua song chắn rác để co thể thu gom một số rác lớn.
Sau khi thu gom nước thải được dẫn sang bể điều hoá để điều hoà lưu lượng và nồng độ.
Từ bể điều hoà , nước thải được bơm sang bể lắng nhằm loại bỏ các chất lơ lửng, các chất hoạt động bề mặt khó tan.
Sau lắng sơ bộ, nước thải vào giai đoạn xử lý sinh học. Đầu tiên là vào bể UASB. Tại bể UASB các chất HĐBM, chất hữu cơ mạch dài được phân hủy một lượng lớn. Đồng thời tạo điều kiện cho quá trình xử lý hiếu khí ở công đoạn kế tiếp.
Sau phân hủy kỵ khí, quá trình xử lý hiếu khí bằng bể aerotank nhằm phân hủy các chất hữu cơ còn lại.
Nước thải từ bể aerotank sau khi được phân hủy hiếu khí sẽ được dẫn sang bể lắng II để lắng các bông bùn tạo thành. Sau đó sẽ được thải ra ngoài nguồn tiếp nhận.
Bùn sẽ được thu gom và bơm sang bể nén bùn. Nước tách bùn được dẫn về đầu vào, bùn đã được nén đưa sang phân phơi bùn
c. Sơ đồ 1.6:dây chuyền công nghệ hiện tại của nhà máy P&G
Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Ở sơ đồ 1.6 nước thải từ hệ thống sản xuất được đưa vào bể lắng sơ bộ, tại đây COD được giảm khoảng 20 -30% do quá trình lắng tự nhiên. Sau đó nước thải qua quá trình keo tụ sẽ giảm khoảng 50% COD. Tiếp theo là qua bể đệm để ổn định lưu lượng cũng như pH. Nước qua bể kỵ khí tại đây hệ thống chỉ có nhiệm vụ cắt mạch các phân tử có cấu trúc mạch dài và nước được đưa vào bể kỵ khí dính bám xử lý với tải lượng cao. Sau đó nước được dẫn qua bể lọc bùn. Nước thải sau khi qua hệ thống đạt tiêu chuẩn loại C được đưa qua khu công nghiệp Đồng An xử lý tiếp.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh có trong nước thải.
Mục đích của quá trình này là:
Chuyển hóa các chất hòa tan và những chất dễ phân hủy sinh học thành những sản phẩm cuối cùng có thể chấp nhận được.
Hấp thụ và kết tụ cặn lơ lửng và chất keo không lắng thành bông sinh học hay màng sinh học.
Chuyển hóa/ khử chất dinh dưỡng như nitơ, photpho.
Trong một số trường hợp khử những hợp chất và những thành phần hữu cơ dạng vết.
Vai trò của vi sinh vật trong xử lý nước thải
Khử các chất hòa tan, BOD carbon và ổn định hợp chất hữu cơ trong nước thải
Sử dụng nhiều loại vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn.
Những vi sinh vật được sử dụng để oxy hóa các chất hòa tan và những hợp chất hữu cơ chứa cacbon thành những sản phẩm đơn giản và tăng sinh khối.
Phương trình mô tả quá trình oxy hóa sinh học của những hợp chất hữu cơ:
Vi ( hợp chất hữu cơ) v2O2 + v3NH3 + v4PO43- → v5 ( tế bào mới) + v6CO2 +v7H2O
Trong đó vi là hệ số đẳng lượng.
Bảng2.1:Các quá trình sinh học dùng trong xử lý nước thải
Loại
Tên chung
Áp dụng
1
2
3
Quá trình hiếu khí
Sinh trưởng lơ lửng
Sinh trưởng gắn kết
Kết hợp quá trình sinh trưởng lơ lửng và gắn kết
Quá trình bùn hoạt tính
Thông thường( dòng đẩy)
Xáo trộn hoàn toàn
Làm thoáng theo bậc
Oxi nguyên chất
Bể phản ứng hoạt động gián đoạn
Ổn định tiếp xúc
Làm thoáng kéo dài
Kênh oxi hoá
Bể sâu( 90ft = 30m)
Bể rộng –sâu
Nitrat hóa sinh trưởng lơ lửng
Hồ làm thoáng
Phân hủy hiếu khí:
Không khí thông thường
Oxi hóa nguyên chất
Bể lọc sinh học
Thấp tải- nhỏ giọt
Cao tải
Lọc trên bề mặt xù xì( roughing filters)
Đĩa - tiếp xúc sinh học quay. Bể phản ứng với khối vật liệu
Quá trình lọc sinh học bùn hoạt tính
Lọc nhỏ giọt- vật liệu rắn tiếp xúc
Quá trình bùn hoạt tính- lọc sinh học
Quá trình lọc sinh học nhỏ- bùn hoạt tính nối tiếp nhiều bậc
Khử BOD chứa cacbon( nitrat hoá)
Nitrat hóa
Khử BOD- chứa cacbon( nitrat hoá)
Ổn định, khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon-nitrat hóa
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon- nitrat hóa
Quá trình trung gian anoxic
Sinh trưởng lơ lửng
Sinh trưởng gắn kết
Sinh trưởng lơ lửng khử nitrat hóa. Màng cố định khử nitrat hóa
Khử nitrat hoá
Quá trình kỵ khí
Sinh trưởng lơ lửng
Sinh trưởng gắn kết
Quá trình kết hợp hiếu khí-trung gian anoxic- kị khí
Sinh trưởng lơ lửng
Kết hợp sinh trưởnglơ lửng, sinh trưởng gắn kết
Len men phân hủy kỵ khí
Tác động tiêu chuẩn, một bậc
Cao tải, một bậc
Hai bậc
Quá trình tiếp xúc kị khí
Lớp bùn lơ lửng kỵ khí hướng lên ( UASB)
Quá trình lọc kỵ khí
Lớp vật liệu- thời gian kéo dài
Quá trình một bậc hoặc nhiều bậc, các quá trình có tính chất khác nhau
Các quá trình một bậc hoặc nhiều bậc
Khử nitrat hóa
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon
Ổn định chất thải- khử nitrat hóa
Ổn định chất thải- nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon, nitrat hóa, khử nitrat hóa, khử photpho
Khử BOD chứa cacbon, nitrat hóa, khử nitrat, khử photpho
Quá trình ở hồ
Hồ hiếu khí
Hồ bậc ba( xử lý triệt để)
Hồ tuỳ tiện
Hồ kỵ khí
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon, nitrat hoá
Khử BOD chứa cacbon
Khử BOD chứa cacbon
( ổn định chất thải – bùn)
2.1Tổng quan về các phương pháp xử lý sinh học kỵ khí
2.1.1 Giới thiệu
Quá trình phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ trong điều kiện không có oxy.
