Đối với nhóm khảo sát trên mẫu TMA
Kỹ thuật TMA xuất phát từ ý tưởng ñầu tiên của Battifora(3) từ năm 1986 và thực sự ñược phát triển
bởi Kononen và cộng sự(11) vào năm 1998. Đến nay, TMA ngoài việc ñóng vai trò quan trọng trong hầu hết
các nghiên cứu HMMD và sinh học phân tử mà còn ñược sử dụng rộng rãi cho những mục ñích GPB
thường ngày bao gồm kiểm chứng trong HMMD, lưu mẫu và trong ñào tạo GPB(9,14,22).
Y văn(20,21,23) xác ñịnh TMA là một kỹ thuật ứng dụng trong HMMD và FISH hiệu quả, nhanh chóng
và kinh tế. Ưu ñiểm rõ rệt của TMA là cho phép thực hiện ñồng thời một số lượng lớn, so sánh tương quan
các phương pháp như HMMD và FISH khá lý tưởng(10,11,14).
Ứng dụng kỹ thuật TMA trước tiên là ñáp ứng ñược yêu cầu bắt buộc trong bước ñầu tiên làm FISH,
bác sĩ GPB ñọc tiêu bản H&E, chọn vùng ung thư xâm lấn (tránh mô lành và ung thư tại chỗ). Cùng với
CEP 17 kiểm chứng trong mẫu mô (internal control), làm ñồng thời nhiều trường hợp trên một tiêu bản
giúp kiểm chứng chéo ñược tốt hơn (external control)(9). Từ tương quan vị trí, ñánh giá chính xác tương
quan kết quả của 2 phương pháp HMMD và FISH(10).
Qua 134 mẫu mô carcinôm tuyến vú chọn ngẫu nhiên, thực hiện kỹ thuật TMA, cho tỉ lệ tình trạng
prôtêin Her-2 biểu hiện quá mức với HMMD 3+ là 20,9% và HMMD 2+ là 12,7%. FISH có khuyếch ñại
gen Her-2 là 25,4%.
Tỉ lệ tương hợp cao HMMD và FISH trên cùng mẫu TMA (kappa = 0,95). HMMD Âm tính (0/1+)
cho FISH dương tính 1,12%; HMMD dương tính ( 3+) cho FISH dương tính 92,86%; và nhóm HMMD
dương tính yếu (2+) cho FISH dương tính 41,18%.
Nhiều trung tâm trên thế giới, như tại Anh(25) năm 2008, người ta tập hợp nhiều số liệu: kết quả
HMMD âm tính (0/1+) cho FISH dương tính 0.7-4%; HMMD dương tính (3+) cho FISH dương tính 89-
94%; và nhóm HMMD dương tính yếu (2+) cho FISH dương tính 17-48%. Tương tự, tại Mỹ(17) một tổng
kết năm 2009, HMMD âm tính (0/1+) cho FISH dương tính 2-8%; HMMD dương tính (3+) cho FISH
dương tính 78-95%; và nhóm HMMD dương tính yếu (2+) cho FISH dương tính 15 - 48%.
Chúng tôi ghi nhận có 5 trường hợp FISH giáp biên (tỉ lệ HER-2/CEP 17 = 1,8 -2,2), chiếm tỉ lệ 3,7%.
Theo khuyến cáo của ASCO(17) thì tỉ lệ này không vượt quá 5%; Có 01 trường hợp HMMD 3+ cho FISH (-
), Salido M.(18) cho rằng nguyên nhân sự không tương hợp là ña bội nhiễm, tăng thụ thể Her-2 tương ñối.
So sánh HMMD trên mẫu qui ước và mẫu TMA
Biểu hiện quá mức Her-2 trên mẫu qui ước, HMMD dương tính rõ (3+) là 26,9% và HMMD âm tính
(0/1+) là 53,7%. So sánh với HMMD trên TMA, tỉ lệ này là 20,9% và 66,4%, chỉ số tương quan kappa =
0,88. Tác giả Selvarajan và cộng sự(16) nguyên cứu so sánh kết quả HMMD về Her-2 trên mẫu mô qui ước
và TMA, cho nhận xét tương tự.
