Một số yếu tố liên quan đến biến chứng
nhiễm khuẩn:
- Tổn thương phức tạp, nhiều trường hợp
gãy hở vẫn kết xương nẹp vít.
- Thời điểm kết xương bên trong không phù
hợp, gãy đến muộn vẫn làm.
- Chọn phương tiện kết xương nẹp vít cho
gãy xương chày không hợp lý (33/41 BN kết
xương nẹp vít, trong đó 13 BN gãy mở).
* Đặc điểm vi khuẩn tại vết thương ở 17
BN như sau:
- Mầm bệnh chủ yếu tụ cầu vàng, sau đó,
trực khuẩn mủ xanh và 1 mẫu là Enterococus.
Không có mẫu nào mọc ≥ 2 loại vi khuẩn.
* Kết quả điều trị:
- Kết quả gần: liền vết mổ hết viêm rò đạt
100%.
- Kết quả liền xương đạt 32/41BN và 9 BN
khác đang theo dõi.
- Kiểm tra kết quả xa 36/41 BN (87,80%)
trong đó: tốt đạt: 64,3%, khá: 28,5% và trung
bình đạt 7,2%. Không có kết quả kém.
- Nhiễm khuẩn chân đinh 33,3%.
* Nhận xét về chỉ định và chiến thuật:
- Chỉ định mổ lại là tuyệt đối.
- Chiến thuật mổ phụ thuộc vào tình trạng ổ
gãy và phương tiện cố định trong:
+ Mổ cắt lọc tổ chức viêm.
+ Tháo phương tiện kết xương bên trong
nếu không còn giá trị và thay bằng khung cố
định ngoài.
+ Tạo hình phủ bằng vạt da cân hoặc vạt
cơ có mạch nuôi nếu cần thiết.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị biến chứng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật kết xương bên trong xương chày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
152
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG NHIỄM KHUẨN
SAU PHẪU THUẬT KẾT XƢƠNG BÊN TRONG XƢƠNG CHÀY
Phạm Đăng Ninh*; Trần Văn Hợp*
Nguyễn Đăng Long*; Lê Tuấn Dũng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu nguyên nhân, đặc điểm vi khuẩn học và đánh giá kết quả điều trị biến
chứng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật kết xƣơng bên trong xƣơng chày. Đôí tượng nghiên cứu:
41 bệnh nhân (BN) có biến chứng nhiễm khuẩn sâu sau phẫu thuật kết xƣơng bên trong xƣơng
chày, điều trị tại Khoa Chấn thƣơng chỉnh hình, Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2009 đến 6 - 2012.
Phương pháp: nghiên cứu thử lâm sàng không nhóm chứng, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi
dọc. Xử trí biến chứng: cắt lọc tổ chức viêm, tháo phƣơng tiện kết xƣơng bên trong, đục xƣơng
viêm hoại tử + cố định ngoài. Nếu viêm khuyết phần mềm và xƣơng nhiều, che phủ bằng các
vạt có cuống mạch nuôi. Kết quả: 17 BN cấy dịch mủ tại ổ viêm, 9 BN mọc tụ cầu vàng, 7 BN
mọc trực khuẩn mủ xanh và 1 mẫu Enterococus.
Liền vết thƣơng hết viêm rò 100%. Kết quả xa đạt liền xƣơng 100%, trong đó kết quả tốt
57,14%, khá 33,33%; trung bình 7,15% và kém 2,38%. Kết luận: biến chứng nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật kết xƣơng bên trong xƣơng chày không hiếm gặp. Biện pháp điều trị chủ
động là mổ cắt dọn triệt để tổ chức viêm; nếu phƣơng tiện kết xƣơng cũ đã lỏng, cần thay
bằng cố định ngoài.
* Từ khóa: Xƣơng chày; Nhiễm khuẩn; Kết xƣơng bên trong.
Assessment of Treatment Outcome of Infectious Complications
after Internal Fixation Fractures Site of Tibial Shaft
Summary
Aims: To determine the causes, characteristics of bacteria and evaluate results of treatment
of infectious complication after using internal fixation for tibial fractures. Subjects: 41 patients
with infectious complication after using internal fixation for tibial fractures were treated at
Department for Othorpaedics and Traumatology, 103 Hospital from January, 2009 to June,
2012. Methods: A descriptive cross - sectional and longitudinal pilot study without control group.
Mean age 46.5 years old (age ranged from 18 - 68 years old). 8 patients using Kuntscher nail
and locking nail and 33 patients using plate. Results: 100% of the patients had bone healing, of
which good result was found in 57.14%, fair in 33.33%; 7.15% medium and 2.38% was bad.