Phân hủy kị khí có thể chia làm 6 quá trình:
Thủy phân polymer: thủy phân các protein, polysaccaride, chất béo.
Lên men các amino acid và đường
Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu( alcohols)
Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi( ngoại trừ acid acetic)
Hình thành khí methane từ acid acetic.
Hình thành khí methane từ hydrogen và CO2.
Các quá trình này có thể họp thành 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ:
Thủy phân: trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết ra, các phức chất và các chất không tan( polysaccharides, protein, lipid) chuyển hóa thành các phức đơn giản hơn hoặc chất hòa tan( đường, các amino acid, acid béo)
Quá trình này xảy ra chậm. Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào pH, kích thước hạt và đặc tính dễ phân hủy của cơ chất. Chất béo thủy phân rất chậm.
Acid hóa: Trong giai đoạn này, vi khuẩn lên men chuyển hóa các chất hòa tan thành chất đơn giản như acid béo dễ bay hơi, alcohols, acid lactic, methanol, CO2, H2, NH3, H2S và sinh khối mới. Sự hình thành các acid có thể làm pH giảm xuống 4.0.
Acetic hoá( Acetogenesis)
Vi khuẩn acetic chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn acid hóa thành acetate, H2, CO2 và sinh khối mới
Methane hóa( methanogenesis )
Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân huỷ kỵ khí. Acetic, H2, CO2, acid fomic và methanol chuyển hóa thành methane, CO2 và sinh khối mới
Trong 3 giai đoạn thuỷ phân, acid hóa và acetic hóa, COD hầu như không giảm,COD chỉ giảm trong giai đoạn methane.
Hình 2.1: Quá trình phân hủy chất hữu cơ trong kỵ khí
Hình 2.2: Thể hiện các dòng biến đổi chất trong quá trình phân hủy kỵ khí
2.1.2 Phân loại
Sơ đồ 2.1: Phân loại các hệ thống xử lý kỵ khí
2.1.2 .1 Quá trình xử lý kỵ khí sinh trưởng lơ lửng
a. Quá trình phân hủy kỵ khí xáo trộn hoàn toàn
Đây là loại bể xáo trộn liên tục, không tuần hoàn bùn. Bể thích hợp xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ hoà tan dể phân hủy nồng độ cao hoặc xử lý bùn hữu cơ.
Thiết bị xáo trộn có thể dùng hệ thống cánh khuấy cơ khí hoặc tuần hoàn khí biogas( đòi hỏi có máy nén khí biogas và phân phối khí nén).
Trong quá trình phân hủy lượng sinh khối mới sinh ra và phân bố trong toàn bộ thể tích bể.
Hàm lượng chất lơ lửng ở dòng ra phụ thuộc vào thành phần nước thải vào và yêu cầu xử lý.
Thời gian lưu sinh khối chính là thời gian lưu nước. Thời gian lưu bùn thông thường từ 12- 30 ngày.
Tải trọng đặc trưng cho bể này là 0.5- 0.6 kgVS/m3.ngày.
Do hàm lượng sinh khối trong bể thấp và thời gian lưu nước lớn nên loại bể này thích hợp và có thể chịu đựng được tốt trong trường hợp có độc tố hoặc khi tải trọng tăng đột ngột.
b. Quá trình tiếp xúc kỵ khí
Quá trình này gồm 2 giai đoạn:
Phân hủy kỵ khí xáo trộn hoàn toàn
Lắng hoặc tuyển nổi tách riêng phần cặn sinh học và nước thải sau xử lý.
Bùn sinh học sau khi tách được tuần hoàn trở lại bể phân hủy kỵ khí.
Lượng sinh khối có thể kiểm soát được, không phụ thuộc vào lưu lượng nước thải nên thời gian lưu bùn có thể khống chế được và không liên quan đến thời gian lưu nước.
Khi thiết kế có thể chọn thời gian lưu bùn thích hợp cho phát triển sinh khối, lúc đó có thể tăng tải trọng, giảm thời gian lưu nước, khối tích công trình giảm dần đến chi phí đầu tư kinh tế hơn.
Hàm lượng VSS trong bể tiếp xúc kị khí dao động trong khoảng 4000 -6000 mg/ l.
Tải trọng chất hữu cơ từ 0.5 đến 10 kg COD/m3/ ngày.
Thời gian lưu nước từ 12 giờ đến 5 ngày.