Tác giả Jacobs và cộng sự(8) nghiên cứu kiểm chứng xét nghiệm HMMD biểu hiện prôtêin HER-2
trong ung thư vú cho 93 trường hợp, tại 2 nơi có kinh nghiệm về xét nghiệm này với cùng kỹ thuật và cùng
hóa chất, thì tương hợp 90 trong 93 trường hợp và nhận thấy ảnh hưởng nhiều nhất từ ñọc kết quả.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hóa mô miễn dịch và lai huỳnh quang tại chỗ xác định tình trạng Her-2 trong ung thư vú trên sắp xếp dãy mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 712
ĐÁNH GIÁ HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ XÁC ĐỊNH TÌNH
TRẠNG HER-2 TRONG UNG THƯ VÚ TRÊN SẮP XẾP DÃY MÔ
Thái Anh Tú*, Trần Thị Ngọc Mỹ*, Lê Nguyễn Phương Thảo*, Bùi Ngọc Em*,
Cao Ngọc Tuyết Nga*, Nguyễn Văn Thành*, Phạm Xuân Dũng*
TÓM TẮT
Chúng tôi ñánh giá hóa mô miễn dịch (HMMD) và lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) xác ñịnh tình trạng Her-2 trong
ung thư vú trên mẫu mô bướu thông thường (qui ước) và trên sắp xếp dãy mô (TMA).
Mục tiêu: Xác ñịnh tỉ lệ Her-2 (+) bằng HMMD và FISH; xác ñịnh tương quan 2 phương pháp HMMD và FISH;
ñánh giá khả năng ứng dụng kỹ thuật TMA.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 195 trường hợp carcinôm vú xâm nhập, trong ñó 61 trường hợp trên
mẫu mô qui ước và 134 trường hợp trên mẫu TMA. HMMD (hãng DAKO); FISH kit Pathvysion (Cty Abbott). Thực hiện
tại khoa Giải phẫu bệnh (GPB), Bệnh viện Ung bướu TP. HCM, từ tháng 12-2009 ñến tháng 9-2010.
Kết quả: Đối với mẫu qui ước, tương hợp HMMD và FISH về tình trạng HER-2: HMMD 3+ cho FISH (+) 91%,
HMMD 2+ cho FISH (+) 26%. FISH (+) chủ yếu là khuyếch ñại cao. Đối với mẫu mô TMA, HMMD 3+ là 20,9% và
HMMD 2+ là 12,7%. Tỉ lệ ung thư vú xâm nhiễm có FISH (+) là 25,4%. Tương hợp cao HMMD và FISH (kappa: 0,95):
HMMD 0/1+ cho FISH (+) 1,12%; HMMD 3+ cho FISH (+) 92,86%; và HMMD 2+ cho FISH (+) 41,18%. HMMD trên
mẫu qui ước và mẫu TMA có sự tương hợp cao (kappa:0,88).
Kết luận: Tương hợp cao kết quả HMMD và FISH xác ñịnh tình trạng HER-2 trên ung thư vú xâm nhiễm.
Từ khóa: Ung thư vú, HER2, hóa mô miễn dịch (HMMD), lai huỳnh quang tại chỗ (FISH), sắp xếp dãy mô (TMA).
ABSTRACT
ASSESSMENT OF IMMUNOCHEMISTRY AND FLUORESCENT IN SITU HYBRIDIZATION
FOR HER-2 STATUS IN BREAST CANCER USING OF TISSUE MICROARRAY
Thai Anh Tu, Tran Thi Ngoc My, Le Nguyen Phuong Thao, Bui Ngoc Em,
Cao Thi Tuyet Nga, Nguyen Van Thanh, Pham Xuan Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 712 - 718
Aim: To compare the results obtained by IHC and FISH methods in determination of HER2 status in breast cancer
using tissue microarrays (TMAs) and conventional full sections.
Methods and materials: A total of 195 cases (including of 61 cases by conventional full sections and 134 TMA cases)
of invasive breast cancer were evaluated for HER-2 status using IHC and FISH and results were compared.