Conclusions: Infectious complication after using internal fixation for tibial fractures is not rare.
Its therapy is to remove completely imflammatory masses.
* Key words: Tibia; Infectious complication; Internal fixation.
* Bệnh viện Qu©n y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đăng Ninh (phamdangninh103@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 06/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/03/2015
Ngày bài báo được đăng: 03/04/2015
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
153
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy hai xƣơng cẳng chân thƣờng gặp do
nhiều nguyên nhân khác nhau và ngày càng
có xu hƣớng gia tăng với mức độ tổn thƣơng
giải phẫu nặng. Đối với ngƣời lớn, điều trị kết
xƣơng bên trong ổ gãy thân xƣơng chày là
một phƣơng pháp thƣờng đƣợc chỉ định cho
trƣờng hợp gãy kín, gãy hở độ I, độ II đến
sớm. Trong điều trị, có thể gặp các biến
chứng nhƣ chậm liền xƣơng, khớp giả và
nhiễm khuẩn, viêm khuyết phần mềm, lộ
xương, viêm xương tủy xương mạn tính Đây
thực sự là những biến chứng nặng nề, điều trị
kéo dài, tốn kém và khó triệt để. Những năm
vừa qua, tại Bệnh viện Quân y 103, việc xử trí
biến chứng này đã đạt đƣợc những kết quả
khả quan nhờ chủ động can thiệp sớm: cắt lọc
triệt để tổ chức viêm hoại tử, tháo phƣơng
tiện kết xƣơng bên trong thay bằng cố định
ngoài + tạo hình phủ bằng các vạt tổ chức có
cuống mạch nuôi. Để rút kinh nghiêm và nâng
cao chất lƣơng xử trí biến chứng này, chúng
tôi thực hiện đề tài nhằm:
- Tìm hiểu nguyên nhân biến chứng nhiễm
khuẩn sau kết xương bên trong xương chày
và đặc điểm vi khuẩn học tại ổ nhiễm khuẩn.
- Đánh giá kết quả điều trị và rút ra nhận
xét về chỉ định, chiến thuật điều trị.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
41 BN gãy thân xƣơng chày kết xƣơng bên
trong biến chứng nhiễm khuẩn đƣợc xử trí lại
tại Khoa Chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện
Quân y 103, từ 01 - 2009 đến 05 - 2012.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- BN gãy kín và gãy hở hai xƣơng cẳng
chân hoặc gãy thân xƣơng chày đã mổ kết
xƣơng bên trong có biến chứng nhiễm khuẩn.
- Tuổi > 18.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN gãy 2 xƣơng cẳng chân biến chứng
nhiễm khuẩn, nhƣng không có kết xƣơng bên
trong xƣơng chày, hoặc kết xƣơng bằng
khung cố định ngoài ngay từ đầu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Kỹ thuật mổ xử trí ổ nhiễm khuẩn viêm
xương còn phương tiện kết xương bên trong
xương chày:
- Nhóm A: 11 BN, sau khi cắt lọc sạch tổ
chức viêm hoại tử, thấy phƣơng tiện kết
xƣơng còn tác dụng cố định chắc, có trƣờng
hợp đã có can xƣơng. Sau mổ, bất động bột
đùi bàn chân tăng cƣờng.
- Nhóm B: 14 BN có viêm xƣơng tại chỗ
nặng nề, phƣơng tiện kết xƣơng không còn
tác dụng cố định đã tháo phƣơng tiện kết
xƣơng, đục bỏ xƣơng viêm và đặt khung cố
định ngoài bằng cọc ép ren ngƣợc chiều.
- Nhóm C: 16 BN viêm khuyết xƣơng rộng,
khi cắt lọc tổ chức hoại tử, đục bỏ xƣơng viêm,
tháo bỏ phƣơng tiện kết xƣơng + đặt cố định
ngoài và tạo hình phủ ngay bằng các vạt có
cuống mạch liền để giải quyết tình trạng viêm
khuyết phần mềm lộ xƣơng ngay cùng một
cuộc mổ. 16 vạt bao gồm: 5 vạt cơ sinh đôi
trong, 3 vạt cơ dép cuống trung tâm, 5 vạt phối
hợp cơ sinh đôi trong và vạt cơ dép cuống
trung tâm, 3 vạt cơ dép cuống ngoại vi.