Hệ thống lắng trọng lực phụ thuộc vào tính chất bông bùn kị khí. Các bọt khí biogas sinh ra trong quá trình phân huỷ kỵ khí thường bám dính vào các hạt bùn làm giảm tính lắng của bùn. Để tăng cường khả năng lắng của bùn, trước khi lắng cho hỗn hợp nước và bùn đi qua bộ phận tách khí như thùng quạt gió, khuấy cơ khí hoặc tách khí chân không và có thể thêm chất keo tụ đẩy nhanh quá trình tạo bông.
c. UASB: bể xử lý sinh học kỵ khí dòng chảy ngược qua lớp bùn
Mô hình là cột hình trụ tròn gồm hai phần:
Phần phân huỷ
Phần lắng
Nước thải được phân bố vào từ đáy bể và đi ngược lên qua lớp bùn sinh học có mật độ vi khuẩn cao. Khí thu được trong quá trình này được thu qua phễu tách khí lắp đặt phía trên. Cần có tấm hướng dòng để thu khí tập trung vào phễu không qua ngăn lắng. Trong bộ phận tách khí, diện tích bề mặt nước phải đủ lớn để các hạt bùn nổi do dính bám vào các bọt khí biogas tách khỏi bọt khí. Để tạo bề rộng cần thiết cần có cột chặn nước. Dọc theo mô hình có các vòi lấy mẫu ( 4- 6 vòi) để đánh giá lượng bùn trong bể thông qua thí nghiệm xác định mặt cắt bùn.
UASB hoạt động tốt khi các nguyên tắc sau đạt được:
Bùn kỵ khí có tính lắng tốt
Có bộ phận tách khí - rắn nhằm tránh rữa trôi bùn khỏi bể.Phần lắng ở trên có thời gian lưu nước đủ lớn, phân phối và thu nước hợp lý sẽ hạn chế dòng chảy rối. Khi hạt bùn đã tách khí đến vùng lắng có thể lắng xuống và trở lại ngăn phản ứng.
Hệ thống phân phối đầu vào đảm bảo tạo tiếp xúc tốt giữa nước thải và lớp bùn sinh học. Mặt khác, khi biogas sinh ra sẽ tăng cường sự xáo trộn giữa nước và bùn, vì vậy có thể không cần thiết thiết bị khuấy cơ khí.
Khi sử dụng UASB cần chú ý đến:
Bùn nuôi cấy ban đầu: nồng độ tối thiểu là 10 kg VSS/ m3. Lượng bùn cho vào không nên nhiều hơn 60% thể tích bể.
Nước thải: cần xem xét thành phần tính chất nứơc thải như hàm lượng chất hữu cơ, khả năng phân hủy sinh học của nước thải, tính đệm, nhiệt độ nước thải…
Hàm lượng chất hữu cơ: COD 50000mg/l thì cần pha loãng nước thải hoặc tuần hoàn nước thải đầu ra.
Chất dinh dưỡng: nồng độ nguyên tố N,P , S tối thiểu có thể tính theo biểu thức sau:
(COD/Y) : N :P : S =( 50/Y) : 5: 1 :1
Y là hệ số sản lượng tế bào phụ thuộc vào loại nước thải. Nước thải dễ acid hóa Y= 0.03, khó acid hóa Y= 0.15
Hàm lượng cặn lơ lửng: nước thải có hàm lượng SS lớn không thích hợp cho mô hình này. SS > 3000 mg/l khó phân hủy sinh học sẽ lưu lại trong bể sẽ ngăn cản quá trình phân hủy nước thải.Nếu cặn có thể cuốn trôi thì không có vấn đề gì.
Nước thải chứa độc tố: UASB không thích hợp với loại nước thải có hàm lượng amonia > 2000 mg/l hoặc hàm lượng sulphate > 500 mg/l. Khi nồng độ muối cao cũng gây ảnh hưởng xấu đến vi khuẩn methane. Khi nồng độ muối nằm trong khoảng 5000 ( 15000 mg/l thì có thể xem là độc tố.
2.1.2.2 Quá trình kỵ khí sinh trưởng bám dính
a. Lọc kỵ khí( giá thể cố định dòng chảy ngược )
Bể lọc kỵ khí là cột chứa đầy vật liệu rắn trơ là giá thể cố định cho vi sinh vật kỵ khí sống bám trên bề mặt. Giá thể có thể là sỏi, đá , than, vòng nhựa tổng hợp, tấm nhựa…
Dòng nước phân bố đều từ dưới lên, tiếp xúc với màng vi sinh bám dính trên bề mặt giá thể. Do khả năng bám dính tốt của màng vi sinh dẫn đến lượng sinh khối trong bể tăng lên và thời gian lưu bùn kéo dài. Vì vậy thời gian lưu nước thấp, có thể vận hành ở tải trọng rất cao.
Các loại giá thể:
Đá hoặc sỏi thường bị bít tắc do các chất lơ lửng hoặc màng vi sinh không bám dính giữ lại ở những khe rỗng giữa các viên đá hoặc sỏi.
Vật liệu nhựa tổng hợp có cấu trúc thoáng, độ rỗng cao ( 95%) nên vi sinh dễ bám dính và chúng thường được thay thế dần cho đá, sỏi. Tỉ lệ riêng diện tích bề mặt/ thể tích của vật liệu thông thường dao động trong khoảng 100 ( 220 m2/m3.
Trong bể lọc kị khí do dòng chảy quanh co đồng thời do tích lũy sinh khối nên dễ gây ra các vùng chết và dòng chảy ngắn. Để khắc phục nhược điểm này cần bố trí thêm hệ thống xáo trộn bằng khí biogas sinh ra thông qua hệ thống phân phối khí đặt dưới lớp vật liệu và máy nén khí biogas.
