KẾTLUẬN
Với 9 người bệnh u tế bào mầm vùng tuyến
tùng đã được điều trị, chúng tôi thu được một số
kết quả sau:
U tuyến tùng là bệnh tương đối hiếm gặp
trong bệnh lý u não, triệu chứng âm thầm, khi
phát hiện đã ở giai đoạn muộn gây não úng thủy
với các triệu chứng đau đầu 100%; buồn nôn,
nôn 100%; giảm thị lực 66,7%.
Đặc điểm hình ảnh trên phim cộng hưởng từ
cùng với xét nghiêm HCG và FP cho phép
chẩn đoán xác định u tế bào mầm vùng tuyến
tùng: Thể đặc, ngấm thuốc đối quang từ mạnh
và đồng nhất. Nồng độ HCG và FP tăng cao,
tương ứng là 106,2 ± 12UI/L, 18,6 ± 6,4 ng/ml.
U nhạy cảm với phương pháp điều trị đa
phương thức: xạ trị gia tốc + xạ phẫu bằng dao
gamma quay + hoá chất toàn thân.
Sau điều trị: Triệu chứng cơ năng sau điều trị
đáp ứng sớm hơn, thường cải thiện tốt ở tháng
thứ 3: 100% hết đau đầu, nôn, giảm thị lực. 100%
khối u tan hoàn toàn ở tháng thứ 6. 100% nồng
độ HCG và FP trở về bình thường sau 18
tháng điều trị.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị 9 bệnh nhân u tế bào mầm vùng tuyến tùng bằng xạ trị gia tốc kết hợp xạ phẫu dao Gamma quay và hoá chất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 392
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 9 BỆNH NHÂN U TẾ BÀO MẦM
VÙNG TUYẾN TÙNG BẰNG XẠ TRỊ GIA TỐC KẾT HỢP XẠ PHẪU
DAO GAMMA QUAY VÀ HOÁ CHẤT
Mai Trọng Khoa*, Đoàn Xuân Trường*, Nguyễn Quang Hùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các phương pháp xạ trị gia tốc ‐ xạ phẫu bằng dao gamma quay
và hoá chất trong điều trị u tế bào mầm vùng tuyến tùng.
Đối tượng: 9 người bệnh được chẩn đoán u tế bào mầm vùng tuyến tùng tại Trung Tâm Y học hạt nhân và
Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
Kết quảnghiên cứu: Tuổi trung bình là 28 tuổi, tuổi thấp nhất là 11 tuổi, tuổi cao nhất là 44 tuổi; tỉ lệ
nữ/nam = 1/3, 100% được chụp MRI, xétnghiệm HCG và FP, 66,7% người bệnh vào viện có hội chứng tăng
áp lực nội sọ. Kích thước khối u 3cm chiếm 55,6%. 66,7% xạtrịgia tốc
phối hợp với xạ phẫu và hoá chất (EP); 11,1% xạ trị gia tốc và hoá chất; 11,1% gia tốc và xạ phẫu; 11,1% gia tốc
đơn thuần. Liều gia tốc 40Gy toàn não tuỷ, liều gamma quay 14Gy, hoá chất EP 4 đợt.
Kết luận: 100% đáp ứng tốt sau điều trị. Những trường hợp chỉ sử dụng một phương pháp đơn thuần có
tỷ lệ tái phát và di căn sớm hơn.
Từ khóa: U tế bào mầm vùng tuyến tùng
ABSTRACT
EVALUATION THE RESULTOF TREATING 9 PATIENTS PINEAL GLAND GERM CELLS
BY RADIOTHERAPY COMBINATION ROTATING GAMMA KNIFE (RGK) AND CHEMOTHERAPY
AT THE NUCLEAR MEDICINE AND ONCOLOGY CENTER, BACH MAI HOSPITAL
Mai Trong Khoa, Doan Xuan Truong, Nguyen Quang Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 392 – 397
Objects: Evaluation the result of treating pineal gland germ cells by combination radiotherapy with rotating
gamma knife (RGK) and chemotherapy at The Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital. From
July 2008 to February 2010.
