Trên thế giới, nhiều tác giả như Khaldoun Simo và
cộng sự (2010) [4], khi nghiên cứu hiệu quả của thay
khớp háng bán phần bipolar có xi măng điều trị gãy liên
mấu chuyển xương đùi trên 48 bệnh nhân cao tuổi, cũng
thấy rằng thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện, lượng
máu mất trong mổ đều ít hơn phương pháp phẫu thuật
kết xương DHS, bên cạnh đó thời gian tỳ nén sớm hơn
hẳn (trung bình 1,26 tuần so với 9,6 tuần), điểm Harris
cũng cao hơn (sau 24 tháng, đạt 82,76 điểm so với 70,91
điểm), thời gian trở lại hoạt động bình thường cũng ngắn
hơn. Tác giả kết luận, phẫu thuật thay khớp háng bán phần
bipolar là lựa chọn phù hợp nhất cho những gãy xương
liên mấu chuyển không vững, ở những bệnh nhân trên 70
tuổi, có thưa xương. Năm 2005, Shin-Yoon Kim và cộng
sự [5] nghiên cứu 58 bệnh nhân cao tuổi, gãy xương liên
mấu chuyển xương đùi được chia lám 2 nhóm kết xương
đinh Gamma và thay khớp bipolar, các tác giả cũng thấy
rằng, kết xương đinh gamma không có ưu thế so với thay
khớp bipolar. Năm 2006, Kayali C, Agus, Ozluk [3] khi
nghiên cứu so sánh thay khớp háng bipolar và kết xương
DHS điều trị gãy liên mấu chuyển không vững ở người
già, các tác giả cũng kết luận: thay khớp bipolar có biến
chứng sau mổ thấp hơn, thời gian tỳ nén sớm hơn, kết luận
này cũng giống với kết luận của Haentjent P và cộng sự
(1989), Stappearts KH và cộng sự (1995)
Đánh giá kết quả thay khớp bipolar của các tác giả
cũng rất khả quan. Năm 2010, Khaldoun Simo và cộng
sự nghiên cứu trên 48 bệnh nhân, kết quả điểm Harris
trung bình 82,76. Có 5 bệnh nhân đạt kết quả không mong
muốn (2 bệnh nhân hạn chế vận động, 1 bệnh nhân không
vận động được, 1 bệnh nhân dài chi, 1 bệnh nhân đau
do không liền xương mấu chuyển lớn). Harwin và cộng
sự [2] thay khớp bipolar cho 58 bệnh nhân gãy liên mấu
chuyển xương đùi, theo dõi trung bình 28 tháng, kết quả
có 91% bệnh nhân có thể đi lại được trước khi xuất viện,
2 bệnh nhân không liền xương, không có biến chứng lỏng,
sai khớp và nhiễm khuẩn khớp. Năm 2006, Kayali, Augus,
Ozluk thay khớp háng bán phần cho 42 bệnh nhân, theo
dõi sau 24 tháng trên 32 bệnh nhân, kết quả có 8 bệnh
nhân đạt kết quả rất tốt, 16 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 6
bệnh nhân đạt kết quả vừa, 2 bệnh nhân kém, các bệnh
nhân kết quả vừa và kém do ngắn chim hạn chế vận động,
không đi lại được. Năm 2005, Choy Won Sik [1] và cộng
sự thay khớp bán phần bipolar có xi măng cho 40 bệnh
nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi, thời gian theo dõi
trung bình 40,5 tháng, đạt điểm Harris trung bình 80,6,
kết quả có 8 bệnh nhân đạt rất tốt, 19 bệnh nhân đạt tốt,
9 bệnh nhân đạt vừa, 4 bệnh nhân kém, 4 bệnh nhân này
trước mổ đi lại phải dùng nạng, sau mổ vẫn không phục
hồi khả năng vận động.
Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy, đối với gãy xương
không vững, phức tạp vùng liên mấu chuyển xương đùi,
trên những bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi), trước mổ vẫn
đi lại được, chỉ định thay khớp háng bán phần bipolar là
phù hợp, vì giúp bệnh nhân tỳ nén sớm, hạn chế được các
biến chứng toàn thân và tại chỗ, nhanh chóng phục hồi khả
năng vận động. So với các nghiên cứu trên, chỉ định của
chúng tôi cũng không có sự khác biệt, kết quả của chúng
tôi tương đối khả quan.
