Đánh giá kết quả điều trị ghép sụn vành tai trên bệnh nhân biến dạng mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên

Tụ máu, nhiễm trùng sau phẫu thuật Với phác đồ điều trị: Kháng sinh, kháng viêm, giảm đau. Không ghi nhận được bất cứ trường hợp nào có tình trạng tụ máu hoặc nhiễm trùng trong nghiên cứu. Điều này phù hợp với những nhận xét của nhiều tài liệu y văn nước ngoài. Các tác giả đều nhận thấy ưu điểm của việc sử dụng sụn tai là tình trạng thải loại, nhiễm trùng, teo mảnh ghép đều thấp hơn so với chất liệu độn nhân tạo và các chất liệu tự thân khác. Bảng 4: Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật: Mức độ hài lòng Rất hài lòng Hài lòng Tạm chấp nhận Không hài lòng Tần số (%) 2 (8,3) 18 (75) 3 (12,5) 1 (4.2) Kết quả ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi khá khả quan với 18 bệnh nhân hài lòng (75%), 2 bệnh nhân rất hài lòng (8,3%). Tuy nhiên các thông số sau phẫu thuật vẫn có sự sai biệt nhỏ giữa bên lành và bên khe hở. Sự sai biệt này có thể là do mô sẹo co rút sau phẫu thuật. Về 1 bệnh nhân không hài lòng (4,2%), 3 bệnh nhân chỉ tạm chấp nhận (12,5%). Điều này có lẽ là do mức độ biến dạng mũi tại thời điểm bệnh nhân đến sửa chữa đã quá nặng, trong khi kỳ vọng của bệnh nhân và gia đình về kết quả tạo hình lại quá cao mà phẫu thuật vẫn chưa thể giải quyết được.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị ghép sụn vành tai trên bệnh nhân biến dạng mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 310 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GHÉP SỤN VÀNH TAI TRÊN BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG MŨI SAU PHẪU THUẬT KHE HỞ MÔI MỘT BÊN Võ Anh Dũng*, Lê Đức Lánh** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ghép sụn vành tai trên bệnh nhân biến dạng mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tất cả các bệnh nhân được mô tả đặc điểm biến dạng mũi; so sánh chiều cao, chiều rộng (mũi, lỗ mũi bên khe hở, lỗ mũi bên lành – bên khe hở), số đo góc trụ mũi trước và sau khi phẫu thuật ghép sụn vành tai; đánh giá mức độ đau, tình trạng tụ máu, nhiễm trùng và sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật ghép sụn vành tai. Kết quả: Cánh mũi xẹp và nền mũi rộng là 2 loại biến dạng đặc trưng, chiều cao mũi, lỗ mũi bên khe hở tăng(p<0,001), chiều rộngmũi, lỗ mũi bên khe hở giảm(p<0,001); góc trụ mũi giảm (p<0,001); phương pháp ghép sụn ít gây đau cho bệnh nhân sau mổ, không có tình trạng tụ máu và nhiễm trùng, đa số bệnh nhân hài lòng sau phẫu thuật. Kết luận : Ghép sụn vành tai điều trị biến dạng mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên cải thiện thẫm mỹ và mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân. Từ khóa: Biến dạng mũi; chiều cao mũi; chiều rộng mũi; chiều cao lỗ mũi; chiều rộng lỗ mũi; góc trụ mũi. ABSTRACT EVALUATION OF USING CONCHAL CARTILAGE GRAFT FOR SECONDARY UNILATERAL CLEFT - LIP NASAL DEFORMITY REPAIR Vo Anh Dung, Le Duc Lanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 310 – 315. Purpose: To evaluate the surgical outcome after using concha cartilage grafts for secondary cleft lip nasal deformity. Methods: 24 patients with secondary cleft lip nasal deformity were enrolled in this clinical trial. After harvesting the conchal cartilage, the lower lateral cartilages were sutured to the grafted cartilage and fixed in the correct position. The height and width of nostril and nasal at the cleft and non- cleft sides; the columella angle of the nose was measured preoperatively and six months postoperatively. Pain degree, hematoma, infection, and satisfaction of patients after operation were recorded. Results: Drooping alar rims and wide alar base were typical deformities. After operation, at the cleft side the height of the nostril, nasal increase (p0.001); collumella angle decrease (p<0.001) comparing to non-cleft side. The degree of pain