Patients: there were 9 patients treated with LINAC, RGK, Chemotherapy.
Methods: describe the research.
Results: Average age: 28years old, youngest:11, oldest:44. Male/Female ratio:3/1. 100% by MRI, text
HCG và FP, 66.7% of patients had signed increasesintracranial pressure. Tumor size <1cm: 11.1%; 1‐3cm:
33.3%; >3cm: 55.6%. 66.7% of patients had combined Radiotherapy and RGK and Chemotherapy; 11.1%
Radiotherapy and RGK; 11.1% Radiotherapy and Chemotherapy; 11.1% Single Radiotherapy. Dose
of40Gywholebrainmarrow, rotatinggammadose14Gy, chemicals BEP4 times.
Conclusions: 100% good responseaftertreatment. Thecasemethoduses onlyasinglerate of recurrence and
metastasis early.
* Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Quang Hùng; ĐT: 0909572686; Email: nguyenquanghungbvbm2013@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 393
Keyword: Pineal gland germ cells
ĐẶT VẦN ĐỀ
U tế bào mầm vùng tuyến tùng là loại u
nguyên phát trong sọ tương đối hiếm gặp.Loại u
này chiếm khoảng 3% đến 5% các loại u nguyên
phát trong não.Vị trí u thường gặp chủ yếu ở
tuyến tùng và vùng trên hố yên.
Mô bệnh học của u tế bào mầm hệ thần kinh
trung ương rất phong phú. Có một số trường
hợp có biểu hiện các chất chỉ điểm (marker) rất
có giá trị chẩn đoán như Alphafotoprotein (α FP)
và/hoặc beta human chorionic gonadotropin (ß
HCG) hiển thị trong máu hoặc trong dịch não
tủy của người bệnh(8). Trong những trường hợp
này, những đặc điểm chẩn đoán hình ảnh kết
hợp với các chất chỉ điểm khối u cho phép chẩn
đoán mà không cần can thiệp sinh thiết.
Hầu hết các người bệnh đến viện trong tình
trạng nặng với biểu hiện của hội chứng tăng áp
lực trong sọ.
Điều trị phẫu thuật lấy u gặp nhiều khó
khăn do vị trí u ở sâu và gần các tố chức não
có chức năng rất quan trọng như thân não,
vùng hạ đồi.
U tế bào mầm có sự nhạy cảm cao với tia xạ
và hóa chất. Những tiến bộ trong xạ trị cho kết
quả, tiên lượng người bệnh tốt hơn.
Tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu,
Bệnh viện Bạch Mai là nơi đầu tiên ở nước ta đã
ứng dụng kỹ thuật xạ trị chiếu ngoài bằng máy
gia tốc phối hợp với xạ phẫu bằng dao gamma
quay và hoá chất để điều trị u tế bào mầm vùng
tuyến tùng bước đầu đã đạt kết quả tốt.
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục
tiêu: “Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các
phương pháp xạ trị gia tốc ‐ xạ phẫu bằng dao
gamma quay ‐ hoá chất trong điều trị u tế bào
mầm vùng tuyến tùng”
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
9 người bệnh được chẩn đoán xác định u tế
bào mầm tuyến tùng, có chỉ định xạ trị gia tốc
kết hợp với xạ phẫu bằng dao Gamma quay và
hoá chất tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung
bướu ‐ Bệnh viện Bạch Mai.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả tiến cứu
Người bệnh vào viện được khám lâm sàng,
chụp cộng hưởng từ sọ não và xét nghiệm sinh
hóa máu, định lượng hormon Beta HCG> 50 IU/
l và alpha FP> 10 ng/ ml.
Người bệnh được xạ trị gia tốc toàn não và
tuỷ sống 40Gy (đường đồng liều 95%), sau đó xạ
phẫu bằng dao gamma quay tại u với liều 14Gy
(đường đồng liều 50%), tiếp theo là điều trị bổ
trợ 4 đợt hoá chất với phác đồ BEP (Cisplatin,
Etoposide, Bleomycine).