Hạn chế lớn nhất của chúng tôi là: thời gian theo dõi
trung bình ngắn hơn, số lượng bệnh nhân ít hơn, nên kết
quả điều trị chưa được đánh giá chưa thực sự khách quan
và chính xác. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có
biến chứng nào về khớp nhân tạo vì số lượng bệnh nhân it
và thời gian theo dõi ngắn. Vì vậy chúng tôi cần tiến hành
nghiên cứu với thời gian dài hơn, trên số lượng bệnh nhân
lớn hơn và so sánh với các phương pháp kết xương khác
để tăng tính khách quan và khoa học của đề tài.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mẫu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng phương pháp thay chỏm Bipolar, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
66
Phản biện khoa học: PGS. TS. Lê Chí Dũng
đÁNH GIÁ KẾT quả đIều TRỊ GãY LIÊN Mẫu CHuYỂN
XƯƠNG đÙI Ở NGƯỜI CAO TuỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
THAY CHỎM BIPOLAR
PRIMARY EVALuATION OF EFFECTIVENEss ANd sAFETY OF
PERCuTANEOus VERTEBRAL BIOPsY TECHNIquE IN suPPORT OF
THE C-ARM
Trần Ngọc Thanh,
Lưu Hồng Hải,
Lê Hồng Hải,
Nguyễn Quốc Dũng,
Phùng Văn Tuấn,
Mai Đắc Việt,
Lê Hanh,
Mai Đức Thuận,
Nguyễn Đức Hiếu,
Nguyễn Anh Tuấn
Viện CTCH,
BVTW Quân đội 108
Email:
hoangkolpinghauss1
@yahoo.com
Ngày nhận: 27 - 8 - 2014
Ngày phản biện: 19 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Tran Ngoc Thanh,
Luu Hong Hai,
Le Hong Hai,
Nguyen Quoc Dung,
Phung Van Tuan,
Mai Dac Viet,
Le Hanh,
Mai Duc Thuan,
Nguyen Duc Hieu,
Nguyen Anh Tuan
AbtrActs
Background: Bipolar hip hemiarthroplasty is a effective treatment for the intertrochanteric
fractures in the elderly patients. The purposes of this study are to access the results and
to discuss about the condications and techniques.
Material and method: 20 elderly patients with unstable intertrochanteric fractures were
treated with cemented bipolar hemiarthroplasty at the Traumatology and Orthopeadics
Institute, 108 Central Military Hospital from January 2011 to June 2014. The mean
ages was 80,6. The mean follow-up times were 14,5 month. The results were evaluated
according to Harris Hip Score
Results: The mean Harris hip score was 82,5. The last results were assessed in 18
patients: Excelent in 6 (33,33%), good in 7 (38,89%), fair in 3(16,67%) and poor in 2
(11,11%)
Conslusions: The short-term results of cemented bipolar hemiarthroplasty in elderly
patients with unstable intertrochanteric fractures demonstrated satisfactory results.
However, it is need to follow-up and assess in a more longer time.
Key words: intertrochanteric fractures, cemented bipolar hemiarthroplasty
Ñaët vaán ñeà: Thay choûm bipolar coù xi maêng ñieàu trò gaõy lieân maáu chuyeån xöông ñuøi ôû
beänh nhaân (BN) cao tuoåi laø phöông phaùp ñieàu trò mang laïi keát quaû toát.
Ñoái töôïng, PPNC: Töø thaùng 1 naêm 2011 ñeán thaùng 6 naêm 2014, taïi Vieän Chaán thöông
Chænh hình, Beänh vieän TÖQÑ 108, coù 20 BN cao tuoåi bò gaõy lieân maáu chuyeån xöông
ñuøi khoâng vöõng, ñöôïc ñieàu trò baèng phöông phaùp thay choûm bipolar coù xi maêng.
Ñoä tuoåi trung bình laø 80,6 (75 ñeán 93 tuoåi), thôøi gian theo doõi trung bình laø 14,5 thaùng.
Keát quaû ñieàu trò ñöôïc ñaùnh giaù theo thang ñieåm Harris cho khôùp haùng.
Keát quaû: ñieåm Harris trung bình ñaït 82,5 ñieåm (töø 56-94 ñieåm), xeáp loaïi cuï theå coù
6/18 (33,33%) BN ñaït raát toát, 7/18 (38,89%) BN xeáp loaïi toát, 3/18 (16,67%) BN xeáp
loaïi vöøa, 2/18(11,11%) BN xeáp loaïi keùm.
