Đánh giá kết quả cấy ốc tai điện tử đa kênh tại bệnh viện tai mũi họng (từ năm 2000 đến tháng 11 năm 2008)

Kết quả số bệnh nhân được cấy Pulsar (bộ phận cấy bên trong loại mới) còn ít (8 bênh nhân), tuy nhiên có thể thấy kết quả ban đầu tương đối tốt, sau 1 năm không có bệnh nhân đạt điểm kém. Trong đó không tính các trường hợp chưa đủ 1 năm. Những ca có đeo máy trợ thính trước khi cấy ốc tai > 6 tháng đạt kết quả tốt hơn. Việc đeo máy nghe nhằm giúp cho các bệnh nhân được kích thích âm thanh liên tục giúp phát triển phần thần kinh thính giác còn lại tiếp tục hoạt động, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc học ngôn ngữ sau cấy ốc tai. Năm bệnh nhân điếc sau ngôn ngữ (2 người lớn và 3 trẻ em) Hai bệnh nhân người lớn Đều đạt kết quả hiệu chỉnh đến vùng ngôn ngữ ở lần hiệu chỉnh thứ 2. -Bệnh nhân nữ 33 tuổi, mức độ nghe hiểu lời 100% sau 1 năm cấy ốc tai, giọng nói từ méo tiếng đã trở lại bình thường. Bệnh nhân này đạt kết quả tốt là do tuổi còn trẻ, thời gian bị điếc 2 năm có đeo máy nghe liên tục, và thực hành nghe nói liên tục sau cấy. -Bệnh nhân nam 44 tuổi, sau 1 năm mức độ nghe hiểu lời chỉ đạt 50% và phải nhìn miệng khi giao tiếp. Bệnh nhân này thời gian điếc 4 năm không đeo máy nghe, ít tiếp xúc thực hành nghe nói sau cấy ốc tai nên kết quả không tốt. 3 trẻ em điếc sau ngôn ngữ - 1 nữ 3 tuổi, thời gian điếc 1 năm, sau cấy ốc tai 1 năm ngôn ngữ phục hồi hoàn toàn. - 1 nữ 2,5 tuổi, thời gian điếc 0,5 năm, đến nay cấy ốc tai được 4 tháng đang học nói rất nhanh, hiện đã có thể nói lập lại một số từ quen thuộc. - 1 nữ 5 tuổi, thời gian điếc 2 năm, đến nay cấy ốc tai 1,5 năm đã đạt điểm khá, tuy nhiên kết quả phục hồi ngôn ngữ không như mong muốn do thòi gian điếc quá lâu.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả cấy ốc tai điện tử đa kênh tại bệnh viện tai mũi họng (từ năm 2000 đến tháng 11 năm 2008), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
104 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ ĐA KÊNH TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG (TỪ NĂM 2000 ĐẾN THÁNG 11 NĂM 2008) Đỗ Hồng Giang*, Nguyễn Thị Bích Thủy*, Nguyễn Thị Ngọc Dung* TÓM TẮT Mục tiêu: Kỹ thuật cấy ốc tai điện tử là một kỹ thuật tiên tiến được áp dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới. Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM đã thực hiện cấy ốc tai điện tử đơn kênh từ năm 1998 và đa kênh từ năm 2000. Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm về hiệu chỉnh và luyện tập. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu trên 41 ca được cấy ốc tai điện tử đa kênh từ năm 2000 cho đến tháng 11 năm 2008. Kết quả: Về mặt sức nghe, 100% bệnh nhân sau cấy ốc tai được hiệu chỉnh đạt sức nghe về vùng ngôn ngữ trung bình ở lần hiệu chỉnh thứ 3-4, giúp bệnh nhân có thể giao tiếp trở lại. Về mặt phát triển ngôn ngữ, đối với người lớn và trẻ em điếc sau ngôn ngữ kết quả trả lại được khả năng giao tiếp bình thường cho bệnh nhân sau 1 năm. Đối với các bệnh nhân điếc