Sau thời gian vận hành dài, các chất rắn không bám dính gia tăng. Điều này chứng tỏ khi hàm lượng SS đầu ra tăng, hiệu quả xử lý giảm do thời gian lưu nước thực tế trong bể bị rút ngắn lại. Chất rắn không bám dính có thể lấy ra khỏi bể bằng cách xả đáy và rữa ngược.
b.Quá trình kỵ khí bám dính xuôi dòng
Trong quá trình này nước thải chảy từ trên xuống qua lớp giá thể module. Giá thể này tạo nên các dòng chảy nhỏ tương đối thẳng theo hướng từ trên xuống. Đường kính dòng chảy nhỏ xấp xỉ 4 cm. Với cấu trúc này tránh được hiện tượng bít tắc và tích lũy chất rắn không bám dính và thích hợp cho xử lý nước thải có hàm lượng SS cao.
c.Quá trình kỵ khí tầng giá thể lơ lửng
Nước thải được bơm từ dưới lên qua lớp vật liệu lọc hạt là giá thể cho vi sinh sống bám. Vật liệu này có đường kính nhỏ, vì vậy tỉ lệ diện tích bề mặt / thể tích rất lớn (cát, than hoạt tính hạt…) tạo sinh khối bám dính lớn. Dòng ra được tuần hoàn trở lại để tạo vận tốc nước đi lên đủ lớn cho lớp vật liệu hạt ở dạng lơ lửng, giản nỡ khoảng 15 ( 30% hoặc lớn hơn. Hàm lượng sinh khối trong bể có thể tăng lên đến 10000 (40000 mg/l. Do lượng sinh khối lớn và thời gian lưu nước quá nhỏ nên quá trình này có thể ứng dụng xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ thấp như nước sinh hoạt.
2.1.3 Động học cho quá trình kỵ khí
Tương tự quá trình hiếu khí, động học quá trình giữ vai trò chủ đạo trong phát triển và vận hành hệ thống xử lý kỵ khí nước thải.Dựa vào kiến thức hoá sinh và vi sinh của quá trình kỵ khí, động học cung cấp cơ sở hợp lý để phân tích kiểm soát và thiết kế quá trình.
Mặt khác, động học cũng liên quan đến các yếu tố môi trường vận hành ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy hoặc sử dụng chất thải.
Quá trình xử lý sinh học được mô tả bằng các công thức toán học dựa trên lý thuyết quá trình nuôi cấy vi sinh liên tục. Động học sinh trưởng vi sinh căn cứ vào mối quan hệ cơ bản: tốc độ sinh trưởng và tốc độ sử dụng cơ chất Nhiều mô hình toán học khác nhau như Monod, Moser, Contois, Graus…) thể hiện sự ảnh hưởng hàm lượng cơ chất giới hạn sinh trưởng đối với tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật.
Bảng2.2: Mô hình động học sử dụng quá trình xử lý kỵ khí
Bậc nhất
Grau và cộng sự
Monod
Contois
Chen & Hashimoto
Trong đó:
( - tốc độ sinh trưởng riêng 1/ thời gian
(m- Tốc độ sinh trưởng riêng tối đa, 1/thời gian
S – Hàm lượng cơ chất giới hạn sinh trưởng trong dung dịch, khối lượng/thể tích
ks - Hằng số bán vận tốc, hàm lượng cơ chất ở tốc độ sinh trưởng, khối lượng/ thể tích
rg - Tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn, khối lượng/ thể tích/ thời gian.
Y- Hệ số sản lượng tế bào, mg/mg ( tỉ số khối lượng tế bào hình thành/ khối lượng cơ chất sử dụng, được xác định trong bất cứ thời gian của phalogarithmic)
rsu- Tốc độ sử dụng cơ chất, khối lượng/ thể tích/ thời gian.
k - Hệ số sử dụng cơ chất tối đa.
Vr - Thể tích bể aerotank, thể tích.
(c - Thời gian lưu bùn, thời gian.
kd - Hệ số phân hủy nội bào, 1/ thời gian.
2.2 Tổng quan về quá trình xử lý sinh học hiếu khí
2.2.1 Định nghĩa
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình sử dụng các vi sinh oxy hóa các chất hữucơ trongđiều kiện có oxy.
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
Ôxy hóa các chất hữu cơ:
Enzyme
CxHyOz + O2 ( CO2 + H2O + (H
Tổng hợp tế bào mới:
Enzyme
CxHyOz + O2 + NH3 ( Tế bào vi khuẩn ( C5H7NO2)+ CO2 + H2O - (H
Phân hủy nội bào:
Enzyme
C5H7O2 + O2 ( 5 CO2 + 2H2O + NH3 ( (H
Trong 3 loại phản ứng (H là năng lượng được sinh ra hay hấp thu vào. Các chỉ số x, y, z tuỳ thuộc vào dạng chất hữu cơ chứa cacbon bị oxy hóa.
2.2.2 Phânloại
Sơ đồ 2.2: Phân loại các công nghệ xử lý hiếu khí
2.2.2.1Quá trình hiếu khí sinh trưởng lơ lửng
a. Aerotank: là công trình xử lý nước thải có dạng bể được thực hiện nhờ bùn hoạt tính và cấp oxy bằng khí nén hoặc làm thoáng, khuấy đảo liên tục. Với điều kiện như vậy, bùn được phát triển ở trạng thái lơ lửng và hiệu suất phân hủy ( oxy hóa) các hợp chất hữu cơ là khá cao.