Keát luaän: Chuùng toâi thaáy raèng: thay choûm bipolar coù xi maêng ñieàu trò gaõy khoâng vöõng
lieân maáu chuyeån xöông ñuøi ôû nhöõng BN cao tuoåi cho keát quaû ban ñaàu raát khaû quan.
Tuy nhieân, caàn theo doõi vaø ñaùnh giaù keát quaû ñieàu trò trong thôøi gian daøi hôn.
Töø khoùa: gaõy lieân maáu chuyeån xöông ñuøi, thay choûm bipolar, .
Tóm TắT
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
67
ĐặT VấN Đề
Gãy liên mấu chuyển xương đùi là loại gãy xương
chiểm tỷ lệ cao nhất trong các chấn thương vùng khớp
háng và đầu trên xương đùi, đây là loại gãy xương ngoài
khớp, gặp chủ yếu ở người cao tuổi, nguyên nhân thường
do tai nạn sinh hoạt, cơ chế chấn thương thường do lực tác
động trực tiếp vào vùng liên mấu chuyển xương đùi.
Gãy xương vùng liên mấu chuyển xương đùi di lệch
lớn, phức tạp nhiều mảnh rời hay gặp ở BN cao tuổi. Bệnh
nhân thường có độ loãng xương cao vì vậy tỷ lệ chậm
liền xương, không liền xương, hoại tử chỏm cao. Ngoài
ra, BN thường có nhiều bệnh lý bệnh lý kết hợp nên vận
động càng sớm thì càng tránh được các biến chứng toàn
thân như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, suy kiệt, loét
điểm tỳ đè. Do đó, mục tiêu phải đạt được là cố định ổ
gãy vững chắc, vận động sớm. Ngày nay gãy xương vùng
LMC xương đùi có chỉ định phẫu thuật nhằm mục đích
vận động sớm để tránh các biến chứng trên. Đối với gãy
vững vùng mấu chuyển xương đùi việc nắn chỉnh kết
xương vũng chắc tương đối đơn giản, và đạt kết quả tốt.
Nhưng đối với gẫy phức tạp, không vững thì khó khăn hơn
rất nhiều vì chất lượng xương kém, tình trạng thưa
loãng xương, các bệnh lý kết hợp. Để cho phép bệnh
nhân phục hồi nhanh khả năng tì nén vận động sớm
sau phẫu thuật, nhiều phẫu thuật viên trên thế giới
đề ra thay chỏm bipolar cho bệnh nhân điều trị gãy
LMC không vững.
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu
thuật trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “
đánh giá kết quả điều trị gãy liên mẫu chuyển xương
đùi ở người cao tuổi bằng phương pháp phẫu thuật
thay chỏm bipolar” nhằm mục đích:
- Đánh giá kết quả của phương pháp
- Nhận xét yếu tố chính chỉ định và phương pháp
phẫu thuật.
ĐốI TƯợNG Và PHƯơNG PHáP
NGHIêN CỨU
Từ tháng 1/ 2011- tháng 6/2014: 20 BN gãy liên
mấu chuyển xương đùi đã được phẫu thuật thay
chỏm bipolar có xi măng được theo dõi dánh giá:
14 nữ, 06 nam, độ tuổi trung bình 80,6 (từ 75-93
tuổi), thời gian theo dõi trung bình 18,5 tháng, cơ
chế chấn thương chủ yếu là cơ chế trực tiếp, nguyên
nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt (18/20 bệnh nhân),
thời gian đến viện sớm nhất sau chấn thương là 3
giờ, muộn nhất là 21 ngày. Trong 20 bệnh nhân có
13 bệnh nhân có các bệnh mãn tính kèm theo, như đái tháo
đường, tăng huyết áp, gout mạn tính
Phân loại tổn thương dựa trên hình ảnh Xquang. Hiện
nay có nhiều phương pháp phân loại tổn thương khác
nhau, chúng tôi dựa vào phân nhóm tổn thương của AO,
AO chia gãy liên mẫu chuyển xương đùi làm 3 nhóm:
- Nhóm A1: gãy đơn giản ở vùng mấu chuyển, có 3
phân nhóm A1.1, A1.2 và A1.3.