Xét nghiệm đánh giá chỉ số nồng độ Beta
HCG, alpha FP trong máu trước và sau điều trị.
Đánh giá kích thước khối u theo tiêu chuẩn
RECEST.
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê với phần mềm
SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới của nhóm người bệnh nghiên
cứu
Tuổi thấp nhất là 11 tuổi, tuổi cao nhất là 44
tuổi. Tuổi trung bình là 28 tuổi. Nam gấp đôi nữ
(66,7%); nữ chiếm 33,3%.
Một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh khối
u của người bệnh
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhóm người bệnh
nghiên cứu
Triệu chứng Số người bệnh Tỷ lệ %
Đau đầu 9/9 100
Buồn nôn, nôn 9/9 100
Giảm thị lực 6/9 66,7
Dấu hiệu Parinaud 3/9 33,3
Rối loạn nội tiết 1/9 11,1
Rối loạn giấc ngủ 3/9 33,3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 394
Nhận xét: 100% người bệnh có biểu hiện đau
đầu, buồn nôn, nôn; 67% giảm thị lực; 33% rối
loạn giấc ngủ và có dấu hiệu Parinaud. Rối loạn
nội tiết có tỷ lệ thấp hơn 11,1%.
Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh trên phim cộng hưởng từ
MRI sọ não
Tính chất của khối u trên MRI
Đặc Nang Hỗn
hợp
Ngấm thuốc
mạnh
Ngấm
thuốc ít
Không
ngấm thuốc
n 9 0 0 9 0 0
% 100 0 0 100 0 0
Nhận xét: 100% khối u ở dạng thể đặc và
ngấm thuốc mạnh trên phim MRI
Biểu đồ 3.2: Kích thước khối u
Nhận xét: U trên 3cm chiếm 55,6%, 1‐3cm
chiếm 33,3%; 11,1% u < 1cm. 6/9 người bệnh có
não úng thuỷ và chiếm 66,7%, những người
bệnh này đều được dẫn lưu não thất.
Đáp ứng sau điều trị
Bảng 3: Các phương pháp điều trị cho bệnh nhân
Phương pháp điều trị
LINAC LINAC +
RGK
LINAC + HC LINAC + RGK +
HC
n 1 1 1 6
% 11,1 11,1 11,1 66,7
Ghi chú: LINAC: Máy gia tốc tuyến tính
RGK: Rotating Gamma Knife‐ Dao gamma
quay (xạ phẫu)
HC: Hóa chất
Nhận xét:66,7% người bệnh được điều trị
bằng cả 3 phương pháp: gia tốc + xạ phẫu + hoá
chất; 11,1% chỉ sử dụng gia tốc đơn thuần; 11,1%
được điều trị bằng gia tốc + xạ phẫu; 11,1% bằng
gia tốc + hoá chất.
Bảng 4: Thay đổi một số triệu chứng cơ năng sau 18
tháng điều trị
Triệu chứng Hết Giảm Không
thay đổi
Nặng
hơn
Tổng
n % n % n % n
Đau đầu 9 100 9
Buồn nôn,
nôn
9 100 9
Giảm thị lực 6 100 6
Dấu hiệu
Parinaud
3 100 3
Rối loạn nội
tiết
1 100 1
Rối loạn giấc
ngủ
1 33,3 1 33,3 1 33,3 3
Nhận xét: 100% hết đau đầu, buồn nôn, nôn ở
tháng thứ 3 sau xạ phẫu. 100% thị lực tốt lên ở
tháng thứ 6; 100% hết dấu hiệu Parinaud; 1
trường hợp có rối loạn nội tiết chiếm 100% sau
điều trị không trở về được bình thường
Bảng 5: Thay đổi kích thước khối u sau điều trị 18
tháng
Đáp ứng n %
Đáp ứng hoàn toàn 9 100
Đáp ứng một phần 0 0
Không đáp ứng 0 0
Tiến triển 0 0
Tái phát 1 11,1
Di căn 1 11,1
Nhận xét: 9/9 người bệnh (100%) có đáp ứng
hoàn toàn ở tháng thứ 6 sau điều trị; 1/9 người
bệnh (11,1%) tái phát ở tháng thứ 12; và 1/9
người bệnh (11,1%) có di căn nhu mô não xung
quanh ở tháng thứ 18.