Tất cả BN đều đƣợc dùng kháng sinh,
trong đó BN có kết quả cấy khuẩn dƣơng tính
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
154
đều làm kháng sinh đồ và sử dụng kháng sinh
theo kháng sinh đồ.
* Đánh giá kết quả điều trị:
- Đánh giá kết quả gần dựa theo: diễn biến
tại vết thƣơng, kết quả xử trí ổ viêm xƣơng.
- Đánh giá kết quả xa: dựa theo tiêu
chuẩn của Larson - Bostman và Ter-
schiphort, chúng tôi xây dựng một bảng phân
loại kết quả xa bao gồm 4 mức tốt, khá, trung
bình và kém. Mốc thời gian để đánh giá kết
quả xa sau mổ ≥ 12 tháng và sau tháo
phƣơng tiện kết xƣơng ít nhất 1 tháng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu.
* Tuổi và giới:
41 BN gồm 38 BN nam và 3 BN nữ. Tuổi từ
18 - 68, trung bình 46,5 tuổi. 24 BN có độ tuổi
từ 18 - 40.
* Nguyên nhân gãy xương và phương pháp
xử trí kết xương lúc mới gãy:
Tai nạn giao thông: 27 BN (65,9%). Tai
nạn lao động: 11 BN (28,6%). Tai nạn thể
thao: 3 BN (7,3%).
22 BN gãy kín thân xƣơng chày đƣợc kết
xƣơng bên trong, gồm: 2 BN đóng đinh nội
tủy, 20 BN kết xƣơng bằng nẹp vít.
19 BN gãy hở gồm: 6 BN cắt lọc vết
thƣơng + đóng đinh nội tủy và 13 BN kết
xƣơng nẹp vít.
BN xuất hiện biến chứng sớm nhất sau mổ
7 ngày và muộn nhất sau 16 tuần.
18 BN sau khi nhiễm khuẩn viêm xƣơng đã
xử trí mổ cắt lọc tổ chức viêm hoại tử ít nhất 1
lần, nhiều nhất 3 lần trƣớc khi đến bệnh viện.
* Kết quả cấy khuẩn dịch tại vết thương:
17 BN tiến cứu đƣợc cấy khuẩn dịch mủ tại
ổ nhiễm khuẩn trƣớc mổ để định danh vi
khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Các
mẫu bệnh phẩm đƣợc cấy khuẩn tại Khoa Vi
sinh, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: 100%
mẫu đều mọc vi khuẩn, 9 mẫu mọc tụ cầu vàng,
7 mẫu mọc trực khuẩn mủ xanh và 1 mẫu
Enterococus.
* Kết quả điều trị:
- Kết quả gần (n = 41)
- Nhóm A có 11 BN giữ nguyên phƣơng tiện
kết xƣơng bên trong (đinh nội tủy, nẹp vít) kết
quả nhƣ sau:
+ 2 BN ổ gãy nhiễm khuẩn đã liền xƣơng
chắc những còn rò mủ: đục nạo xƣơng viêm,
tháo phƣơng tiện kết xƣơng. Kết quả sau đó
vết thƣơng lành tốt, hết viêm rò.
+ 9 BN tại vết thƣơng còn viêm rò mức độ
ít dần, sau đó hết.
- Nhóm B: tháo phƣơng tiện kết xƣơng và
đặt cố định ngoài CERNC. Kết quả vết thƣơng
liền, hết viêm rò, cả 14 BN
- Nhóm C: 16 BN CĐN và chuyển vạt tại
chỗ để che phủ khuyết hổng phần mềm. Kết
quả vạt sống tốt, vết thƣơng liền sẹo hết viêm
rò.
Bảng 1: Kết quả liền xƣơng theo phƣơng
pháp xử trí ổ gãy (n = 41).
PHƢƠNG
PHÁP XỬ TRÍ
LIỀN XƢƠNG
HẾT DI LỆCH
LIỀN
XƢƠNG DI
LỆCH ÍT
ĐANG
THEO
DÕI
Cắt lọc+ giữ
phƣơng tiện
kết xƣơng
5 5 1
Cắt lọc + cố
định ngoài
6 4 4
Cắt lọc + cố
định ngoài +
chuyển vạt
8 4 4
Tổng cộng 19 13 9
10 BN (33,3%) có biến chứng nhiễm khuẩn
chân đinh và là biến chứng hay gặp nhất khi
điều trị bằng khung CĐN.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
155
* Kết quả xa:
36/41BN có kết quả xa (12 - 60 tháng,
trung bình 28,5 tháng). 5 BN chƣa đủ thời
gian đánh giá kết quả xa.