Results: In conventional full section specimens, concordance between IHC and FISH: Tumors with scoring 3+ IHC
were FISH positive in 91% and those with 2+ IHC scores to be FISH positive in 26% of cases. Most of FISH positive
cases were high grade amplification (27/30 cases). In TMA specimens, the percentage of tumors with 2+IHC were 12.7%,
those with 3+IHC were 20.9%. The percentage of tumors with FISH positive were 25.4%. Tumors with 0/1+ IHC
reactivity were FISH positive in 1.1% of cases, those scoring 2+ to be FISH positive in 41.2% and those with 3+ scores to
be FISH positive in 92.9% of cases. Concordance between IHC and FISH (kappa: 0.95). Concordance between
conventional full sections and TMA sections for IHC (kappa: 0.88).
Conclusion: High concordance between IHC and FISH in conventional full sections and TMAs.
Key words: Breast cancer, HER2, fluorescent in situ hybridization, immunohistochemistry, tissue microarray.
*
Bệnh viện Ung Bướu TP HCM
Địa chỉ liên lạc: ThS. Thái Anh Tú. Email: thaianhtupath@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 713
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên carcinôm tuyến vú xâm nhiễm, loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ(12), gen sinh ung Her-2 là
một trong những yếu tố sinh học quan trọng về tiên lượng và lựa chọn hướng ñiều trị(19). Nhiều nghiên
cứu(4,9,26) cho thấy khuyếch ñại gen này thường ñi kèm với những trường hợp bệnh diễn tiến nhanh, tiềm
năng di căn tăng, không ñáp ứng với Tamoxifen,
Theo ASCO năm 2009(17) tỉ lệ khuyếch ñại gen Her-2 trong ung thư vú chiếm 20 - 25%, ñã có nhiều
nghiên cứu xác ñịnh hiệu quả của ñiều trị trúng ñích với kháng thể ñơn dòng kháng Her-2 cho những
trường hợp khuyếch ñại gen Her-2. Tuy nhiên, ñiều trị này ñắt tiền và tác dụng phụ trên tim mạch. Trong
khi ñó, thuốc này chỉ có hiệu quả trên những trường hợp có khuyếch ñại gen. Vì vậy, quan trọng là xác
ñịnh chính xác nhóm bệnh nhân hưởng lợi từ phương pháp ñiều trị mới này.
Hóa mô miễn dịch (HMMD) và lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) là hai phương pháp thường dùng ñể
xác ñịnh Her-2 trong ung thư vú. Nhiều nghiên cứu ñã so sánh các kết quả những phương pháp này ñể ñi
ñến một “tiêu chuẩn vàng” cho xét nghiệm tình trạng gen Her-2(1,2,6,7,10,13,15). Theo Y văn(20), hiện tại vẫn
chưa có một xét nghiệm ñánh giá lý tưởng cho Her-2, ước tính khoảng 20% xét nghiệm Her-2 hiện tại là
không chính xác. Gần ñây, người ta ứng dụng kỹ thuật sắp xếp dãy mô (TMA) ñể khảo sát và ñánh giá
tương quan HMMD và FISH rất tốt(7,15).
Chúng tôi nghiên cứu so sánh kết quả 2 phương pháp HMMD và FISH trong xét nghiệm xác ñịnh tình
trạng Her-2 trong ung thư vú xâm nhiễm trên mẫu mô bướu thông thường (qui ước) và trên TMA nhằm:
- Xác ñịnh tỉ lệ Her-2 (+) bằng phương pháp HMMD và FISH.
- Xác ñịnh tương quan 2 phương pháp HMMD và FISH.
- Đánh giá khả năng ứng dụng kỹ thuật TMA.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu 195 trường hợp ñã có chẩn ñoán mô học carcinôm vú xâm nhập, bao gồm 61
trường hợp qui ước, ñược BS lâm sàng chỉ ñịnh và 134 trường hợp chọn ngẫu nhiên, thực hiện trên TMA,
tại khoa Giải phẫu bệnh (GPB), Bệnh viện Ung bướu TP. HCM, từ tháng 12-2009 ñến tháng 9-2010.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Mẫu bệnh phẩm phải ñược cố ñịnh trong dung dịch formol ñệm trung tính từ 6 giờ ñến 48 giờ. Mẫu
mô ung thư vú xâm nhập ñã ñược chẩn ñoán GPB bằng phương pháp nhuộm Hematoxylin và Eosin (H &
E).