was mild. None of the patients had hematoma and infection, most of them satisfied with the results. Conclusion: Treating unilateral cleft-lip nasal deformities by using conchal cartilage graft improves the esthetic and satisfaction of the patients. Key word: Nasal deformity; Nasal height; Nasal width; Nostril height; Nostril width; Columella angle. * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Cấy ghép nha khoa – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS Võ Anh Dũng ĐT: 0919991018 Email: tinorin0106@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 311 MỞ ĐẦU Biến dạng mũi trên bệnh nhân bị dị tật KHM – HE luôn là một thách thức đối với phẫu thuật viên hàm mặt, tạo hình biến dạng mũi trên bệnh nhân bị dị tật KHM – HE đã và đang được nghiên cứu trên các khía cạnh về nguyên nhân gây biến dạng, các phương pháp lâm sàng, vật liệu ghép tạo hình. Phương pháp nào mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao nhất cho bệnh nhân vẫn chưa kết luận được. Nhằm đánh giá, so sánh với các phương pháp tạo hình điều trị biến dạng mũi trên bệnh nhân bị dị tật KHM - HE đã phẫu thuật. Chúng tôi thực hiện đề tài với các mục tiêu sau: 1. Mô tả các đặc điểm biến dạng mũi trên bệnh nhân đã phẫu thuật khe hở môi một bên. 2. So sánh chiều cao, chiều rộng (mũi, lỗ mũi bên khe hở, lỗ mũi bên lành - bên khe hở), số đo góc trụ mũi trước và sau khi phẫu thuật ghép sụn vành tai. 3. Đánh giá mức độ đau, tình trạng tụ máu, nhiễm trùng và sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật ghép sụn vành tai. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân trên 14 tuổi bị khe hở môi một bên (có hoặc không kèm theo khe hở hàm ếch) đã được phẫu thuật nhưng còn biến dạng mũi đến khám và điều trị tại Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt - Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu 24 bệnh nhân. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân trên 14 tuổi có khe hở môi một bên (có hoặc không kèm theo khe hở hàm ếch) đã được phẫu thuật nhưng còn biến dạng mũi. Tiêu chuẩn loại trừ Khi bệnh nhân có: Các bệnh lý nội khoa không cho phép tiến hành phẫu thuật. Đã phẫu thuật can thiệp vào môi – mũi, tai trong vòng 6 tháng. Bị viêm nhiễm vùng dự định phẫu thuật. Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu Hình 1: a: chiều cao mũi; b: chiều rộng mũi; c: chiều cao lỗ mũi bên khe hở; d: chiều rộng lỗ mũi bên khe hở; e: số đo góc trụ mũi Phương thức phẫu thuật - Phẫu thuật lấy sụn vành tai (Hình 2). - Ghép sụn tạo hình mũi (Hình 3). Đánh giá kết quả Bệnh nhân được khám, đánh giá lâm sàng tại các thời điểm 1 ngày, trong 5 ngày tiếp theo và 6 tháng sau phẫu thuật. 1 ngày sau phẫu thuật và trong 5 ngày tiếp theo Đánh giá các biến chứng và cách xử trí: - Đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật theo thang Likert: - Đánh giá tụ máu: Vùng cho ghép: có hoặc không. Vùng nhận ghép: có hoặc không. - Đánh giá tình trạng nhiễm trùng: Không có nhiễm trùng. Nhiễm trùng tại chỗ. Nhiễm trùng nặng ~ nhiễm trùng huyết. Sốc nhiễm trùng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 312 6 tháng sau phẫu thuật Chụp hình sau phẫu thuật. Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân: Rất hài lòng, hài lòng, tạm chấp nhận, không hài lòng. Đo, ghi nhận các kích thước sau phẫu thuật. Hình 2: Phẫu thuật lấy sụn vành tai. Hình 3: Ghép sụn tạo hình mũi. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 313 KẾT QUẢ -BÀN LUẬN Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2013 đến tháng 06/2014 tại Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu sau cùng của nghiên cứu gồm 24 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn đánh giá. Chúng tôi đã ghi nhận một số kết quả như sau: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bệnh nhân nữ trong mẫu nghiên cứu chiếm đa số (70,8%), gấp gần 2,5 lần bệnh nhân nam (29,2%). Độ tuổi trung bình của bệnh nhân tương đối đồng đều ở hai giới nam và nữ, lần lượt là 18 và 17. Cơ cấu giữa nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Các tác giả đều nhất trí cho rằng nhu cầu sửa chữa để hoàn thiện hình thể môi, mũi ở nữ giới cao hơn nam giới vì nhu cầu về mặt thẩm mỹ ở nữ bao giờ cũng cao hơn nam. Các đặc điểm biến dạng mũi trên bệnh nhân đã phẫu thuật khe hở môi một bên Bảng 1: Các đặc điểm biến dạng mũi Biến dạng N Tần số Tỷ lệ (%) Đầu mũi lệch 24 10 41,7% Cánh mũi xẹp 24 24 100% Nền mũi rộng 24 24 100% Nền lỗ mũi lõm 24 16 66,7% Biến dạng mũi thường xảy ra cùng với những biến dạng môi và tỉ lệ thuận với mức độ nặng nhẹ của khe hở môi(1,3,7). Cánh mũi xẹp và nền mũi rộng là hai loại biến dạng đặc trưng gặp ở tất cả bệnh nhân bị dị tật khe hở môi một bên dù đã được phẫu thuật, kế đến là biến dạng nền mũi lõm cũng khá thường gặp với tỉ lệ 66,7%, và biến dạng đầu mũi lệch có tỉ lệ thấp nhất 41,7%. Kết quả phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước(5,8). Bảng 2: So sánh các số đo trước và sau phẫu thuật: Số đo Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Chiều cao mũi (mm) 18,46 ± 3,087 19,28 ± 3,163 Chiều rộng mũi (mm) 43,55 ± 4,639 41,73 ± 4,267 Chiều cao lỗ mũi bên KH (mm) 6,04 ± 1,470 9,09 ± 1,577 Số đo Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Chiều rộng lỗ mũi bên KH (mm) 13,45 ± 1,970 11,15 ± 1,577 Góc trụ mũi ( 0 ) 5,38 ± 1,946 1,23± 0,737 Chiều cao, chiều rộng mũi Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều ghi nhận có sự gia tăng đáng kể về chiều cao mũi sau phẫu thuật dù có hay không sử dụng vật liệu ghép(3,6,8). Khâu cố định sụn cánh mũi sau khi được bóc tách giải phóng vào sụn vách ngăn và sụn cánh mũi phía bên lành là nguyên nhân chính làm cho chiều cao mũi được gia tăng. Sự gia tăng chiều cao mũi trước và sau phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi lần là khá tương đồng với các nghiên cứu có sử dụng vật liệu ghép(3,6). Có sự gia giảm chiều rộng mũi trước và sau phẫu thuật. Thu hẹp nền mũi bên khe hở là nguyên nhân gây nên sự gia giảm này. Tuy nhiên chúng tôi ghi nhận rằng phẫu thuật đơn thuần thu hẹp nền mũi phía bên khe hở bằng các vạt da hình quả trám hay hình thoi không cải thiện được tình trạng nền lỗ mũi lõm. Chiều cao, chiều rộng lỗ mũi bên khe hở Chiều cao của lỗ mũi bên khe hở trước và sau phẫu thuật có sự khác biệt rõ với độ tin cậy rất cao (p < 0,001). Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu sử dụng sụn vành tai, sụn vách ngăn làm vật liệu ghép(2,5). Điều này cho thấy phẫu thuật ghép sụn vành tai có hiệu quả rõ ràng trong việc gia tăng kích thước về chiều cao. Sụn thiểu sản được bù trừ bằng mảnh sụn ghép, mảnh sụn ghép có vai trò như một khung nâng đỡ cho da và tổ chức mô dưới da. Trong nghiên cứu số đo chiều cao hai lỗ mũi sau phẫu thuật là: 9,09 ± 1,577mm và 9,65±1,724mm, chiều rộng hai lỗ mũi sau phẫu thuật là 10,54±1,359mm và 11,15±1,577mm, vẫn có sự khác biệt nhỏ giữa bên lành và bên bệnh. Tuy nhiên nếu so sánh với các số đo ban đầu chúng tôi nhận thấy rằng có sự giảm rõ rệt mức độ chênh lệch giữa bên lành và bên bệnh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 314 Góc trụ mũi Trong nghiên cứu kết quả về số đo góc trụ mũi trước phẫu thuật là 5,380 ± 1,9460 và sau phẫu thuật là 1,230 ± 0,7370. Chúng tôi nhận thấy hai yếu tố đóng vai trò rất quan trọng (1) sụn cánh mũi và sụn vách ngăn được giải phóng hoàn toàn, (2) các mũi khâu treo sụn ghép làm giảm số đo góc trụ mũi sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Hiromu M(5). Đánh giá tình trạng của bệnh nhân sau phẫu thuật Bảng 3: Mức độ đau sau phẫu thuật: Mức độ đau Không đau Rất ít Ít Trung bình Nhiều Dữ dội Tần số (%) 6 (25) 3 (12,5) 13 (54,2) 2 (8,3) 0 (0) 0 (0) Trong nghiên cứu, mức độ đau được đánh giá dựa trên cảm nhận của bệnh nhân theo thang đánh giá Likert, kết quả cho thấy 54,2% bệnh nhân