Bùn hoạt tính là tập hợp những vi sinh vật có trong nước thải, hình thành những bông cặn có khả năng hấp thu và phân hủy các chất hữu cơ khi có mặt oxy. Các bông này có mày nâu dễ lắng có kích thước từ 3 đến 5 (m.
Bảng 2.3:Vi khuẩn tồn tại trong quá trình bùn hoạt tính
Vi khuẩn
Chức năng
Pseudomonas
Arthrobacter
Bacillus
Cytophaga
Zooglea
Acinetobacter
Nitrosomonas
Nitrobacter
Sphaerotilus
Alcaligenes
Flavobacterium
Nitrococcus dennitrificans
Thiobacillus denitrig\ficans
Acinetobacter
Hyphomicrobium
Desulfovibrio
Phân hủy hidratcacbon, protein, các hợp chất hữu cơ khác và phần nitrat hóa
Phân huỷ hidratcacbon
Phân hủy hidratcacbon, protein…
Phân hủy các polyme
Tạo thành chất nhầy( polysacarit), hình thành chất keo tụ
Tích lũy polyphosphat, phản nitrat
Nitrit hóa
Nitrat hóa
Sinh nhiều tiên mao
Phân hủy protein, phản nitrat hóa
Phân hủy protein
Phản nitrat hóa( khử nitrat thành N2
Khử sulfat, khử nitrat
Ứng dụng bùn hoạt tính cần chú ý đến các điểm sau:
Cân bằng dinh dưỡng cho môi trường lỏng theo tỉ lệ: BOD5 : P :N : bình thường là 100: 5 :1; xử lý kéo dài 200: 5: 1.
Chỉ số thể tích bùn SVI: là số ml nước thải đang xử lý lắng được 1 gam bùn trong 30 phút và được tính:
Chỉ số MLSS: chất rắn tổng hợp trong chất lỏng, rắn , huyền phù, gồm bùn hoạt tính và chất lơ lửng còn lại chưa được vi sinh kết bông.
V là thể tích bùn lắng
M là số gam bùn khô( không tro)
b. Bể hiếu khí tiếp xúc
c.Bể xử lý sinh học theo mẻ
2.2.2.2 Quá trình hiếu khí sinh trưởng dính bám
a.Lọc hiếu khí
Hoạt động nhờ quá trình dính bám của một số vi khuẩn hiếu khí lên lớp vật liệu giá thể. Do quá trình dính bám tốt nên lượng sinh khối tăng lên và thời gian lưu bùn kéo dài nên có thể xử lý ở tải trọng cao. Tuy nhiên hệ thống dễ bị tắc do quá trình phát triển nhanh chóng của vi sinh hiếu khí nên thời gian hoạt động dễ bị hạn chế.
b. Lọc sinh học nhỏ giọt
Là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập trong nước. Các vật liệu lọc có độ rỗng và diện tích tiếp xúc trong một đơn vị thể tích là lớn nhất trong điều kiện có thể. Nước đến lớp vật liệu chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ chảy thành lớp mỏng qua khe hở của vật liệu, đồng thời tiếp xúc với màng sinh học ở trên bề mặt vật liệu và được làm sạch do vi sinh vật của màng phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước.
c. Đĩa quay sinh học
Gồm hàng loạt đĩa tròn, phẳng được lắp trên một trục. Các đĩa này được đặt ngập trong nước một phần và quay chậm khi làm việc.
Khi quay màng sinh học tiếp xúc với chất hữu cơ có trong nước thải và sau đó tiếp xúc với oxy khi ra khỏi đĩa. Nhờ quay liên tục mà màng sinh học vừa được tiếp xúc được với không khí vừa tiếp xúc được với chất hữu cơ trong nước thải, vì vậy chất hữu cơ được phân hủy nhanh.
2.2.3 Động học của quá trình xử lý sinh học
Sinh trưởng tế bào
Nuôi cấy vi sinh vật theo từng mẻ hay theo dòng liên tục tốc độ tăng trưởng tế bào vi sinh vật có thể biểu diễn theo công thức
Trong đó: rg_- tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật( g/m3.giây)
( - tốc độ sinh trưởng riêng ( giây-1)
X - Nồng độ vi sinh vật ( hay nồng độ bùn hoạt tính) ( g/m3=mg/l)
Cơ chất sinh trưởng giới hạn
Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng hoặc cơ chất giới hạn đến sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy liên tục có thể tính theo công thức của Monod đề xuất trong các năm 1942 và năm 1949 dựa trên phương trình cơ bản về động học enzyme của Michaelis- Menten:
Trong đó : ( - Tốc độ sinh trưởng riêng ( giây-1)
(m- Tốc độ sinh trưởng riêng cực đại ( giây-1)
S- Nồng độ cơ chất sinh trưởng giới hạn trong dung dịch( khối lượng/đơn vị thể tích)
ks- hằng số tương ứng với ½ tốc độ cực đại, thể hiện sự ảnh hưởng của cơ chất ở thời điểm đạt ½ tốc độ cực đại( g/m3, mg/l)
Công thức tính tốc độ sinh trưởng :
Sinh trưởng tế bào và sử dụng cơ chất:
Quan hệ giữa tốc độ sử dụng cơ chất và tốc độ sinh trưởng:
Trong đó rg: tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn(g/m3.giây)
Y- hệ số sử dụng cơ chất tối đa: tỉ lệ giữa sinh khối và khối lượng cơ chất được tiêu thụ trong một thời gian nhất định trong pha sinh trưởng logarit
rsu - Tốc độ sử dụng chất nền ( g/m3.giây)
Từ hai phương trình trên ta có:
với
Ta sẽ có
Trong đó rsulà tốc độ sử dụng cơ chất tính cho một đơn vị khối lượng làm hoạt tính trong một đơn vị thời gian.
