Kết quả khám lại lần đầu có 98,8% BN đạt tốt
và 1,2% BN có kết quả khám trung bình.
Có 77/92 (83,7%) BN được khám kiểm tra xa
sau mổ từ 2 - 13 tháng (trung bình 4,5 tháng).
Các BN được đánh giá chủ yếu bằng khám lâm
sàng, siêu âm. Một số BN còn giãn thận - niệu
quản trên siêu âm được chụp niệu đồ tĩnh mạch
và MSCT để đánh giá chính xác hơn mức độ tổn
thương hẹp NQ. Kết quả có 11.7% BN có đau tức
nhẹ vùng thắt lưng và đái dắt nhưng không ảnh
hưởng nhiều đến sinh hoạt và lao động, 88,3%
BN còn lại không có than phiền gì.
Kết quả siêu âm của lần khám lại xa sau mổ
cho thấy các mức độ ứ nước thận đều đã giảm
đáng kể so với với lần khám lại đầu tiên, ứ nước
độ II - III giảm từ 8% xuống còn 2,6%.
Khám lại xa sau mổ có 88,3% kết quả tốt,
9,1% kết quả trung bình và 2,6% có kết quả xấu.
Kết quả trung bình và xấu của lần khám lại
xa sau mổ cao hơn so với lần khám lại đầu sau 1
tháng. Điều này cho thấy hẹp niệu quản tái phát
có thể xuất hiện xa sau mổ nội soi ngược dòng
bằng Laser Holmium với tỷ lệ gặp tăng dần. Do
vậy, kết quả trên đã cho thấy tầm quan trọng của
việc hẹn khám lại định kì nhiều lần cho bệnh
nhân để có thể phát hiện sớm hẹp niệu quản tái
phát sau mổ. Khám lại xa 88,3% có kết quả tốt
phù hợp với kết quả của các tác giả Lê Lương
Vinh là 90,6% với thời gian theo dõi xa là 5
tháng(6), tác giả Hibi. H là 86,7% với thời gian
theo dõi xa là 20,5 tháng(3) và 80% với thời gian
theo dõi xa là 60,5 tháng(4).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 93
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN BẰNG LASER
HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Hạ Hồng Cường*, Hoàng Long*, Chu Văn Lâm*, Nguyễn Đức Trường*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị hẹp niệu quản bằng năng lượng Laser Holmium tại bệnh viện Việt
Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu thực hiện trên 99 bệnh
nhân hẹp niệu quản được điều trị bằng nôi soi niệu quản ngược dòng sử dụng năng lượng Laser Holmium tại
bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 01/2012 - 08/2014.
Kết quả: Vị trí hẹp niệu quản 1/3 trên là 48,5%, 1/3 giữa là 25,3%, 1/3 dưới là 26,2%. Chẩn đoán qua nội
soi có 41,4% hẹp niệu quản do sỏi, 37,4% hẹp niệu quản do Polyps và 14,1% do mổ cũ. Tỷ lệ thành công của phẫu
thuật nội soi là 93% với 4% bệnh nhân được cắt xẻ hẹp niệu quản đơn thuần, 88,9% cắt xẻ hẹp NQ kèm tán sỏi
NQ. Thời gian mổ trung bình là 27±13,4 phút. Không có biến chứng trong, sau mổ. Thời gian nằm viện trung
bình là 6 ± 3,6 ngày. Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng: 98,8% tốt, 1,2% trung bình. Kết quả khám lại xa sau mổ
(trung bình 4,5 tháng): tốt 88,3%; trung bình 9,1%; xấu 2,6%.
Kết luận: Đây là phương pháp an toàn, hiệu quả, nên được chỉ định đầu tiên để điều trị hẹp niệu quản mắc
phải.
Từ khoá: Nội soi niệu quản ngược dòng, hẹp niệu quản.
ABSTRACT
EVALUATION THE EARLY RESULT OF TREATMENT FOR URETERAL STRICTURE BY LASER
HOLMIUM YAG AT VIET DUC HOSPITAL
Ha Hong Cuong, Hoang Long, Chu Van Lam, Nguyen Duc Truong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 93 - 98
Objective: To evaluate the early result of treatment for ureteral stricture by Holmium Laser energy at the
Viet Duc Hospital.