- Nhóm A2: gãy phức tạp ở vùng mấu chuyển, có 3
phân nhóm A2.1, A2.2 và A2.3.
- Nhóm A3: gãy ở vùng dưới mấu chuyển, có 3 phân
nhóm A3.1, A3.2 và A3.3.
Nếu gãy liên mấu chuyển phân loại theo AO, xếp loại
thuộc nhóm A2 và A3 được coi là gãy phức tạp, không
vững.
Căn cứ vào khám lâm sàng, phân loại tổn thương theo
hình ảnh Xquang, chúng tôi đưa ra chỉ định thay chỏm
bipolar có xi măng cho các trường hợp sau:
- BN trên 70 tuổi, thưa loãng xương, trước đó có thể đi
lại được.
Hình 1: Phân loại gãy liên mấu chuyển xương đùi theo AO
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
68
- Gãy xương phức tạp, không vững vùng liên mấu
chuyển xương đùi.
- Có đủ điều kiện toàn thân và đủ điều kiện tài
chính để tiến hành phẫu thuật.
Chúng tôi loại trừ các BN gãy xương vùng liên
mấu chuyển xương đùi do gãy xương bệnh lý,
dưới 70 tuổi, gãy vững, BN trước đó không thể đi
lại được.
Thông tin của BN trước phẫu thuật được ghi lại :
Tuổi, giới, hình thái tổn thương, nguyên nhân chấn
thương. Sau phẫu thuật chúng tôi ghi lại: thời gian
nằm viện trung bình, thời gian để BN đi lại tỳ nén,
các biến chứng.
Các BN vào viện sẽ được phẫu thuật càng sớm
càng tốt, cố gắng trong 48 giờ sau khi xem xét các
yếu tố toàn thân đảm bảo đủ điều kiện phẫu thuật.
Phẫu thuật được thực hiện bởi cùng 1 nhóm phẫu
thuật viên có kinh nghiệm.
Phẫu thuật được tiến hành như 1 phẫu thuật thay
khớp bán phần bipolar có xi măng thông thường, tuy
nhiên cần lưu ý 2 vần đề khác với thay khớp bipolar
thông thường, đó là kỹ thuật tái tạo vùng calca và
nắn chỉnh, cố định mấu chuyển lớn. Nếu mảnh rời
vùng calca nhỏ, có thể nắn chỉnh và ép vào mặt trong
của đầu trên stem xương đùi, nếu mảnh rời calca lớn,
phải buộc vòng chỉ thép tăng cường, hoặc tái tạo
vùng calca bằng cách tạo thành mảnh xương ghép
tự thân hình chữ U, lấy từ phần cổ và chỏm đã được
cắt rời. Còn mấu chuyển lớn, sau khi được nắn chỉnh
có thể giữ vững bằng xi măng, cần thiết có thể được
khâu cố định tăng cường bằng chỉ thép vào quanh
vùng đầu trên xương đùi. Lưu ý quá trình nắn chỉnh,
cố định các mảnh rời, không cho xi măng tràn vào
giữa các đường gãy, vì xi măng sẽ ngăn cản quá trình
liền xương.
Sau mổ, BN được hướng dẫn tập vận động ngay
vào ngày thứ 2: tập đứng và đi lại có nạng, và những
động tác nên và không nên. Sau khi ra viện BN được
tái khám vào các tháng 1, tháng thứ 3 và tháng thứ
12, sau đó kiểm tra định kỳ hàng năm.
Kết quả phẫu thuật được đánh giá theo thang
điểm Harris: dưới 70 điểm xếp loại kém, 70-79 điểm
xếp loại vừa, 80-89 điểm xếp loại tốt, 90-100 điểm
xếp loại rất tốt.
KếT QUẢ
Căn cứ vào chỉ định, chúng tôi lựa chọn 20 bệnh
nhân vào nhóm nghiên cứu, trước khi bị gãy xương
đều đi lại được, có khả năng tự phục vụ bản thân,
bệnh nhân ít tuổi nhất 75 tuổi, nhiều tuổi nhất 93 tuổi.
Cơ chế chấn thương chủ yếu là cơ chế chấn thương
trực tiếp, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn sinh hoạt.
Có 13 bệnh nhân có các bệnh mạn tính kèm theo: 6
bệnh nhân tăng huyết áp (trong đó có 2 bệnh nhân có
tiền sử tai biến mạch máu não, nhưng hiện tại đã hồi
phục), 3 bệnh nhân đái tháo đường, 1 bệnh nhân gout
mạn tính, 2 bệnh nhân có tiền sử bị COPD, 1 bệnh
nhân viêm loét dạ dày.