Ảnh hưởng của trao đổi chất nội sinh:
Quá trình phân hủy nội bào được diễn tả như sau:
2C5H5O2N + 9 O2 ( 10 CO2 +2H2O + NH3 +Q
Từ phương trình này ta thấy COD cần cho oxy hóa hoàn toàn tế bào sẽ bằng nồng độ tế bào (1.42
Công thức là:
Trong đó: kd- hệ số phân hủy nội bào( giây-1)
X- Nồng độ tế bào( nồng độ bùn hoạt tính)( g/m3)
Như vậy cần phải kết hợp quá trình sinh trưởng và phân hủy nội bào, để tính tốc độ sinh trưởng thực tế của tế bào:
Trong đó : r’g - tốc độ sinh trưởng thực của quần thể vi sinh vật( giây-1)
Tốc độ sinh trưởng riêng thực của vi sinh vật theo công thức của Van Uden
Tốc độ sinh khối tính theo công thức:
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng của quá trình sinh học thường được thể hiện bằng công thức:
Trong đó: rT - tốc độ phản ứng ở T0C
r20 - tốc độ phản ứng ở 200C
( - hệ số hoạt động do nhiệt độ
2.3 Tổng quan về màng vi sinh vật
Quá trình vi sinh dính bám là một trong những quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Các vi sinh vật chịu trách nhiệm phân hủy các chất hữu cơ phát triển thành màng ( biofilm) dính bám hay gắn kết vào các vật liệu trơ như đá, xỉ, sành, sứ, nhựa…
2.3.1 Cấu tạo và hoạt động của màng vi sinh vật
2.3.1.1 Cấu tạo màng vi sinh vật
Từ khi phương pháp màng vi sinh được chú ý tới là một trong các biện pháp sinh học để xử lý nước thải, đã có nhiều nguyên cứu về cấu trúc của màng vi sinh vật Theo thời gian và sự phát triển của công cụ nghiên cứu, cấu trúc của màng vi sinh vật ngày càng được sáng tỏ và là cơ sở để mô hình hóa những quá trình sinh học xảy ra bên trong màng.
Màng vi sinh vật có cấu trúc rất phức tạp, cả về cấu trúc vật lý và vi sinh. Cấu trúc cơ bản của màng vi sinh vật gồm:
Vật liệu đệm( đá, sỏi, chất dẻo, than… với nhiều kích cỡ khác nhau) có bề mặt rắn làm môi trường dính bám cho vi sinh vật
Lớp màng vi sinh vật phát triển dính bám trên bề mặt vật liệu đệm.Lớp màng vi sinh ( microbial films) được chia thành hai lớp: lớp màng nền( base film) và lớp màng bề mặt( surface film)
Cấu tạo của lớp màng vi sinh vật bao gồm những đám vi sinh vật và một số vật chất khác liên kết trong ma trận cấu tạo bởi các polymer ngoại bào( gelatin) do vi sinh vật (cả protozoa và vi khuẩn) sản sinh ra trong quá trình trao đổi chất, quá trính tiêu hủy tế bào và do có sẵn trong nước thải. Thành phần chủ yếu của các polymer ngoại tế bào này là polysaccharides, proteins.
Trước đây, hầu hết các mô hình toán về màng vi sinh thường không quan tâm đúng tới vai trò của lớp màng bề mặt, mà chỉ chú ý tới lớp màng nền.
Nhờ sự phát triển của các công cụ mới nhằm nghiên cứu màng vi sinh, những hình ảnh mới về cấu trúc nội tại của lớp màng nền dần được xác định. Phát hiện mới cho thấy rằng màng vi sinh là một cấu trúc không đồng nhất bao gồm những cụm tế bào rời rạc bám dính với nhau trên bề mặt đệm, bên trong ma trện polymer ngoại tế bào, trong màng vi sinh vật tồn tại những khoảng trống giữa các cụm tế bào theo chiều ngang và chiều đứng. Những khoảng trống này có vai trò như những lổ rỗng theo chiều đứng và như những kênh vận chuyển theo chiều ngang. Kết quả là sự phân bố sinh khối trong màng vi sinh không đồng nhất. Sự vận chuyển cơ chất từ chất lỏng ngoài vào màng và giữa các vùng bên trong màng không chỉ bị chi phối bởi sự khuếch tán đơn thuần như những quan niệm cũ chất lỏng có thể lưu chuyển qua những lổ rỗng bởi cả quá trình khuếch tán và thẩm thấu, quá trình khuếch tán và thẩm thấu đem vật chất đến cụm sinh khối và quá trình khuếch tán có thể xảy ra theo mọi hướng ở trong đó. Do đó, hệ số khuếch tán hiệu quả mô tả quá trình vận chuyển cơ chất, chất oxy hoá… giữa pha lỏng và màng vi sinh thay đổi theo chiều sâu của màng, do vậy quan điểm cho rằng hằng số khuếch tán là một hằng số là không hợp lý.
Phân tích theo chuẩn loại vi sinh vật, lớp màng vi sinh vật còn có thể chia thành hai lớp: lớp màng kị khí bên trong và lớp màng hiếu khí ở bên ngoài ( hình 2.5). Trong màng vi sinh luôn tồn tại dồng thời vi sinh vật kị khí và hiếu khí, do chiều sâu của lớp màng lớn hơn nhiều so với đường kính của khối vi sinh vật, oxy hoà tan trong nước chỉ khuếch tán vào gần bề mặt màng và làm cho lớp màng phía ngoài trở thành hiếu khí, còn lớp màng bên trong không tiếp xúc được với oxy trở thành lớp màng kị khí.