bẩm sinh kết quả tùy thuộc vào nhiều yếu tố có thể tiên lượng trước như tuổi cấy ốc tai, thời gian đeo máy trợ thính trước khi cấy, mức độ quan tâm luyện tập cho bé của gia đình, các dị tật đi kèm Nhìn chung sau 2-3 năm luyện tập sau cấy ốc tai đa số bệnh nhân đạt kết quả phát triển ngôn ngữ xuất sắc, tốt và khá. Kết luận: Kết quả nghe nói được sau cấy điện ốc tai không chỉ tùy thuộc vào kỹ thuật mổ mà còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình luyện tập chức năng nghe và chức năng nói cho trẻ. ABSTRACT RESULTS OF MULTICHANNEL COCHLEAR IMPLANTS AT ENT HOSPITAL HCMC (FROM 2000 TO11/ 2008) Đo Hong Giang, Nguyen Thi Bich Thuy, Nguyen Thi Ngoc Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 102 - 107 Objectives: Cochlear implant is an advanced technique and applying worldwide. ENT Hospital of HCM City has been applying single-channel cochlear implant since 1998 and multi-channel cochlear implant since 2000. Evaluation the results help us to improve the procedure of follow up patients in hearing and speech training. Patients &Method: Retro and post prospective 41 cases of CI from 2000 to November 2008 Results: About the hearing, 100% implanted patients reach language zone after mapping 3-4 times, help them to communicate with other people. About language, post language implanted adults and children can communicate fluently after 1 year. The result of congenital deaf children is affected by many predictable factors such as: age, time of wearing hearing aid before implantation, speech therapy, malformations Generally, after 2-3 years of speech therapy, most of cochlear implanted patients reach excellent, good and fair language and can integrate into normal school. Conclusion: Besides of good operation, the patients need to follow many sessions of hearing and speaking rehabilitation for getting good results. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ năm 1980, tại Mỹ đã bắt đầu cấy ghép ốc tai điện tử cho trẻ em bị điếc. Sau đó đến năm 1984 ốc tai điện tử đa kênh thay thế ốc tai điện tử đơn kênh và được áp dụng ngày càng rộng rãi do khả năng nhận biết lời nói được cải thiện tốt hơn. Tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, từ năm 1998 tập thể các bác sĩ lâm sàng và thính học chúng tôi đã bắt đầu thực hiện việc cấy ốc tai đơn kênh * BVTai mũi họng TP Hồ Chí Minh 105 và từ năm 2000 cấy ốc tai đa kênh cho các bệnh nhân có nhu cầu cấy ốc tai điện tử . Đến tháng 11 năm 2008 đã có 41 ca được cấy ốc tai đa kênh. Kết quả rất khả quan và số lượng bệnh nhân tìm đến đăng ký phẫu thuật ngày càng đông. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm giúp cho việc tư vấn, chọn lọc và tiên lượng kết quả tốt hơn, đồng thời củng cố lịch hiệu chỉnh và luyện tập sau cấy ốc tai, và giúp dự báo tình hình nhu cầu phẫu thuật cấy ốc tai trong những năm tới. Tổng quan Nguyên tắc hoạt động của ốc tai điện tử Ốc tai điện tử là một thiết bị điện tử có thể giúp tạo ra cảm giác âm thanh cho người điếc nặng hoặc điếc sâu. Một bộ ốc tai điện tử bao gồm một bộ phận bên ngoài được đeo sau tai và một bộ phận thứ hai được phẫu thuật cấy dưới da. Gồm có: -Một microphone, thu nhận âm thanh từ môi trường. -Một bộ xử lý lời, chọn lọc và sắp xếp âm thanh được thu vào từ microphone. -Một bộ phận truyền và nhận âm/kích thích, nhận các tín hiệu từ bộ xử lý lời và chuyển thành tín hiệu điện. -Một dãy điện cực, là một nhóm các điện cực, thu thập các xung điện từ bộ phận kích thích và chuyển đến dây thần kinh thính giác. Ốc tai điện tử rất khác với máy trợ thính. Máy trợ thính khuếch đại âm thanh do đó có thể bị cản trở do các tổn thương của tai. Ốc tai điện tử đi tắt qua các vùng bị tổn thương của tai và kích thích trực tiếp dây thần kinh thính giác. Tín hiệu được tạo ra bởi ốc tai điện tử được truyền qua dây thần kinh thính giác đến não, não sẽ nhận diện các tín hiệu này như là âm thanh. Nghe qua một ốc tai điện tử khác với nghe bình thường và phải có thời gian để học nghe lại. Mục tiêu nghiên cứu - Thống kê các số liệu về quá trình hiệu chỉnh, mức độ phát triển ngôn ngữ, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cấy ốc tai nhằm giúp cho việc tư vấn, chọn lọc và tiên lượng kết quả tốt hơn, đồng thời củng cố lịch hiệu chỉnh và luyện tập sau cấy ốc tai. - Đưa ra các số liệu về số lượng bệnh nhân, tuổi, giới, vùnggiúp dự báo tình hình nhu cầu phẫu thuật cấy ốc tai trong những năm tới. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu. Mẫu nghiên cứu Là tất cả các bệnh nhân được cấy ốc tai điện tử tại BV. Tai Mũi Họng từ năm 2000 đến tháng 11 năm 2008. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Các bệnh nhân điếc sâu 2 tai > 90 dB đeo máy nghe không hiệu quả - Đối với điếc bẩm sinh tốt nhất là nên cấy trước 5 tuổi. - Điếc do tổn thương ốc tai, cấu trúc giải phẫu không có gì bất thường. - Mong muốn của bệnh nhân và gia đình. - Chúng tôi đã tiến hành tư vấn, chọn lọc các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn. - Làm các xét nghiệm thính học và các xét nghiệm cần thiết khác. - Hội chẩn phẫu thuật. - Tiến hành phẫu thuật cấy ốc tai. - Tiến hành lắp đặt và hiệu chỉnh bộ phận xử lý lời bên ngoài sau 4-6 tuần sau khi phẫu thuật. 106 - Theo dõi sát các bệnh nhân cấy ốc tai, hiệu chỉnh mỗi 1-2 tháng một lần cho đến khi đạt đến vùng ngôn ngữ, sau đó mỗi 3-6 tháng một lần. Thường xuyên theo dõi sát quá trình luyện tập và kết quả phát triển ngôn ngữ, tư vấn và hỗ trợ người nhà nhằm giúp kết quả cấy đạt được tốt hơn. Tại BV.Tai Mũi Họng còn tổ chức Phòng luyện nghe nói cho các bé tập luyện sau cấy ốc tai. Thu thập và xử lý số liệu - Lập bệnh án lưu, phỏng vấn trực tiếp và điện thoại. - Tổng hợp các dữ liệu từ bệnh án, đưa ra các số liệu thống kê. - Tính số lần hiệu chỉnh cần thiết để đạt vùng ngôn ngữ bằng cách tính trung bình cộng - Tính kết quả phát triển ngôn ngữ của bệnh từng năm theo điểm số phát triển ngôn ngữ - So sánh các kết quả hiệu chỉnh và phát triển ngôn ngữ giữa các nhóm tuổi, giới, có bệnh lý ở não, thời gian