Bảng 6: Thay đổi nồng độ HCG và FP sau điều
trị
Chất chỉ điểm Nồng độ trung bình (±SD)
Trước điều trị Sau điều trị
HCG (UI/L) 106,2 ± 12 47,5 ± 9
FP (ng/ml) 18,6 ± 6,4 11,4 ± 3,1
Nhận xét: Nồng độ HCG và FP sau điều trị
giảm đi rõ rệt và trở về trong giới hạn bình
thường.
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
3cm
11.10%
33.30%
55.60%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 395
BÀN LUẬN
Đặc điểm tuổi, giới của người bệnh.
U tế bào mầm hệ thần kinh trung ương là
loại bệnh hiếm gặp trong các loại u não, chủ
yếu gặp ở người trẻ tuổi, nam phổ biến hơn
nữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người
bệnh nhỏ nhất là 11 tuổi, người bệnh lớn nhất
là 44 tuổi, tuổi trung bình là 28 tuổi; trong đó,
66,7% nam giới, 33,3% nữ giới. Theo Bjornsson
J v à cs nghiên cứu 1473 người bệnh u tế bào
mầm vùng tuyến tùng cho thấy tuổi thường
gặp trước 25 tuổi, 70% ở độ tuổi từ 10‐24, 73%
ở nam giới; 2,9% trước 5 tuổi; 6,2% trên 35
tuổi(1). Kết quả này cũng tương tự như nghiên
cứu của chúng tôi.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng thường phong phú,
phụ thuộc nhiều vào vị trí và kích thước của
khối u.
Với những u ở vị trí tuyến tùng: Dấu hiệu
lâm sàng thường gặp nhất là hội chứng tăng
áp lực nội sọ do u chèn ép gây tắc nghẽn lưu
thông dịch não tủy(8). Trong nghiên cứu của
chúng tôi: Đau đầu (100%), mờ mắt (66,7%),
buồn nôn, nôn (100%), những dấu hiệu lâm
sàng này có xu hướng tăng dần theo thời gian;
6/9 trường hợp bị não úng thuỷ chiếm 66,7%,
những người bệnh này đều phải mổ dẫn lưu
dịch não tuỷ. Theo Sawamura Y và cs người
bệnh đến viện thì 70% có biểu hiện hội chứng
tăng áp lực nội sọ(9). Kết quả này cũng tương
tự nghiên cứu của chúng tôi.
100% các trường hợp đều được chụp cộng
hưởng từ để đánh giá đặc điểm, vị trí và tính
chất của khối u: 9/9 người bệnh (100%) có khối u
ở thể đặc và ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm
rất mạnh. Đây cũng là đặc tính của u tế bào
mầm, chính nhờ đặc tính này ở vị trí tuyến tùng
cùng với xét nghiệm HCG và FP là cơ sở để
chúng ta chẩn đoán bệnh(8). Fujimaki T và cs tiến
hành chụp MRI cho tất cả những bệnh u tế bào
mầm vùng tuyến tùng cho thấy 100% ngấm
thuốc mạnh sau tiêm thuốc. Nồng độ HCG
tăng cao từ 60‐200 UI/L và FP: 10‐40 ng/ml.
Nhưng nồng độ này giảm nhanh sau điều trị từ
tháng thứ 3 trởđi(2).