Subjects and methods: Retrospective and prospective descriptive study for 99 patients with ureteral
stricture who treated by endoscopic ureteral retrograde methods using Holmium Laser energy in Viet Duc
Hospital during the period from January 2012 to August 2014.
Results: Ureteral stricture position in one third upper is 48.5%, the middle is 25.3%, and one third lower is
26.2%. Endoscopic diagnosis showed that 41,4% ureteral stricture due to stone scar, 37,4% due to ureteral polyps
and 14,1% due to previous operations. The success rate of ureteral endoscopic surgery is 93% with 4% of patients
were cut and sawn simply in stricture position, 88.9% were cut and sawn enclosed ureteral lithotripsy by
Holmium Laser. The mean operating time was 27 ± 13.4 minutes without any complications during operations.
The average length of hospitalization is 6 ± 3.6 days. Results after 1 month: 98.8% are good; 1.2% is normal.
Long-term follow up (mean 4.5 months): 88.3 are good; 9.1% is average; 2.6% is bad.
Conclusion: This method is safe, effective and is recommended as the first method should be applied to the
* Bệnh viện Việt Đức
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long ĐT: 0912390514 Email: hoanglong70@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 94
treatment of acquired ureteral stenosis.
Keywords: Ureteral retrograde endoscopy, ureteral stenosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp niệu quản (NQ) được đặc trưng bởi
tình trạng hẹp trong lòng NQ gây ra sự tắc
nghẽn về mặt chức năng dẫn ứ nước tiểu từ
thận xuống bàng quang. Có nhiều nguyên
nhân gây nên hẹp niệu quản mắc phải như các
bệnh lý u niệu quản, lao niệu quản, thâm
nhiễm sau xạ tri; hoặc sau các phẫu thuật về
tiết niệu hay sản phụ khoa có tổn thương NQ.
Tình trạng tắc nghẽn dòng nước tiểu qua chỗ
hẹp sẽ gây nên hậu quả nghiêm trọng ảnh
hưởng nhanh chóng tới chức năng thận(7,5,2).
Có nhiều phương pháp điều trị hẹp NQ, trong
đó ưu việt phải kể đến là nội soi ngược dòng
dùng năng lượng Laser cắt xẻ hẹp. Tại Việt
Nam, mặc dù Laser đã được ứng dụng nhiều
trong điều trị sỏi NQ nhưng chưa có nhiều đề
tài nghiên cứu về hiệu quả của Laser
Holmium trong điều tri hẹp NQ mắc phải. Do
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh
giá kết quả ban đầu điều trị hẹp niệu quản
mắc phải bằng Laser Holmium tại bệnh viện
Việt Đức.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân (BN) với chẩn đoán hẹp niệu
quản đơn thuần hoặc kèm theo có sỏi NQ trước
hoặc trong mổ ở tất cả các vị trí NQ được chỉ
định phẫu thuật nội soi ngược dòng cắt xẻ hẹp
NQ bằng Laser Holmium và kết hợp tán sỏi NQ
tại khoa Phẫu thuật tiết niệu, bệnh viện Việt Đức
trong thời gian từ 01/2012 đến 08/2014.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hồi cứu và tiến cứu.
Các bước thực hiện
Nghiên cứu sử dụng máy soi niệu quản
ống cứng 9,5Fr với 2 kênh thao tác của hãng
Karl - Storz và nguồn tán Laser Holmium của
Hãng Accu - tech.
BN được đặt nằm tư thế sản khoa và gây tê
tuỷ sống. Đặt máy soi vào bàng quang, đưa dây
dẫn đường vào lỗ niệu quản, đẩy máy soi vào lỗ
NQ lên đến nơi NQ hẹp, luồn dây dẫn đường
qua chỗ hẹp. Đưa đầu tán Laser đến chỗ hẹp, cắt
xẻ tại chỗ hẹp (polyp, xơ do viêm hoặc sẹo mổ
cũ). Đẩy máy qua chỗ hẹp và nong rộng NQ. Kết
hợp tán sỏi NQ trên chỗ hẹp bằng Laser
Holmium. Lấy mảnh sỏi và đặt 1 ống thông JJ sẽ
được lưu trong 4 tuần.