đeo máy nghe trước khi cấy, loại máy bên trong Bảng đánh giá sự phát triển ngôn ngữ Điểm Thái ñộ ñối với ñeo máy Khả năng nghe Hiều Khả năng nói Giao tiếp Phân loại 0 Từ chối Không nghe gì Không hiểu gì Câm (Câm) 0-4 Rất kém 1 Phản ñối Nghe tiếng ñộng rất lớn Phân biệt ñược giữa có tiếng ñộng và không Phát âm bi bô vô nghĩa Không giao tiếp với ai 5-9 Kém 2 Đeo không thường xuyên Nghe giọng nói lớn Hiểu một số tiếng ñộng Nói từng từ ñơn ñộc Lâp lại các âm tiết 10-14 Trung bình 3 Đeo thường xuyên Nghe giọng nói thường Bộ ñóng (hiểu 1 số từ quen thuộc) Nói từng từ kết hợp Với cha mẹ 15-19 Khá 4 Yêu cầu ñeo máy Nghe giọng nói nhỏ Bộ mở (hiểu nhiều từ) Nói câu ngắn Với những người không chuyên 20-24 Tốt 5 Cần ñeo máy Nghe giong thì thầm Nghe ñiện thoại rất tốt Nói câu dài Xuất sắc 25 Xuất sắc KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Từ năm 2000 đến tháng 11/2008 chúng tôi đã thực hiện cấy ốc tai điện tử đa kênh của hãng Med-El cho 41 trường hợp, trong đó có A-36 bệnh nhân điếc bẩm sinh B-5 bệnh nhân điếc sau ngôn ngữ (2 người lớn và 3 trẻ em). Số lượng bệnh nhân Tăng lên mỗi năm. Năm 2000: 3 trường hợp Năm 2001: 3 trường hợp Năm 2004: 2 trường hợp Năm 2005: 1 trường hợp Năm 2006: 9 trường hợp Năm 2007: 16 trường hợp Năm 2008: 7 trường hợp 0 5 10 15 20 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Biểu đồ 1: Số lượng bệnh nhân cấy điện ốc tai mỗi năm Tuổi cấy ốc tai Mỗi năm càng nhỏ hơn Tuổi 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 0-3 t 1 1 5 8 6 4-6 t 1 1 3 7 1 7-10 t 1 >10 t 2 1 1 1 1 Chúng tôi đã tiến hành thống kê trên 36 bệnh nhân điếc bẩm sinh và thu được các kết quả sau: 107 Tuổi cấy ốc tai Tuổi Số bệnh nhân Lần ñạt kết quả hiệu chỉnh ỏ vùng ngôn ngữ (lần) Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 1 năm cấy ốc tai (ñiểm) Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 2 năm cấy ốc tai (ñiểm) Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 3 năm cấy ốc tai (ñiểm) Kết quả phát triển ngôn ngữ sau >3 năm cấy ốc tai (ñiểm) 0-3 19 (5 mới) 4,57 X.sắc Tốt 1 Khá 4 TB 7 Kém 2 Xuất sắc 1 Tốt 2 Khá 1 TB 1 Kém X.sắc Tốt 1 Khá 1 TB Kém X.sắc Tốt Khá 1 TB Kém 4-6 12 (1 mới) 4,1 X.sắc Tốt Khá 4 TB 6 Kém 1 X.sắc Tốt 2 Khá 1 TB 2 Kém X.sắc Tốt Khá TB 2 Kém X.sắc Tốt 1 Khá TB 1 Kém 7-10 1 2 X.sắc Tốt Khá TB 1 Kém X.sắc Tốt Khá 1 TB Kém X. sắc Tốt 1 Khá TB Kém X.sắc Tốt 1 >10 4 3 X.sắc Tốt Khá 3 TB 1 Kém X.sắc Tốt Khá 3 TB 1 Kém X.sắc Tốt Khá 2 TB 1 Kém X.sắc Tốt Khá 2 TB 1 Kém Trong đó có 6 bệnh nhân mới vừa cấy trong năm 2008. Trong nhóm 0-3 tuổi 19 bé thì có 5 bé 1 chưa đủ 1 năm nên chỉ đưa ra số liệu của 15 bé, đến đủ 2 năm có 5 bé , đủ 3 năm có 2 bé... Tương tự, ở nhóm 4-6 tuổi đến 1 năm chỉ có 11 bé, 2 năm 5 bé, 3 năm 2 bé. Cũng tương tự như vậy ở các mục thống kê sau. Số lượng bệnh nhân nhỏ tuổi được cấy ốc tai ngày càng tăng lên do kiến thức về phát hiện sớm và can thiệp sớm ngày càng nâng cao. Tuối càng lớn càng dễ dàng hiệu chỉnh đạt vùng ngôn ngữ sớm hơn do bệnh nhân hợp tác tốt