Bảng 2: Kết quả xa (n = 36).
KẾT
QUẢ
NHÓM
A
NHÓM
B
NHÓM
C
n %
Tốt 8 7 8 23 63,89
Khá 2 4 4 10 27,78
Trung
bình
0 1 2 3 8,33
Kém 0 0 0 0 0
Cộng 10 12 14 36 100
BÀN LUẬN
1. Về nguyên nhân gây nhiễm khuẩn.
Trong điều trị gãy thân xƣơng chày ở
ngƣời lớn hiện nay, phẫu thuật kết xƣơng bên
trong bao gồm các phƣơng pháp nhƣ đóng
đinh nội tuỷ, kết xƣơng nẹp vít, nẹp khóa.
Phƣơng pháp kết xƣơng bằng khung cố định
ngoài chỉ áp dụng cho các gãy xƣơng hở đến
muộn và gãy hở từ độ IIIA trở lên theo phân
loại của Gustilo. Biến chứng nhiễm khuẩn sau
mổ với các biểu hiện viêm rò mủ kéo dài tại
vết mổ kết xƣơng, toác vết mổ lộ xƣơng, lộ
phƣơng tiện kết xƣơng và khớp giả nhiễm
khuẩn mất đoạn xƣơng... Đây thực sự là biến
chứng nặng nề, phức tạp, điều trị khó khăn,
mất nhiều thời gian và dễ để lại di chứng ảnh
hƣởng nhiều đến chức năng, thậm chí phải
cắt cụt chi... Qua nghiên cứu 41 BN gãy thân
xƣơng chày biến chứng nhiễm khuẩn sau kết
xƣơng, chúng tôi nhận thấy một số yếu tố liên
quan đến biến chứng nhiễm khuẩn sau
mổ:
- Tính phức tạp của tổn thƣơng 19/41 BN
gãy hở xƣơng chày.
- Thời điểm xử trí kết xƣơng bên trong
chƣa hợp lý: 22 BN gãy kín, 15 BN đƣợc mổ
kết xƣơng ngay trong ngày đầu. Đây là thời
điểm cẳng chân đang sƣng nề nhiều, mổ kết
xƣơng có nhiều bất lợi do chƣa chuẩn bị chu
đáo về kỹ thuật và khó đóng kín ngay Nhiều
tác giả cho rằng đối với gãy xƣơng cẳng chân
nên mổ sớm trong trƣờng hợp chi sƣng nề ít,
còn lại nên trì hoãn đợi khi đỡ sƣng nề mới
mổ.
- Chất lƣợng xử trí phần mềm khi kết
xƣơng bên trong chƣa tốt: BN gãy hở đã
đƣợc cắt lọc vết thƣơng rồi mới kết xuơng
bên trong. Tuy nhiên, do việc đánh giá chính
xác tình trạng tổn thƣơng khi mở vào ổ gãy,
nên việc cắt lọc, dẫn lƣu chƣa tốt dẫn đến
nhiễm khuẩn bục toác vết mổ. 22 BN gãy kín
kết xƣơng bên trong (2 BN kết xƣơng bằng
ĐNT, 5 BN kết xƣơng bằng nẹp vít), biến
chứng nhiễm khuẩn sớm nhất sau mổ 15
ngày. Tất cả 41 BN có biến chứng nhiễm
khuẩn sau mổ, thời điểm xuất hiện sớm nhất
sau mổ 7 ngày. Đây là bằng chứng cho thấy
chất lƣợng kết xuơng bên trong chƣa đạt.
- Chọn phƣơng pháp kết xƣơng chƣa hợp
lý:
33 BN gãy thân xƣơng chày đƣợc kết
xƣơng nẹp vít, trong đó, 12 BN gãy xƣơng
chày ở vị trí 1/3 giữa. Nhiều tác giả cho rằng
đối với gãy thân xƣơng chày, kết xƣơng nẹp
vít không hợp lý.