Dựa theo tiêu chuẩn RECEST (đo đường
kích lớn nhất của khối u) chúng tôi chia ra làm 3
loại kích thước: u<1cm chiếm 11,1%; 1‐3cm
chiếm 33,3%; >3cm chiếm 55,6%. Kích thước khối
u có vai trò quan trọng trong quyết định và tiên
lượng kết quả điều trị. Những khối u trên 3cm
hầu như gây tắc não thất IV dẫn đến gây tăng áp
lực nội sọ.
Kết quả sau điều trị
Trong 9 người bệnh: có 1 trường hợp (11,1%)
chỉ xạ trị gia tốc toàn não tuỷ với liều xạ 40Gy.
Chúng tôi chụp đánh giá lại trong kế hoạch 1 thì
thấy khối u đáp ứng hoàn toàn. Người bệnh này
bỏ dở điều trị không tiếp tục thực hiện kế hoạch
2 và truyền hoá chất, do đó sau 12 tháng xuất
hiện đau đầu trở lại đến khám u tái phát tại chỗ
và có nốt vệ tinh xung quanh ở nhu mô não.
Như vậy nếu không điều trị triệt để, phối hợp
giữa các phương pháp thì tỉ lệ có thể xuất hiện
tái phát và di căn rất sớm sau điều trị(7). 1 người
bệnh (11,1%) được sử dụng LINAC + RGK;
11,1% được phối hợp LINAC + HC; 66,7% người
bệnh được phối hợp cả 3 phương pháp điều trị
(LINAC + RGK +HC) kết quả cho thấy đáp ứng
hoàn toàn ở tháng thứ 6. Tuy nhiên, chúng tôi
tiến hành theo dõi khám định kỳ theo hẹn sau 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng cho thấy triệu chứng
cơ năng cải thiện rất sớm: sau phẫu thuật dẫn
lưu não thất, triệu chứng đau đầu, buồn nôn,
nôn cải thiện >50%, sau 3 tháng triệu chứng này
đã cải thiện hoàn toàn. Riêng có 1 trường hợp
chiếm 11,1% người bệnh bị đái tháo nhạt do khối
u biểu hiện ở tuyến yên và tuyến tùng không cải
thiện triệu chứng sau điều trị, người bệnh bị suy
tuyến yên không hồi phục mặc dù khối u đã tan
hoàn toàn sau điều trị 3 tháng. Đánh giá tác
dụng phụ sau điều trị, chúng tôi không gặp
trường hợp nào tử vong, 4% tiêu chảy, không có
trường hợp nào mất ngủ hay trầm cảm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 396
Định lượng HCG và FP trước và sau
điều trị 18 tháng cho thấy nồng độ của 2 chất
này đã trở về giới hạn bình thường.
Sawamura Y nghiên cứu 111 người bệnh u tế
bào mầm tuyến tùng, tất cả các người bệnh đều
được xạ gia tốc kết hợp với hoá chất cho thấy
80% hết u ở tháng thứ 6, 100% hết u ở tháng thứ
12. Tuy nhiên tác giả tiến hành xạ gia tốc toàn
não tuỷ 40Gy sau đó tăng liều tại u đạt tới 60Gy,
rồi hoá chất 4‐6 đợt BEP. Đánh giá tác dụng phụ
sau điều trị thì 10% tiêu chảy ở đợt hoá chất thứ
4; 8% mất ngủ sau xạ gia tốc ở liều 60Gy; 6% có
mệt mỏi lười vận động sau kết thúc điều trị(9).
Như vậy, chúng tôi nhận thấy việc kết hợp
xạ gia tốc với xạ phẫu dao gamma quay và hoá
chất mang đến hiệu quả điều trị cao hơn, ít tác
dụng phụ hơn, thời gian nằm viện ít hơn.
Một số hình ảnh lâm sàng
Bệnh nhân Nguyễn N. S, 14 tuổi;vào viện vì
đau đầu, run tay chân; chụp MRI phát hiện u tế
bào mầm vùng tuyến tùng, được điều trị: xạ gia
tốc toàn não tuỷ + RGK +HC.