hơn. Cấy ốc tai ở lứa tuổi càng nhỏ kết quả phát triển ngôn ngữ càng tốt hơn, đa số đạt loại khá và tốt. Giới Giới Số bệnh nhân Lần ñạt kết quả hiệu chỉnh ỏ vùng ngôn ngữ (lần) Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 1 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 2 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 3 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau >3 năm cấy ốc tai Nam 21 (5 mới) 4,19 X.sắc Tốt 1 Khá 4 TB 9 Kém 2 X.sắc 1 Tốt 2 Khá 3 TB 4 X.sắc Tốt 1 Khá 2 TB 2 X.sắc Tốt 1 Khá 2 TB 1 Kém Nữ 15 (1 mới) 4 X.sắc Tốt Khá 7 TB 6 Kém 1 X.sắc Tốt 2 Khá 3 TB 1 Kém X.sắc Tốt 1 Khá 1 TB 1 Kém X.sắc Tốt 1 Khá 1 TB 1 kém Không có sự khác biệt về kết quả hiệu chỉnh và phát triển ngôn ngữ giữa nam và nữ. 108 Bệnh lý ở não (biểu hiện tổn thương chất trắng trên MRI) Bệnh lý chất trắng Số bệnh nhân Lần ñạt kết quả hiệu chỉnh ỏ vùng ngôn ngữ (lần) Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 1 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 2 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 3 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau >3 năm cấy ốc tai Có bệnh lý chất trắng 28 (6 mới) 4 X.sắc Tốt Khá 8 TB 11 Kém 3 X.sắc Tốt 5 Khá 4 TB 3 Kém X.sắc Tốt 1 Khá 3 TB 3 Kém X.sắc Tốt 2 Khá 3 TB 2 Kém Bình thường 8 4,5 X.sắc Tốt 1 Khá 3 TB 4 Kém X.sắc 1 Tốt 2 Khá TB Kém X.sắc Tốt 1 Khá TB Kém Phần lớn các bệnh nhân cấy ốc tai đều có tổn thương chất trắng được ghi nhận trên MRI. Kết quả phát triển ngôn ngữ ở các bệnh nhân MRI não bình thường tốt hơn. Loại máy bên trong Loại máy bên trong Số bệnh nhân Lần ñạt kết quả hiệu chỉnh ỏ vùng ngôn ngữ (lần) Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 1 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 2 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau 3 năm cấy ốc tai Kết quả phát triển ngôn ngữ sau >3 năm cấy ốc tai C 40+ 22 3,8 X.sắc Tốt 1 Khá 7 TB 11 Kém 3 X.sắc 1 Tốt 4 Khá 6 TB 4 X.sắc Tốt 2 Khá 3 TB 3 X.sắc Tốt 2 Khá 3 TB 2 Pulsar 13 5 X.sắc Tốt Khá 4 TB 4 Kém Sonata 1 Kết quả số bệnh nhân được cấy Pulsar (bộ phận cấy bên trong loại mới) còn ít (8 bênh nhân), tuy nhiên có thể thấy kết quả ban đầu tương đối tốt, sau 1 năm không có bệnh nhân đạt điểm kém. Ảnh hưởng của việc đeo máy nghe đến kết quả phát triển ngôn ngữ: (Căn cứ theo kết quả sau 1 năm cấy ốc tai, tính trên điểm số hiểu lời) Thời gian ñeo máy nghe Số bệnh nhân Không nghe Phân biệt có tiếng ñộng /Không có tiếng ñộng Hiểu một số tiếng ñộng Hiểu những từ quen thuộc Hiểu nhiều từ Nghe ñược ñiện thoại Không ñeo hay ñeo không thường xuyên 12 (1 mới) 3 7 (7/11 ca 63,6%) 1 Đeo >6 tháng 6 (1 mới) 4 (4/5 ca 80 %) 1 Đeo >1 năm 18 (4 mới) 2 11 (11/14 ca 73,3%) 1 109 Trong đó không tính các trường hợp chưa đủ 1 năm. Những ca có đeo máy trợ thính trước khi cấy ốc tai > 6 tháng đạt kết quả tốt hơn. Việc đeo máy nghe nhằm giúp cho các bệnh nhân được kích thích âm thanh liên tục giúp phát triển phần thần kinh thính giác còn lại tiếp tục hoạt động, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc học ngôn ngữ sau cấy ốc tai. Năm bệnh nhân điếc sau ngôn ngữ (2 người lớn và 3 trẻ em) Hai bệnh nhân người lớn Đều đạt kết quả hiệu chỉnh đến vùng ngôn ngữ ở lần hiệu chỉnh thứ 2. -Bệnh nhân nữ 33 tuổi, mức độ nghe hiểu lời 100% sau 1 năm cấy ốc tai, giọng nói từ méo tiếng đã trở lại bình thường. Bệnh nhân này đạt kết quả tốt là do tuổi còn trẻ, thời gian bị điếc 2 năm có đeo máy nghe liên tục, và thực hành nghe nói liên tục sau cấy. -Bệnh nhân nam 44 tuổi, sau 1 năm mức độ nghe hiểu lời chỉ đạt 50% và phải nhìn miệng khi giao tiếp. Bệnh nhân này thời gian điếc 4 năm không đeo máy nghe, ít tiếp xúc thực hành nghe nói sau cấy ốc tai nên kết quả không tốt. 3 trẻ em điếc sau ngôn ngữ - 1 nữ 3 tuổi, thời gian điếc 1 năm, sau cấy ốc tai 1 năm ngôn ngữ phục hồi hoàn toàn. - 1 nữ 2,5 tuổi, thời gian điếc 0,5 năm, đến nay cấy ốc tai được 4 tháng đang học nói rất nhanh, hiện đã có thể nói lập lại một số từ quen thuộc. - 1 nữ 5 tuổi, thời gian điếc 2 năm, đến nay cấy ốc tai 1,5 năm đã đạt điểm khá, tuy nhiên kết quả phục hồi ngôn ngữ không như mong muốn do thòi gian điếc quá lâu. KẾT LUẬN Kỹ thuật cấy ốc tai điện tử là một kỹ thuật tiên tiến và đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới và tại Việt nam giúp ích rất nhiều cho các bệnh nhân điếc nặng và điếc sâu mà việc đeo máy trợ thính không có hiệu quả. Về mặt sức nghe, 100% bệnh nhân sau cấy ốc tai được hiệu chỉnh đạt sức nghe về vùng ngôn ngữ trung bình ở lần hiệu chỉnh thứ 3-4, ở các bệnh nhân người lớn và trẻ lớn hợp tác tốt chỉ cần chỉnh 1 hoặc 2 lần đã đạt đến vùng ngôn ngữ, giúp bệnh nhân có thể giao tiếp trở lại. Về mặt phát triển ngôn ngữ, đối với người lớn và trẻ em điếc sau ngôn ngữ kết quả trả lại được khả năng giao tiếp bình thường cho bệnh nhân sau 1 năm. Đối với các bệnh nhân điếc bẩm sinh kết quả tùy thuộc vào nhiều yếu tố có thể tiên lượng trước như tuổi cấy ốc tai, thời gian đeo máy trợ thính trước khi cấy, mức độ quan tâm luyện tập cho bé của gia đình, các dị tật đi kèm Nhìn chung sau 2-3 năm luyện tập sau cấy ốc tai đa số bệnh nhân đạt kết quả phát triển ngôn ngữ xuất sắc, tốt và khá, phần lớn các bé được hường dẫn có thể hội nhập vào môi trường trường học bình thường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Boothroyd A: Auditory development of the hearing child. Scand Audiol Suppl 1997; 46:9-16. 2. Brackett D, Zara C: Communication outcomes related to early implantation. Am J Otol 1998; 19:453-460. 3. Carney AE, Osberger MJ, Carney E: A comparison of speech discrimination with cochlear implants and tactile aids. J Acoust Soc Am 1993; 94: 2036-2049. 4. National institute on deafness and other communication disorders. Health information, hearing and balance. Available at 110 5. Wilson BS. , Finley CC. , Better speech recognition with cochlear implants. Nature 352, 236 - 238 (18 July 1991)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_cay_oc_tai_dien_tu_da_kenh_tai_benh_vien_ta.pdf
Tài liệu liên quan