Chúng tôi đồng ý với ý kiến của Nguyễn
Văn Nhân, Mai Sỹ Cƣơng, Nguyễn Văn Khôi
[, 3, 4, 5] cho rằng việc chọn phƣơng pháp kết
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
156
xƣơng phù hợp là một yếu tố quan trọng góp
phần điều trị thành công, ngoài ra còn có các
yếu tố khác cũng rất quan trọng nhƣ thời điểm
phẫu thuật, tình trạng tổn thƣơng và chất
lƣợng mổ kết xƣơng.
2. Về điều trị biến chứng nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật kết xƣơng bên trong
xƣơng chày.
Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật kết xƣơng
chày là một biến chứng đáng lo ngại, khó giải
quyết triệt để và dễ đƣa đến các biến chứng
nặng nề khác nhƣ viêm xƣơng tuỷ
xƣơng mạn tính, khớp giả mất đoạn xƣơng,
khớp giả nhiễm khuẩn ...
Để giải quyết triệt để biến chứng này, ngay
từ giai đoạn đầu bên cạnh cắt lọc triệt tổ chức
viêm, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ thì
vấn đề cố định vững chắc ổ gãy đang nhiễm
khuẩn có vai trò rất quan trọng [7, 8].
Trong nghiên cứu này, 11 BN xử trí cắt lọc
tổ chức viêm hoại tử nhƣng không tháo bỏ
phƣơng tiện kết xƣơng bên trong vì phƣơng
tiện kết xƣơng đang còn vững chắc. Chúng tôi
cho đây là biện pháp đơn giản, nhƣng chỉ áp
dụng cho trƣờng hợp tại ổ gãy đã có can
xƣơng và phƣơng tiện kết xƣơng vẫn còn tác
dụng cố định chắc. Vì không tháo phƣơng tiện
kết xƣơng nên cần theo dõi sát, nếu thấy sau
một thời gian mà tình trạng viêm rò mủ vẫn
không giảm, phƣơng tiện kết xƣơng mất tác
dụng cố định thì cần tháo bỏ ngay.
30 BN tình trạng ổ gãy chƣa liền xƣơng,
tại chỗ có nhiều xƣơng viêm hoại tử, phƣơng
tiện kết xƣơng không còn tác dụng
cố định đã đƣợc xử trí cắt lọc tổ chức
viêm lấy xƣơng chết, tháo bỏ phƣơng tiện kết
xƣơng và đặt khung cố định ngoài.
Theo chúng tôi, sử dụng khung cố định ngoài
là ƣu việt, vì ổ gãy đang nhiễm khuẩn, muốn
ổn định hết viêm rò cần phải cố định vững
chắc. Ƣu điểm của phƣơng pháp cố định
ngoài là cố định từ xa, không đƣa phƣơng
tiện kết xƣơng vào tại ổ gãy nên dù đang
nhiễm khuẩn vẫn thực hiên đƣợc. Kết quả
điều trị 30 BN biến chứng nhiễm khuẩn đều
hết viêm rò nhanh chóng, chứng tỏ chỉ định
này phù hợp. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu
Chiến [1], Nguyễn Văn Nhân và Nguyễn Văn
Đại [3], Vũ Nhất Định [4] đều khẳng định:
muốn giải quyết triệt để tình trạng viêm xƣơng
rò mủ tại ổ gãy khi có phƣơng tiện kết xƣơng
bên trong, phải tháo bỏ phƣơng tiện kết
xƣơng và thay bằng khung cố định ngoài.
16 BN sau khi cắt lọc tổ chức hoại tử, đục
bỏ xƣơng viêm, tháo bỏ phƣơng tiện kết
xƣơng bên trong thay bằng khung cố định
ngoài đã đƣợc tạo hình phủ bằng các vạt da
cân, vạt cơ có cuống mạch nuôi để giải quyết
tình trạng viêm khuyết phần mềm lộ xƣơng
cùng một cuộc mổ. Các vạt tổ chức có cuống
nuôi trong trƣờng hợp này vừa có tác dụng
che phủ xƣơng lộ, lấp đầy ổ khuyết, vừa có
tác dụng tăng cƣờng nguồn dinh dƣỡng và
sức chống đỡ nhiễm khuẩn tại chỗ [6, 7, 8].
Do đó, nên chọn loại khung cố định ngoài vừa
bảo đảm cố định vững chắc, vừa không cản
trở đến việc chuyển vạt che phủ là điều cần
tính đến.
KẾT LUẬN
Qua điều trị 41 BN biến chứng nhiễm
khuẩn sau kết xƣơng bên trong xƣơng chày,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
157
* Một số yếu tố liên quan đến biến chứng
nhiễm khuẩn:
- Tổn thƣơng phức tạp, nhiều trƣờng hợp
gãy hở vẫn kết xƣơng nẹp vít.