Mẫu mô làm TMA: Chọn ñánh dấu (mapping) vùng carcinôm tuyến vú xâm nhiễm trên tiêu bản H&E,
ñối chiếu vùng tương ứng trên “khối nến bướu”, dùng máy ñục lõi và chuyển sang “khối nến TMA” ñã
ñịnh vị theo thứ tự, mỗi lõi mô có ñường kính 3mm, mỗi TMA bao gồm nhiều trường hợp.
Phương pháp HMMD: Sử dụng kỹ thuật nhuộm gián tiếp với streptavidin-biotin với hóa chất và kỹ
thuật theo hướng dẫn của hãng DAKO. Phân tích kết quả theo khuyến cáo ASCO/CAP(24) năm 2007 với 4
mức ñộ từ 0 ñến 3+. HHMD âm tính (0 và 1+); giáp biên (hoặc dương tính yếu 2+); dương tính rõ (3+).
Phương pháp FISH: Sử dụng Kit Pathvysion ñược FDA chấp thuận, kỹ thuật theo ñào tạo và hướng
dẫn của nhà sản xuất công ty Abbott Molecular, của Mỹ. Phân tích kết quả theo khuyến cáo
ASCO/CAP(24) 2007, ñếm tín hiệu (HER2 và CEP-17) trên 20 nhân tế bào bướu rời, ở vùng ung thư xâm
nhiễm. Tỉ lệ HER2/CEP-17 > 2,2: Khuyếch ñại gen (FISH+); HER2/CEP-17 < 1,8: không khuyếch ñại
(FISH - ); HER2/CEP-17 = 1,8-2.2: Giáp biên, ñếm tiếp tục ñến 60 tế bào vẫn cho giáp biên thì làm lại
FISH.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5.
KẾT QUẢ
HMMD và FISH trên mẫu mô qui ước
Trên 61 trường hợp carcinôm tuyến vú xâm nhiễm, chúng tôi thực hiện HMMD và FISH trên mẫu mô
qui ước.
Kết quả HMMD
Bảng 1. Đánh giá HER2 bằng HMMD
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 714
HMMD Số ca Tỷ lệ%
Âm tính 0/1+ 3 4.9
2 (+) 36 59.0 Dương tính
3 (+) 22 36.1
Tổng 61 100.0
Nhiều nhất là nhóm có HMMD 2+ chiếm hơn ½ trường hợp (56,9%).
Kết quả FISH
Bảng 2. Đánh giá HER2 bằng FISH, tỷ lệ HER2/CEP17
FISH HER2/CEP 17 Số ca Tỷ lệ%
ÂM TÍNH < 2 31 50.8
2 - < 4 3 4.9
DƯƠNG TÍNH
≥ 4 27 44.3
Tổng 61 100.0
Tỷ lệ FISH khuyếch ñại gen Her-2 và không khuyếch ñại gần bằng nhau. Trong nhóm FISH có
khuyếch ñại gen, chủ yếu là khuyếch ñại cao (Her-2/CEP 17 > 4 ) chiếm 27/30 trường hợp.
Tương quan HMMD và FISH
Bảng 3. Tương quan kết quả HMMD và FISH
FISH Tổng
HMMD
(-) (+)
Âm tính 0/1+ 3 100% 0 0% 3
2(+) 26 72,22% 10 25,64% 36
Dương tính
3(+) 2 9,09% 20 90,91% 22
Tổng 31 50,82% 30 49,18% 61
Trong nhóm này, FISH thực hiện trên 3 trường hợp HMMD âm tính, cả 3 cho kết quả không khuyếch
ñại gen Her-2. Đối với HMMD 2+ cho FISH (+) là 25,6% và HMMD 3+ cho FISH (+) là 90,9%.
3
26
2
10
20
0
5
10
15
20
25
30
HMMD 0/1+ HMMD 2+ HMMD 3+
FISH (-)
FISH (+)
Số
trư
ờ
n
g
hợ
p
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 715
Biểu ñồ 1. Tương quan kết quả HMMD và FISH
HMMD và FISH trên mẫu TMA
Qua 134 trường hợp,trên TMA, chúng tôi thực hiện HMMD và FISH.
Kết quả HMMD trên TMA
Bảng 4. Đánh giá HER2 bằng HMMD trên TMA
HMMD TMA Số ca Tỷ lệ%
Âm tính 0/1+ 89 66.4
2+ 17 12.7
Dương tính
3+ 28 20.9
Tổng 134 100.0
Tình trạng biểu hiện quá mức Her-2, nhóm HMMD dương tính (3+) là 20,9%; và nhóm HMMD
dương tính yếu (2+) là 12,7%.