2.3.1.2 Hoạt động của lớp màng
a.Quá trình tiêu thụ cơ chất làm sạch nước
Lớp màng vi sinh vật phát triển trên bề mặt vật liệu tiêu thụ cơ chất như chất hữu cơ, oxy, nguyên tố vết( các chất vi lượng)… từ nước thải tiếp xúc với màng cho hoạt động của mình. Quá trình tiêu thụ cơ chất như sau: đầu tiên cơ chất từ chất lỏng tiếp xúc với bề mặt màng sau đó chuyển vận vào màng vi sinh theo cơ chế khuếch tán phân tử. Trong màng vi sinh vật diễn ra quá trình tiêu thụ cơ chất và quá trình trao đổi cơ chất của vi sinh vật trong màng. Đối với những loại cơ chất ở thể rắn, dạng lơ lửng hoặc có phân tử khối lớn không thể khuếch tán vào màng được chúng sẽ phân hủy thành dạng có phân tử khối nhỏ hơn tại bề mặt màng sau đó mới tiếp tục quá trình vận chuyển và tiêu thụ trong màng vi sinh giống như trên. Sản phẩm cuối cùng của màng trao đổi được vận chuyển ra khỏi màng vào trong chất lỏng. Quá trình tiêu thụ cơ chất được mô tả theo công thức sau:
Màng hiếu khí:
Chất hữu cơ + oxy + nguyên tố vết ( sinh khối của vi khuẩn + sản phẩm cuối
Màng kỵ khí:
Chất hữu cơ + nguyên tố vết ( sinh khối của vi khuẩn + sản phẩm cuối
Các phương trình trên miêu tả chung quá trình tiêu thụ cơ chất bởi vi sinh vật, không chỉ riêng đối với quá trình màng vi sinh.
Khi một trong những thành phần cần thiết cho vi sinh vật tiêu thụ bị thiếu, những phản ứng sinh học sẽ xảy ra không đều. Nếu một trong những cơ chất bị hết ở một chiều sâu nào đó của màng vi sinh vật, tại đó những phản ứng sinh học có liên quan đến cơ chất này sẽ không xảy ra, và cơ chất này được gọi là cơ chất giới hạn quá trình, đồng thời chiều sâu hiệu quả của màng vi sinh vật cũng được xác định từ đó. Các nguyên tố vết như nitơ, photpho và kim loại vi lượng nếu không có đủ trong nước thải theo tỉ lệ của phản ứng sinh học sẽ trở thành yếu tố giới hạn của phản ứng. Khi đó lớp màng bị tróc ra tạo điều kiện hình thành lớp màng mới.
b. Quá trình sinh trưởng, phát triển và suy thoái của màng vi sinh vật
Quy luật chung trong sự phát triển của màng vi sinh vật bởi quá trình tiêu thụ cơ chất có trong nước thải và làm sạch nước thải như sau: quá trình sinh trưởng dính bám trên bề mặt đệm được chia thành 3 giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất có dạng logarit, khi màng vi sinh vật còn mỏng và chưa bao phủ hết bề mặt rắn. Trong điều kiện này, tất cả các vi sinh phát triển như nhau, cùng điều kiện, sự phát triển giống như quá trình vi sinh vật lơ lửng.
Giai đoạn thứ hai độ dày màng trở nên lớn hơn bề dày lớp màng hiệu quả. Trong giai đoạn thứ nhất tốc độ phát triển là hằng số, bởi vì bề dày lớp màng hiệu quả không thay đổi bất chấp sự thay đổi của toàn bộ lớp màng trong suốt quá trình này. Lượng cơ chất tiêu thụ chỉ dùng để duy trì sự thay đổi chất của vi sinh vật và không có sự gia tăng sinh khối. Lượng cơ chất đưa vào phải đủ cho quá trình trao đổi chất, nếu không sẽ có sự thay sinh khối và lớp màng sẽ bị mỏng dần đi nhằm đạt tới cân bằng mới giữa các cơ chất và sinh khối.
Trong giai đoạn thứ ba bề dày lớp màng trở nên ổn định, khi đó tốc độ phát triển màng cân bằng với tốc độ suy giảm bởi sự phân hủy nội bào, phân hủy theo dây chuyền thực phẩm, hoặc bị rửa trôi bởi lực cắt của dòng chảy. Trong quá trình phát triển của màng vi sinh vật, vi sinh vật thay đổi cả về chủng loại và số lượng. Lúc đầu hầu hết sinh khối là vi khuẩn, sau đó là protozoas, tiếp đến là metazoas phát triển hình thành nên một hệ sinh thái. Protozoas và metazoas ăn màng vi sinh vật làm giảm lượng bùn dư. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường nào đó, chẳng hạn nhiệt độ nước hay chất lượng nước thuận lợi cho metazoas phát triển quá mạnh sẽ ăn quá nhiều màng vi sinh làm ảnh hưởng đến khả năng làm sạch của nước. Nghiên cứu của Inamori cho thấy có hai loài thực dưỡng sống trong màng vi sinh. Một loài ăn vi khuẩn lơ lửng và thải chất kết dính. Kết quả làm tăng tốc độ làm sạch nước. Loài kia ăn vi khuẩn trong màng vi sinh do đó thúc đẩy sự phân tán sinh khối. Nếu hai loài này có sự cân bằng hợp lí thì hiệu quả khoáng hoá chất hữu cơ và làm sạch nước thải sẽ cao
2.3.2 Những đặc tính sinh học
2.3.2.1 Sinh khối trong thiết bị xử lý và đa dạng sinh học
Sinh khối trong thiết bị xử lý ứng dụng trong màng vi sinh khá lớn. Nồng độ sinh khối khoảng 20 – 40 kg/ m3 trong thiết bị lọc tiếp xúc quay, 10 – 20 kg/m3 trong thiết bị ngập nước và 5- 7 kg/ m3 trong thiết bị lọc nhỏ giọt. Mặt khác, quá trình màng vi sinh vật sản sinh ít bùn dư hơn quá trình bùn hoạt tính vì chuỗi thức ăn dài hơn. Thương số tổng chất rắn sinh học ( S) và lượng bùn dư hằng ngày ( (S) cho ta thời gian lưu bùn ( hay tuổi của bùn):
Tuổi của bùn As cho ta biết thời gian tồn tại của bùn trong hệ thống xử lý. Trong trạng thái tĩnh, bùn dư trong hệ thống cân bằng với lượng bùn lấy ra khỏi hệ thống. Trong hệ thống như vậy sự thay đổi số lượng của một loài vi sinh vật ( n) trong bùn sinh học được cho bởi phương trình:
Trong đó :
( : tốc độ phát triển xác định của vi sinh vật.