Trên hình ảnh Xquang thấy 20/20 ổ gãy phức tạp,
không vững, theo phân loại của A.O có: 10 ổ gãy xếp
loại A2.1, 7 loại A2.2, 2 loại A2.3, 1 loại A3.2.
Thời gian phẫu thuật trung bình 90 phút (65-110
phút). Không có các tai biến trong mổ. Không có
bệnh nhân tử vong trong thời gian nằm viện. Thời
gian nằm viện trung bình 11,6 ngày.
Biến chứng sau mổ: có 1 bệnh nhân nhiễm trùng
nông, 1 bệnh nhân viêm phổi, 2 bệnh nhân bị viêm
tắc tĩnh mạch sâu. Khi ra viện có 18/20 bệnh nhân có
thể tự đi lại được, 2/20 bệnh nhân có thể ngồi dậy và
tự luyện tập tại giường bệnh.
Kết quả theo dõi xa, loại trừ 01 bệnh nhân tử
vong ngoài bệnh viện do bệnh lý kết hợp, 01 bệnh
nhân chưa đủ thời gian theo dõi. Chúng tôi đánh
giá trên 18 bệnh nhân, kết quả như sau: thời gian tỳ
nén trung bình 8 ngày, thời gian trở lại hoạt động
bình thường là 35 ngày. Điểm Harris trung bình đạt
82,5 điểm (từ 56-94 điểm), xếp loại cụ thể có 6/18
(33,33%) bệnh nhân đạt trên 90 điểm đạt rất tốt, 7/18
(38,89%) bệnh nhân đạt từ 80-89 điểm xếp loại tốt,
3/18 (16,67%) bệnh nhân đạt 70-79 điểm xếp loại
vừa, 2/18 (11,11%) bệnh nhân đạt dưới 70 điểm xếp
loại kém. Như vậy có 13/18 bệnh nhân đạt kết quả rất
tốt và tốt (72,2%).
Trong 18 bệnh nhân có 02 bệnh nhân ngắn chi
hơn so với bên lành từ 2- 2,5cm, 4 bệnh nhân ngắn
chi khoảng 1,5cm nhưng vẫn đi lại được, chỉ cần
dùng giày dép độn thêm đế. Tại thời điểm 12 tháng
sau mổ có 10 bệnh nhân có thể đi lại không dùng
nạng hay gậy, 6 bệnh nhân dùng gậy hoặc 1 nạng, 2
bệnh nhân dùng nạng chữ U để đi lại.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có biến
chứng nhiễm khuẩn, sai khớp, lỏng, mòn ổ cối
BàN LUẬN
Gãy phức tạp liên mấu chuyển xương đùi ở người
cao tuổi là một thách thức điều trị và nó làm tăng
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
69
nguy cơ mắc bệnh kèm theo: loét tỳ đè, viêm phổi, viêm
đường tiết niệu cũng như tăng nguy cơ tử vong. Phẫu
thuật kết xương liên mấu chuyển đã được thực hiện và kết
quả cũng đã làm giảm tỷ lệ tử vong, nguy cơ tử vong tuy
nhiên với những ổ gẫy phúc tập việc vận động tỳ nén sớm
không được khuyến kích, phải bất động một thời gian nhất
định.[7,8,9] Phẫu thuật kết xương liên mấu chuyển xương
đùi ở bệnh nhân cao tuổi, gãy phức tạp, loãng xương thì
đem lại kết quả không cao [6]. Thay chỏm bipolar có xi
măng cho những BN gãy liên mấu chuyển xương đùi
phức tạp, không vững, cao tuổi (trên 70 tuổi), chất lượng
xương không tốt cho phép BN tỳ nén vận động sớm. Do
vậy, tránh được các biến chứng toàn thân như loét điểm tỳ,
viêm phổi, viêm đường tiết niệu, phục hồi chức năng sớm.
Bên cạnh đó, nếu so với các phương pháp phẫu thuật kết
xương bên trong khác, thay chỏm bipolar không phải là
phẫu thuật quá nặng nề, không phải chờ đợi thời gian liền
xương, tránh được các biến chứng hay gặp phải của kết
xương bên trong như lỏng vít, tụt vít, biến dạng gập góc cổ
chỏm, can lệch, thậm chí không liền xương.