Kết quả FISH trên TMA
Bảng 5. Đánh giá HER2 bằng FISH trên TMA
FISH Số ca Tỷ lệ%
Âm tính 95 70.9
Giáp biên 5 3.7
Dương tính 34 25.4
Tổng 134 100.0
Khuyếch ñại gen Her-2 trên FISH là 25,4%; và nhóm giáp biên (tỉ lệ HER-2/CEP 17 = 1,8 – 2,2) là
3,7%.
Tương quan HMMD và FISH trên TMA
Bảng 6. Tương quan kết quả HMMD và FISH trên TMA
FISH HMMD
TMA Âm tính G/biên Dương tính
Tổng
0/1+ 85 95,51% 3 3,37% 1 1,12% 89
2+ 9 52,94% 1 5,88% 7 41,18% 17
3+ 1 3,57% 1 3,57% 26 92,86% 28
Tổng 95 70,90% 5 3,73 34 25,37% 134
Tương quan HMMD và FISH trên cùng mẫu TMA, HMMD âm tính (0/1+) cho FISH dương tính
1,12%; HMMD dương tính (3+) cho FISH dương tính 92,86%. Tương hợp cao giữa HMMD âm tính (0/1+)
và HMMD dương tính (3+) với FISH (-) và FISH (+), (kappa 0,95).
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
HMMD 0/1+ HMMD 2+ HMMD 3+
FISH (-)
FISH (+)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 716
Biểu ñồ 2. Tương quan kết quả HMMD và FISH trên TMA
Tương hợp kết quả HMMD qui ước với TMA
Chúng tôi phân tích kết quả HMMD của 134 trường hợp carcinôm tuyến vú xâm nhiễm trên mẫu mô
qui ước (trước khi làm TMA) và ñối chiếu với HMMD trên TMA.
Kết quả HMMD qui ước
Bảng 7. Đánh giá HER2 bằng HMMD qui ước
HMMD Số ca Tỷ lệ%
Âm tính 0/1+ 72 53,7
2+ 26 19.4
Dương tính
3+ 36 26.9
Tổng 134 100.0
Biểu hiện HMMD Her-2 dương tính (3+) là 26,9%; và nhóm HMMD dương tính yếu (2+) là 19,4%.
Tương quan HMMD TMA và HMMD qui ước
Bảng 8. Tương quan kết quả HMMD qui ước và HMMD trên TMA
HMMD qui ước
HMMD TMA
0/1+ 2+ 3+ Tổng
0/1+ 68 17 4 89
2+ 3 9 5 17
3+ 1 0 27 28
Tổng 72 26 36 134
So sánh kết quả HMMD âm tính (0/1+) và dương tính rõ (3+) giữa 2 nhóm mẫu qui ước và mẫu TMA
thấy có tương quan (kappa: 0,88).
BÀN LUẬN
Đối với nhóm khảo sát trên mẫu bệnh phẩm lớn
Đây là nhóm bệnh nhân ñược làm FISH theo chỉ ñịnh từ nhu cầu lâm sàng, sau khi có HMMD và
thường là kết quả HMMD 2+ và 3+, trong ñó chủ yếu nhóm HMMD 2+ chiếm hơn ½ trường hợp (56,9%).
Điều này cũng phù hợp nhu cầu xác ñịnh tình trạng gen Her-2 ñối với nhóm HMMD 2+. Theo khuyến cáo
của ASCO/CAP(17) của Mỹ và NICE(25) của Anh, ñối với nhóm HMMD 2+ phải làm xét nghiệm FISH ñể
khẳng ñịnh. Nhóm HMMD 3+ chiếm 36,1%, thực tế HMMD 3+ cũng cần xác ñịnh bằng FISH, trước khi
ñiều trị Trastuzumab, chi phí ñiều trị cao.
Tình trạng khuyếch ñại gen Her-2 nhóm khảo sát này là 49,18%, những trường hợp có khuyếch ñại
phần lớn là khuyếch ñại cao (27/30). Phù hợp tác giả Pauletti và cộng sự(15) khảo sát trên 44 bệnh nhân
FISH dương tính, ña số có tỷ lệ Her-2/Cep-17 cao (30/42).