Trước điều trị:Kích thước khối u: 3x4,2cm
Sau điều trị:U tan hoàn toàn
Bệnh nhân Nguyễn D. T., nam 19 tuổi,vào
viện vì tăng áp lực nội sọ, chụp MRI phát hiện u
tế bào mầm vùng tuyến tùng; được điều trị bằng
GT+RGK+HC
Trước điều trị: Kích thước khối u: 1,5x2,2cm
Sau điều trị: U tan hoàn toàn
KẾT LUẬN
Với 9 người bệnh u tế bào mầm vùng tuyến
tùng đã được điều trị, chúng tôi thu được một số
kết quả sau:
U tuyến tùng là bệnh tương đối hiếm gặp
trong bệnh lý u não, triệu chứng âm thầm, khi
phát hiện đã ở giai đoạn muộn gây não úng thủy
với các triệu chứng đau đầu 100%; buồn nôn,
nôn 100%; giảm thị lực 66,7%...
Đặc điểm hình ảnh trên phim cộng hưởng từ
cùng với xét nghiêm HCG và FP cho phép
chẩn đoán xác định u tế bào mầm vùng tuyến
tùng: Thể đặc, ngấm thuốc đối quang từ mạnh
và đồng nhất. Nồng độ HCG và FP tăng cao,
tương ứng là 106,2 ± 12UI/L, 18,6 ± 6,4 ng/ml.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 397
U nhạy cảm với phương pháp điều trị đa
phương thức: xạ trị gia tốc + xạ phẫu bằng dao
gamma quay + hoá chất toàn thân.
Sau điều trị: Triệu chứng cơ năng sau điều trị
đáp ứng sớm hơn, thường cải thiện tốt ở tháng
thứ 3: 100% hết đau đầu, nôn, giảm thị lực. 100%
khối u tan hoàn toàn ở tháng thứ 6. 100% nồng
độ HCG và FP trở về bình thường sau 18
tháng điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bjornsson J, Scheithauer BW, Okazaki H, Leech RW (1985),
Intracranial germ cell tumors: pathobiological and
immunohistochemical aspects of 70 cases. J Neuropathol Exp
Neurol, 44: 32‐46.
2. Fujimaki T, Matsutani M, Funada N, Kirino T, Takakura K,
Nakamura O, Tamura A, Sano K (1994), CT and MRI features
of intracranial germ cell tumors. J Neurooncol 19: 217‐226.
3. Ho DM, Liu HC (1992), Primary intracranial germ cell tumor.
Pathologic study of 51 patients. Cancer 70: 1577‐1584.
4. Hoffman HJ, Otsubo H, Hendrick EB, Humphreys RP, Drake
JM, Becker LE, Greenberg M, Jenkin D (1991), Intracranial
germ‐cell tumors in children. J Neurosurg 74: 545‐551.
5. Jaishri O. Blakeley, MD and Stuart A. Grossman, MD (2006),
Management of Pineal Region Tumors, Current Treatment
Options in Oncology, 7 :505‐516
6. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Quang Hùng và CS (2011), Nghiên
cứu kết quả điều trị 1200 bệnh nhân u não và một số bệnh lý
sọ não bằng dao gamma quay.Kỷ yếu 100 năm Bệnh viện,
Bệnh viện Bạch Mai.
7. Reyns, N., M. Hayashi. (2006), The role of Gamma Knife
radiosurgery in the treatment of pineal parenchymal tumours.
Acta Neurochir (Wien). 148: 5‐11.
8. Roger J. Packer, Bruce H. Cohen and Kathleen Cooney (2000),
Intracranial Germ Cell Tumors. The Oncologist 5:312‐320.
9. Sawamura Y, Ikeda J, Shirato H, Tada M, Abe H (1998), Germ
cell tumours of the central nervous system: treatment
consideration based on 111 cases and their long‐term clinical
outcomes. Eur J Cancer 34: 104‐110.
Ngày nhận bài báo: 10/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 5/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_9_benh_nhan_u_te_bao_mam_vung_tuye.pdf