- Thời điểm kết xƣơng bên trong không phù
hợp, gãy đến muộn vẫn làm.
- Chọn phƣơng tiện kết xƣơng nẹp vít cho
gãy xƣơng chày không hợp lý (33/41 BN kết
xƣơng nẹp vít, trong đó 13 BN gãy mở).
* Đặc điểm vi khuẩn tại vết thƣơng ở 17
BN nhƣ sau:
- Mầm bệnh chủ yếu tụ cầu vàng, sau đó,
trực khuẩn mủ xanh và 1 mẫu là Enterococus.
Không có mẫu nào mọc ≥ 2 loại vi khuẩn.
* Kết quả điều trị:
- Kết quả gần: liền vết mổ hết viêm rò đạt
100%.
- Kết quả liền xƣơng đạt 32/41BN và 9 BN
khác đang theo dõi.
- Kiểm tra kết quả xa 36/41 BN (87,80%)
trong đó: tốt đạt: 64,3%, khá: 28,5% và trung
bình đạt 7,2%. Không có kết quả kém.
- Nhiễm khuẩn chân đinh 33,3%.
* Nhận xét về chỉ định và chiến thuật:
- Chỉ định mổ lại là tuyệt đối.
- Chiến thuật mổ phụ thuộc vào tình trạng ổ
gãy và phƣơng tiện cố định trong:
+ Mổ cắt lọc tổ chức viêm.
+ Tháo phƣơng tiện kết xƣơng bên trong
nếu không còn giá trị và thay bằng khung cố
định ngoài.
+ Tạo hình phủ bằng vạt da cân hoặc vạt
cơ có mạch nuôi nếu cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Chiến. Đánh giá kết quả điều trị
viêm khuyết hổng xƣơng, phần mềm đoạn1/3 trên
và 1/3 giữa cẳng chân bằng các vạt cơ có cuống
mạch liền. Luận văn Tốt nghiệp BS Chuyên khoa
Cấp 2 Chấn thƣơng Chỉnh hình. Học viện Quân y.
2010.
2. Mai Sỹ Cương. Đánh giá kết quả điều trị biến
chứng lộ gân xƣơng và ổ gãy xƣơng chày sau kết
xƣơng bên trong tại Bệnh viện TWQĐ 108. Luận
văn Tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp 2. Bệnh
viện TWQĐ 108. 2009.
3. Nguyễn Văn Đại, Nguyễn Văn Nhân, Phạm
Đăng Ninh. Kết quả điều trị viêm khuyết 1/3 dƣới
xƣơng chày bằng vạt nửa trong cơ dép. Tạp chí Y
học Quân sự số 3/1999. 1999, tr.39-41.
4. Vũ Nhất Định, Vũ Hữu Dũng, Nguyễn Tiến
Bình. Nhận xét kết quả điều trị viêm khuyết hổng
1/3 dƣới cẳng chân, cổ chân và củ gót chân bằng
vạt da cơ hiển ngoài hình đảo cuống ngoại vi. Tạp
chí Y dƣợc học Quân sự số Đại hội Chấn thƣơng
Chỉnh hình toàn quốc lần thứ 8. Tháng 10/2009.
2009.
5. Nguyễn Văn Khôi. Đánh giá kết quả điều trị
biến chứng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật kết
xƣơng bên trong xƣơng chày. Luận văn Tốt
nghiệp Thạc sỹ Chấn thƣơng Chỉnh hình. Học viện
Quân y. 2012.
6. Nguyễn Văn Tuyên. Đánh giá kết quả điều trị
viêm khuyết phần mềm đoạn 1/3 trên và 1/3 giữa
xƣơng chầy bằng các vạt cơ có cuống mạch liền.
Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp II.
Học viện Quân y. 2006.
7. Anthony J.P, Mathes S.J, Alpert B.S. The
muscle flap in the treatment of chronic lower
extremity osteomyelitis: Results in patients over 5
years after treatment. Plast Reconstr Surg. 1991,
88 (2), pp.311-318.
8. Arnold P.G. Yugeeros P. Hanssen A.D. Muscle
flaps in osteomyelitis of the lower extremity: a 20-
year account. Plast Reconstr Surg. 1999, 104 (1),
pp.107-110.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_bien_chung_nhiem_khuan_sau_phau_th.pdf