Đánh giá sự tương hợp HMMD và FISH cho thấy, ñối với nhóm có HHMD âm tính (0 và 1+) là 100%
FISH (-), tuy nhiên chỉ có 3 trường hợp ñược khảo sát; Nhóm HMMD 3+ cho tỉ lệ FISH (+) là 91%; ñối
với nhóm có HMMD 2+ cho tỉ lệ FISH (+) 28%. So sánh với tổng kết của Wolff A.C và cộng sự(24) (bảng
9).
Bảng 9. So sánh với tác giả khác về tương hợp HMMD và FISH
HMMD
FISH 0/1+ 2+ 3+
NC Này Wolff và cs NC này Wolff và cs NC này Wolff và cs
FISH (-) 100% 95% 72% 76% 9% 11%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 717
FISH (+) 0% 5% 28% 24% 91% 89%
Đối với nhóm khảo sát trên mẫu TMA
Kỹ thuật TMA xuất phát từ ý tưởng ñầu tiên của Battifora(3) từ năm 1986 và thực sự ñược phát triển
bởi Kononen và cộng sự(11) vào năm 1998. Đến nay, TMA ngoài việc ñóng vai trò quan trọng trong hầu hết
các nghiên cứu HMMD và sinh học phân tử mà còn ñược sử dụng rộng rãi cho những mục ñích GPB
thường ngày bao gồm kiểm chứng trong HMMD, lưu mẫu và trong ñào tạo GPB(9,14,22).
Y văn(20,21,23) xác ñịnh TMA là một kỹ thuật ứng dụng trong HMMD và FISH hiệu quả, nhanh chóng
và kinh tế. Ưu ñiểm rõ rệt của TMA là cho phép thực hiện ñồng thời một số lượng lớn, so sánh tương quan
các phương pháp như HMMD và FISH khá lý tưởng(10,11,14).
Ứng dụng kỹ thuật TMA trước tiên là ñáp ứng ñược yêu cầu bắt buộc trong bước ñầu tiên làm FISH,
bác sĩ GPB ñọc tiêu bản H&E, chọn vùng ung thư xâm lấn (tránh mô lành và ung thư tại chỗ). Cùng với
CEP 17 kiểm chứng trong mẫu mô (internal control), làm ñồng thời nhiều trường hợp trên một tiêu bản
giúp kiểm chứng chéo ñược tốt hơn (external control)(9). Từ tương quan vị trí, ñánh giá chính xác tương
quan kết quả của 2 phương pháp HMMD và FISH(10).
Qua 134 mẫu mô carcinôm tuyến vú chọn ngẫu nhiên, thực hiện kỹ thuật TMA, cho tỉ lệ tình trạng
prôtêin Her-2 biểu hiện quá mức với HMMD 3+ là 20,9% và HMMD 2+ là 12,7%. FISH có khuyếch ñại
gen Her-2 là 25,4%.
Tỉ lệ tương hợp cao HMMD và FISH trên cùng mẫu TMA (kappa = 0,95). HMMD Âm tính (0/1+)
cho FISH dương tính 1,12%; HMMD dương tính ( 3+) cho FISH dương tính 92,86%; và nhóm HMMD
dương tính yếu (2+) cho FISH dương tính 41,18%.
Nhiều trung tâm trên thế giới, như tại Anh(25) năm 2008, người ta tập hợp nhiều số liệu: kết quả
HMMD âm tính (0/1+) cho FISH dương tính 0.7-4%; HMMD dương tính (3+) cho FISH dương tính 89-
94%; và nhóm HMMD dương tính yếu (2+) cho FISH dương tính 17-48%. Tương tự, tại Mỹ(17) một tổng
kết năm 2009, HMMD âm tính (0/1+) cho FISH dương tính 2-8%; HMMD dương tính (3+) cho FISH
dương tính 78-95%; và nhóm HMMD dương tính yếu (2+) cho FISH dương tính 15 - 48%.
Chúng tôi ghi nhận có 5 trường hợp FISH giáp biên (tỉ lệ HER-2/CEP 17 = 1,8 -2,2), chiếm tỉ lệ 3,7%.