đau ít, 25% không hề đau sau phẫu thuật, 12,5 % đau rất ít và 8,3 % đau trung bình. Chúng tôi nhận thấy phương pháp ghép sụn vành tai không những đem lại kết quả thẩm mỹ cao mà còn ít gây khó chịu cho bệnh nhân sau mổ. Tụ máu, nhiễm trùng sau phẫu thuật Với phác đồ điều trị: Kháng sinh, kháng viêm, giảm đau. Không ghi nhận được bất cứ trường hợp nào có tình trạng tụ máu hoặc nhiễm trùng trong nghiên cứu. Điều này phù hợp với những nhận xét của nhiều tài liệu y văn nước ngoài. Các tác giả đều nhận thấy ưu điểm của việc sử dụng sụn tai là tình trạng thải loại, nhiễm trùng, teo mảnh ghép đều thấp hơn so với chất liệu độn nhân tạo và các chất liệu tự thân khác. Bảng 4: Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật: Mức độ hài lòng Rất hài lòng Hài lòng Tạm chấp nhận Không hài lòng Tần số (%) 2 (8,3) 18 (75) 3 (12,5) 1 (4.2) Kết quả ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi khá khả quan với 18 bệnh nhân hài lòng (75%), 2 bệnh nhân rất hài lòng (8,3%). Tuy nhiên các thông số sau phẫu thuật vẫn có sự sai biệt nhỏ giữa bên lành và bên khe hở. Sự sai biệt này có thể là do mô sẹo co rút sau phẫu thuật. Về 1 bệnh nhân không hài lòng (4,2%), 3 bệnh nhân chỉ tạm chấp nhận (12,5%). Điều này có lẽ là do mức độ biến dạng mũi tại thời điểm bệnh nhân đến sửa chữa đã quá nặng, trong khi kỳ vọng của bệnh nhân và gia đình về kết quả tạo hình lại quá cao mà phẫu thuật vẫn chưa thể giải quyết được. KẾT LUẬN Biến dạng mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên chiếm tỷ lệ cao và là một thách thức đối với phẫu thuật viên hàm mặt. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy ghép sụn vành tai là một phương pháp hiệu quả, phục hồi tốt về mặt hình thái học cho những bệnh nhân bị biến dạng mũi. Phương pháp này có thể sửa chữa biến dạng mũi sau phẫu thuật tạo hình môi kỳ đầu và khắc phục di chứng mất thẩm mỹ mũi cho bệnh nhân sau phẫu thuật KHM-HE, từ đó giúp bệnh nhân giảm sự mặc cảm về bệnh tật đối với xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chang CS, Por YC, Liou EJW (2010), “Long – term comparison of four techniques for obtaining nasal symmetry in unilateral complete cleft lip patiens: a single surgeon’s experience”. Plast Reconstr Surg; 120: 1348-56 2. Cheon Y.W, Park B.Y (2010), “Long term evaluation of elongating columella using conchal composite graft in bilateral secondary cleft lip and nose deformity”, Plast Reconstr Surg; 126(2): 543-53 3. Go JY, Mun GH, Bang SI, Oh KS, Lim SY (2014), “The Correction of Alar-Columella Web Deformities in Unilateral Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 315 Cleft-Lip Nasal Deformities with Web Graft Technique” Aesthetic Plast Surg 2014 Jul 16 4. Han K, Kim J, Son D, Park B (2008), “How to harvest the maximal amount of conchal cartilage grafts”, J Plast Reconstr Aesthet Surg 61(12):1465-71. 5. Hiromu M, Katsuya K, Naoki M, Satoko Y, Shigehiko S (2012), “Open rhinoplasty using conchal cartilage during childhood to correct unilateral cleft-lip nasal deformities”, Journal of Plastic, Reconstructive Aesthetic Surgery; 65,857-863 6. Matsuo K, Hirose T (1990), “Secondary correction of the unilateral cleft lip nose using a conchal composite graft”. Plast- reconstr-Surg, 86:991-5. 7. Lê Đức Tuấn (2004) Nghiên cứu sửa chữa những biến dạng môi – mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên bẩm sinh. Luận văn tiến sĩ y học. 8. Nguyễn Thúy Châu, Lâm Hoài Phương (2010), Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp Tajima trên bệnh nhân biến dạng mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên, Luận án bác sĩ chuyên khoa II. Ngày nhận bài báo: 16/02/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/02/2015 Người phản biện: PGS-TS Nguyễn Thị Hồng Ngày bài báo được đăng: 10/04/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_ghep_sun_vanh_tai_tren_benh_nhan_b.pdf
Tài liệu liên quan