t : thời gian
Từ phương trình trên cho thấy, nếu ( ( 1/As, n sẽ giảm theo thời gian tới khi loài đó biến mất. Nói cách khác, đối với những loài vi sinh vật với tốc độ phát triển nhỏ, để có thể phát triển thì tuổi bùn hay thời gian lưu bùn As phải đủ lớn.
Trong quá trình màng vi sinh vật, lượng chất rắn sinh học trong thiết bị xử lý lớn, và lượng bùn dư nhỏ thì As sẽ rất lớn. Do đó, số lượng loài vi sinh vật trở nên phong phú và vi sinh vật chiếm vai trò cao hơn trong chuỗi thức ăn. Loài metozoas chiếm ( rotatoria, nematoda, insecta, insecta, shellfish, oligochaeta…) có kích thước lớn, với chiều dài từ vài mm đến vài cm, lấy thức ăn là màng vi sinh vật do đó làm giảm lượng bùn dư. Hơn nữa, một hệ sinh thái với hệ vi sinh đa dạng cao là một hệ thống ổn định với hiệu quả xử lý ổn định. Những loài vi khuẩn sử dụng cơ chất đồng hóa chậm hay cơ chất có giá trị phát triển sinh khối thấp sẽ có tốc độ phát triển nhỏ tương ứng. Như vậy, quá trình màng vi sinh vật có những ưu điểm lớn trong quá trình loại bỏ những cơ chất.
2.3.2.2 Sự tồn tại đồng thời của vi sinh vật hiếu khí và kị khí trong màng vi sinh vật
Màng vi sinh vật luôn có loài kỵ khí dù ít hay nhiều ngay cả trong quá trình hiếu khí. Thường lớp ngoài cùng của màng vi sinh là lớp hiếu khí, bên trong là lớp kỵ khí. Bề dày của lớp hiếu khí không thay đổi trong một điều kiện hoạt động nhất định, khi bề dày của lớp hiếu khí tăng theo tốc độ phát triển của vi sinh vật, phía trong của lớp hiếu khí sẽ chuyển thành kỵ khí vì thiếu oxy. Một trong những vai trò của kỵ khí là hóa lỏng những chất rắn do màng sinh ra, góp phần làm giảm lượng bùn dư. Sự tồn tại đồng thời của hai lớp màng hiếu khí và kị khí có khả năng loại bỏ nitơ trong nước thải, bởi vì đồng thời xảy ra quá trình nitrat hóa và khử nitrate. Theo đó lớp hiếu khí đóng vai trò nitrate hóa và lớp kị khí đóng vai trò khử nitrate. Một phần nitrate sản sinh ra trong lớp hiếu khí đi ra chất lỏng, phần còn lại bị lớp kị khí chuyển thành N2. Khi nồng độ oxy hoà tan cao, bề dày lớp hiếu khí lớn thì quá trình nitrate hóa nhanh và mạnh hơn, nhưng tỉ lệ khử nitrate giảm vì bề dày của màng kị khí giảm đi. Ngược lại, nếu nồng độ oxy hòa tan trong nước quá thấp thì khả năng khử nitrate lớn nhưng khả năng nitrate hóa bị giảm. Do đó, lượng oxy hoà tan tối ưu trong nước thải sẽ cho khả năng loại bỏ nitơ tốt nhất. Do vậy, cần phải có sự sục khí thích hợp để cho có sự loại bỏ nitơ lớn nhất.
2.3.3 Những đặc tính sinh học về sự loại bỏ cơ chất
Những đặc tính về sự loại bỏ cơ chất trong quá trình màng sinh học khác xa với quá trình vi sinh vật lơ lửng bùn hoạt tính. Sự khác biệt chủ yếu ở hai quan điểm:
Một quan điểm cho rằng phản ứng sinh học được điều chỉnh bởi hai yếu tố là sự khuếch tán và sự tiêu thụ cơ chất trong màng. Quá trình khuếch tán sẽ là quá trình hạn chế tốc độ nếu bề dày màng đạt tới một giá trị đủ lớn. Quá trình khuếch tán là một quá trình hóa lý, ít chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ hơn là những hoạt động sinh học như trao đổi chất hay sự tiêu thụ cơ chất. Trong quá trình màng vi sinh vật sự phụ thuộc của tốc độ loại bỏ cơ chất vào nhiệt độ thường ít hơn so với trong quá trình vi sinh vật lơ lửng, khả năng xử lý là ổn định hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dang Quoc Thao Nguyen.doc