Theo khuyến cáo của ASCO(17) thì tỉ lệ này không vượt quá 5%; Có 01 trường hợp HMMD 3+ cho FISH (-
), Salido M.(18) cho rằng nguyên nhân sự không tương hợp là ña bội nhiễm, tăng thụ thể Her-2 tương ñối.
So sánh HMMD trên mẫu qui ước và mẫu TMA
Biểu hiện quá mức Her-2 trên mẫu qui ước, HMMD dương tính rõ (3+) là 26,9% và HMMD âm tính
(0/1+) là 53,7%. So sánh với HMMD trên TMA, tỉ lệ này là 20,9% và 66,4%, chỉ số tương quan kappa =
0,88. Tác giả Selvarajan và cộng sự(16) nguyên cứu so sánh kết quả HMMD về Her-2 trên mẫu mô qui ước
và TMA, cho nhận xét tương tự.
Tác giả Jacobs và cộng sự(8) nghiên cứu kiểm chứng xét nghiệm HMMD biểu hiện prôtêin HER-2
trong ung thư vú cho 93 trường hợp, tại 2 nơi có kinh nghiệm về xét nghiệm này với cùng kỹ thuật và cùng
hóa chất, thì tương hợp 90 trong 93 trường hợp và nhận thấy ảnh hưởng nhiều nhất từ ñọc kết quả.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu so sánh ñánh giá tình trạng Her-2 của carcinôm vú xâm nhập bằng HMMD và FISH
trên 134 trường hợp TMA và 61 trường hợp từ mẫu mô qui ước, chúng tôi nhận thấy:
- Đối với mẫu qui ước, HMMD và FISH tương hợp cao, HMMD dương tính (3+) cho FISH dương
tính 91%, HMMD dương tính yếu (2+) cho FISH dương tính 26%. FISH (+) chủ yếu là khuyếch ñại cao.
- Đối với mẫu mô TMA, biểu hiện quá mức Her-2 bằng HMMD 3+ là 20,9% và HMMD 2+ là 12,7%.
FISH có khuyếch ñại gen Her-2 là 25,4%.Tương hợp cao HMMD và FISH, HMMD âm tính (0/1+) cho
FISH dương tính 1,12%; HMMD dương tính (3+) cho FISH dương tính 92,86%; và nhóm HMMD dương
tính yếu (2+) cho FISH dương tính 41,18%.
- So sánh HMMD trên mẫu qui ước và mẫu TMA có sự tương hợp caog
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arena V, Pennacchia I, Carbone A, et al: Fluorescent in situ hybridization for human epidermal growth
factor receptor 2 assesment in breast cancer: Is it applicable as a primary test? J Clin Oncol 27: e8,
2009.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 718
2. Arena V, Pennacchia I, Monego G, et al: Fluorescent In Situ Hybridization As a primary test for HER2
status in Breast cancer: Controversies. J Clin Oncol 28(5): e83-84, 2010.
3. Battifora H. The multi-tumor (sausage) tissue block. Novel method for immunohistochemical antibody
testing. Lab Invest;55:244-248, 1986.
4. Borg A, Baldetorp B, Ferno M, et al. ERBB2 amplification is associated with tamoxifen resistance in
steroid-receptor positive breast cancer lett. 1994; 81:137-144
5. Đoàn Thị Phương Thảo, Phan Đặng Anh Thư, Trần Hương Giang và cộng sự. Đánh giá tình trạng
HER-2 trên bệnh nhân ung thư vú bằng phương pháp lai tại chổ gắn huỳnh quang( FISH): kỹ thuật và
giải thích kết quả. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. Chuyên ñề Giải Phẫu Bệnh, tập 13, số 3,2009:26-34
6. Ellis C M, Dyson M J, Stephenson T J, Maltby E L. HER2 amplification status in breast cancer: a
comparison between immunohistochemical staining and fluorescence in situ hybridisation using
manual and automated quantitative image analysis scoring techniques.J Clin Pathol. 2005 July; 58(7):
710–714.
7. Fitzgibbons PL, Murphy DA, Dorfman DM, et al. Interlaboratory of immunohistochemical testing for
HER2: results of the 2004 and 2005 College of American Pathologists HER2 immunohistochemistry
tissue microarray survey. Arch Pathol Lab Med; 130: 1140-1145, 2006.