Trên thế giới, nhiều tác giả như Khaldoun Simo và
cộng sự (2010) [4], khi nghiên cứu hiệu quả của thay
khớp háng bán phần bipolar có xi măng điều trị gãy liên
mấu chuyển xương đùi trên 48 bệnh nhân cao tuổi, cũng
thấy rằng thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện, lượng
máu mất trong mổ đều ít hơn phương pháp phẫu thuật
kết xương DHS, bên cạnh đó thời gian tỳ nén sớm hơn
hẳn (trung bình 1,26 tuần so với 9,6 tuần), điểm Harris
cũng cao hơn (sau 24 tháng, đạt 82,76 điểm so với 70,91
điểm), thời gian trở lại hoạt động bình thường cũng ngắn
hơn. Tác giả kết luận, phẫu thuật thay khớp háng bán phần
bipolar là lựa chọn phù hợp nhất cho những gãy xương
liên mấu chuyển không vững, ở những bệnh nhân trên 70
tuổi, có thưa xương. Năm 2005, Shin-Yoon Kim và cộng
sự [5] nghiên cứu 58 bệnh nhân cao tuổi, gãy xương liên
mấu chuyển xương đùi được chia lám 2 nhóm kết xương
đinh Gamma và thay khớp bipolar, các tác giả cũng thấy
rằng, kết xương đinh gamma không có ưu thế so với thay
khớp bipolar. Năm 2006, Kayali C, Agus, Ozluk [3] khi
nghiên cứu so sánh thay khớp háng bipolar và kết xương
DHS điều trị gãy liên mấu chuyển không vững ở người
già, các tác giả cũng kết luận: thay khớp bipolar có biến
chứng sau mổ thấp hơn, thời gian tỳ nén sớm hơn, kết luận
này cũng giống với kết luận của Haentjent P và cộng sự
(1989), Stappearts KH và cộng sự (1995)
Đánh giá kết quả thay khớp bipolar của các tác giả
cũng rất khả quan. Năm 2010, Khaldoun Simo và cộng
sự nghiên cứu trên 48 bệnh nhân, kết quả điểm Harris
trung bình 82,76. Có 5 bệnh nhân đạt kết quả không mong
muốn (2 bệnh nhân hạn chế vận động, 1 bệnh nhân không
vận động được, 1 bệnh nhân dài chi, 1 bệnh nhân đau
do không liền xương mấu chuyển lớn). Harwin và cộng
sự [2] thay khớp bipolar cho 58 bệnh nhân gãy liên mấu
chuyển xương đùi, theo dõi trung bình 28 tháng, kết quả
có 91% bệnh nhân có thể đi lại được trước khi xuất viện,
2 bệnh nhân không liền xương, không có biến chứng lỏng,
sai khớp và nhiễm khuẩn khớp. Năm 2006, Kayali, Augus,
Ozluk thay khớp háng bán phần cho 42 bệnh nhân, theo
dõi sau 24 tháng trên 32 bệnh nhân, kết quả có 8 bệnh
nhân đạt kết quả rất tốt, 16 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 6
bệnh nhân đạt kết quả vừa, 2 bệnh nhân kém, các bệnh
nhân kết quả vừa và kém do ngắn chim hạn chế vận động,
không đi lại được. Năm 2005, Choy Won Sik [1] và cộng
sự thay khớp bán phần bipolar có xi măng cho 40 bệnh
nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi, thời gian theo dõi
trung bình 40,5 tháng, đạt điểm Harris trung bình 80,6,
kết quả có 8 bệnh nhân đạt rất tốt, 19 bệnh nhân đạt tốt,
9 bệnh nhân đạt vừa, 4 bệnh nhân kém, 4 bệnh nhân này
trước mổ đi lại phải dùng nạng, sau mổ vẫn không phục
hồi khả năng vận động.
Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy, đối với gãy xương
không vững, phức tạp vùng liên mấu chuyển xương đùi,
trên những bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi), trước mổ vẫn
đi lại được, chỉ định thay khớp háng bán phần bipolar là
phù hợp, vì giúp bệnh nhân tỳ nén sớm, hạn chế được các
biến chứng toàn thân và tại chỗ, nhanh chóng phục hồi khả
năng vận động. So với các nghiên cứu trên, chỉ định của
chúng tôi cũng không có sự khác biệt, kết quả của chúng
tôi tương đối khả quan.