8. Jacobs T. W, Gown A.M, Yaziji H., et al. HER-2/neu Protein Expression in Breast cancer Evaluated
by Immunohistochemistry. Am J Clin Pathol ; 113:251-258,2000.
9. Jacquemier J, Ginestier C, Bertucci F, et al. Tissue microarrays a powerful tool in transfer and quality
control in oncology. Bull Cancer. 90(1);31-38, 2003.
10. Kay E, O’Grady A, Morgan JM, et al. Use of tissue microarray for interlaboratory validation of HER2
immunocytochemical and FISH testing. J Clin Pathol; 57: 1140-1144, 2004.
11. Kononen J, Bubendorf L, Kallioniemi A, et al. Tissue microarrays for high-throughput molecular
profiling of tumor specimens. Nat Med; 4:844-847, 1998.
12. Nguyễn Chấn Hùng, Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh. Giải quyết gánh nặng
ung thư cho thành phố Hồ Chí Minh. Y học thành phố Hồ Chí Minh, số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu
học, phụ bản số 5, tập 12, tr. I-IIV, 2008.
13. Panjwani P, Epari S, Karpate A, et al: Assessment of Her-2/neu status in breast cancer fluorescence in
situ hybridization and immunohistochemistry: Experience of a tertiary cancer referral centre in India.
Indian J Med Res 132:287-294, 2010.
14. Packeisen J, Korsching E, Herbst H, Boecker W, et al. Demystifiedtissue microarray technology.
Mol Pathol; 56(4): 198-204, 2003.
15. Pauletti G., Dandekar S., Rong H, Ramos L, et al. Assessment of Methods for Tissue-Based Detection
of the HER-2/neu Alteration in Human Breast Cancer: A Direct Comparison of Fluorescence In Situ
Hybridization and Immunohistochemistry. J Clin Oncol, 18(21), 2000: 3651-3664
16. Selvarajan S, Tan SY, SiiLH, et al. e-erb-B (HER2/neu) immunohistochemistry in invasive breast
cancer: is there corcorddance between standard sections and tissue microarrays. Pathology; 38: 316-
320, 2006.
17. Sauter G, Lee J, Bartlett JMS, et al: Guidelines for human epidermal growth factor receptor 2 testing:
Biologycal and methodological considerations. J Clin Oncol 27:1323-1333, 2009.
18. Salido M, Tusquets I, Corominas JM, et al: Polysomy of chromosome 17 in breast cancer tumors
showing an overexpression of ERBB2: a study of 175 cases using fluorescence in situ hybridization
and immunohistochemistry. Breast Cancer Res 7(2):267-273, 2005.
19. Sjogren S, Inganas M, Lindgren A, et al, Prognostic and predictive value of c-erbB-2 overexpression in
primary breast cancer, alone and in combination with other prognostic markers. J Clin Oncol.
1998;16:462-469.
20. Tavassoli F. A, Eusebi V. HER2/neu (c-erbB-2), Phenotypic Portraits Using Tissue Microarray,
Tumors of the Mammary Gland, AFIP Atlas of tumor pathology, series 4, ARP, 2009: pp 138-140;141.
21. Van de RiJn M, Gilks CB, et al. Applications of microarrays to histopathology. Histopathology; 44(2):
97-108, 2004.
22. Voduc D, Kenney C, Nielsen TO, et al.tissue microarrays in clinical oncology. Semin radiat Oncol.
18(2):89-97, 2008.
23. Weidner N, Cote R. J, Suster S, Weiss L.M, Wilczynski S. Tissue microarrays, Molecular Biology,
Mordern Surgical Pathology. Saunders elsevier, Second edition, 2009;pp 92.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 719
24. Wollf AC, Hammond EH, Schwart JN, et al: American Society of Clinical Oncology/College of
American Pathologists guideline recommendations for human epidermal growth factor receptor 2
testing in breast cancer. J Clin Oncol 25:118-145, 2007.
25. Walker RA, Bartlett JMS, Dowsett M, et al: Her-2 testing in the UK: further update to
recommendations. J Clin Pathol 61: 818-824, 2008.
26. Wright C, Nicholson S, Angus B, et al. Relationship between c-erbB-2 protein product expression and
response to endocrine therapy in advanced breast cancer. Br J Cancer. 1992;65:118-121.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hoa_mo_mien_dich_va_lai_huynh_quang_tai_cho_xac_din.pdf