Hạn chế lớn nhất của chúng tôi là: thời gian theo dõi
trung bình ngắn hơn, số lượng bệnh nhân ít hơn, nên kết
quả điều trị chưa được đánh giá chưa thực sự khách quan
và chính xác. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có
biến chứng nào về khớp nhân tạo vì số lượng bệnh nhân it
và thời gian theo dõi ngắn. Vì vậy chúng tôi cần tiến hành
nghiên cứu với thời gian dài hơn, trên số lượng bệnh nhân
lớn hơn và so sánh với các phương pháp kết xương khác
để tăng tính khách quan và khoa học của đề tài.
KếT LUẬN
Qua nghiên cứu điều trị 20 bệnh nhân gãy liên mấu
chuyển xương đùi, độ tuổi trung bình 80,6 tuổi, thời gian
nghiên cứu trung bình 12,5 tháng. Đánh giá kết quả trên 18
bệnh nhân, điểm Harris trung bình đạt 82,5 điểm (từ 56-94
điểm), xếp loại cụ thể có 6/18 (33,33%) bệnh nhân đạt rất
tốt, 7/18 (38,89%) bệnh nhân xếp loại tốt, 3/18 (16,67%)
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
70
bệnh nhân xếp loại vừa, 2/18 (11,11%) bệnh nhân
xếp loại kém.
Chúng tôi thấy rằng, chỉ định thay khớp háng
bán phần bipolar phù hợp cho bệnh nhân gãy liên
mấu chuyển xương đùi không vững, phức tạp, thưa
xương, trên bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi), trước mổ
vẫn đi lại được. Khi tiến hành phẫu thuật cần lưu ý
kỹ thuật tái tạo vùng calca và nắn chỉnh, cố định mấu
chuyển lớn.
Tài liệu tham khảo
1. Choy, Won Sik; Ahn, Jae Hoon; Ko, Joon-Hyuk;
Kam, Byoung Sup; Lee, Do-Hyun. Cementless
Bipolar Hemiarthroplasty for Unstable Intertrochanteric
Fractures in Elderly Patients. Clinics in Orthopedic
Surgery , Volume 2 (4). PubMed Central – Dec 1, 2010
2. Harwin SF, Stern RE, Kulick RG. Primary Bateman-
Leinbach bipolar prothetic replacement of the hip in
the treatment of unstable Intertrochanteric Fractures in
Elderly. Orthopedics 1990;13: 1131-1136.
3. Kayali C, Agus H, Ozluk S. Treatment of unstable
Intertrochanteric Fractures in Elderly Patients: internal
fixation versus cone hemiarthroplasty. Journal of
Orthopedic Surgery 2006;14(3): 240-4.
4. Khaldoun Sinno, Mazen Sakr, Julien Girard, Hassan
Khatib. The effectiveness of bipolar arthroplasty in
treatment of unstable Intertrochanteric Fractures in
Elderly Patients. North American Journal of Medical
Sciences 2010 December, Volume 2. No. 12.
5. Shin-Yoon Kim; Yong-Goo Kim; Jun-Kyung Hwang.
Cementless Calcar-Replacement Hemiarthroplasty
Compared with Intramedullary Fixation of Unstable
Intertrochanteric Fractures: A Prospective, Randomized
Study. J Bone Joint Surg Am. 2005; 87:2186-2192.
6. Haidukewych GJ, Israel TA, Berry DJ. Reverse
obliquity fractures of the intertrochanteric region of the
femur.J Bone Joint Surg Am. 2001;83:643–50
7. White BL, Fisher WD, Laurin CA. Rate of mortality for
elderly patients after fracture of the hip in the 1980's. J
Bone Joint Surg Am 1987;69:1335-40.
8. Wolfgang GL, Bryant MH, O'Neill JP. Treatment of
intertrochanteric fracture of the femur using sliding screw
plate fixation. Clin Orthop Relat Res 1982;163:148-58.
9. Sernbo I, Johnell O, Gentz CF, Nilsson JA. Unstable
intertrochanteric fractures of the hip: Treatment with
Ender pins compared with a compression hip-screw. J
Bone Joint Surg Am 1988;70:1297-303.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_dieu_tri_gay_lien_mau_chuyen_xuong_dui_o_ng.pdf