Đánh giá kết quả điều trị sớm và theo dõi
xa sau mổ
Dựa trên diễn biến về tình trạng toàn thân;
diễn biến cơ năng; biến chứng (đái máu, nhiễm
khuẩn tiết niệu, rò NQ); theo dõi chức năng thận
(siêu âm, xét nghiệm, chụp niệu đồ tĩnh mạch).
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn sau:
Kết quả tốt
Lâm sàng BN không đau, không sốt, thận
không to, không đái máu sau mổ; chức năng
thận phục hồi tốt; siêu âm đài bể thận nhỏ hơn
trước mổ.
Kết quả trung bình
Lâm sàng BN ổn định; chức năng thận
không tốt hơn trước mổ; siêu âm đài bể thận còn
giãn; kiểm tra bằng chụp NĐTM cho thấy lưu
thông niệu quản kém.
Kết quả xấu
Nhiễm khuẩn tiết niệu; chức năng thận
xấu đi so với trước mổ; có biến chứng trong
hoặc sau mổ phải can thiệp lại.
KẾT QUẢ
99 BN bao gồm 51 nam và 48 nữ với độ
tuổi trung bình là 49,9 ± 12,5 (từ 22 đến 78
tuổi). Có tới 71,8% BN trong độ tuổi từ 30 - 59
tuổi. 41,4% BN có tiền sử điều trị các bệnh liên
quan đến NQ. Lý do vào viện chủ yếu là đau
thắt lưng chiếm tỷ lệ 94,9%. Chẩn đoán trước
mổ có 7 hẹp NQ đơn thuần (7,1%) và 92/99 BN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 95
chẩn đoán có sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 92,9%.
Bảng 1. Mức độ ứ nước thận trên siêu âm trước mổ
Độ ứ nước thận N = 99 Tỷ lệ %
Không ứ nước 1 1
Độ I 70 70,7
Độ II 24 24,2
Độ III 4 4,1
Tổng 99 100%
Chẩn đoán trên siêu âm, phần lớn bệnh nhân
có ứ nước thận độ I chiếm 70,7%.
Bảng 2. Chẩn đoán vị trí hẹp niệu quản trước mổ
Vị trí hẹp N = 99 Tỷ lệ %
1/3 trên 48 48,5
1/3 giữa 25 25,3
1/3 dưới 26 26,2
Tổng 99 100%
Chẩn đoán trước mổ hẹp chủ yếu ở vị trí 1/3
trên của niệu quản chiếm 48,5%.
Bảng 3. Nguyên nhân hẹp và mức độ hẹp niệu quản
chẩn đoán trong mổ nội soi
Chẩn đoán hẹp NQ trong mổ NS N = 99 Tỷ lệ %
Nguyên
nhân hẹp
NQ
Do phẫu thuật cũ 14 14,1
Viêm xơ do sỏi NQ 41 41,4
Do Polyps NQ dưới sỏi 37 37,4
Xơ hẹp NQ đơn thuần 7 7,1
Mức độ hẹp
NQ
1/3 lòng NQ 52 52,5
2/3 lòng NQ 29 29,3
Hầu hết lòng NQ 18 18,2
Hẹp do sỏi là chủ yếu chiếm tỷ lệ 41,4%, hẹp
1/3 lòng NQ chiếm phần lớn 52,5%.
Bảng 4. Các phương pháp điều trị hẹp niệu quản qua
nội soi ngược dòng
Phương pháp điều trị nội soi hẹp NQ N = 99 Tỷ lệ %
Nội soi
NQ
Cắt xẻ hẹp bằng Laser, đặt JJ 4 4
Cắt xẻ hẹp bằng Laser, tán sỏi NQ,
đặt JJ
88 88,9
Không đặt được máy soi lên NQ 7 7,1
Tổng số 99 100%
Thời gian mổ: Nhanh nhất là 10 phút, lâu
nhất là 80 phút, trung bình 27± 13,4 phút.
Biểu đồ 1. Kết quả khám lại sau mổ 1 tháng
Thời gian nằm viện trung bình là: 6 ± 3,6
ngày (từ 3 đến 29 ngày). Không có biến chứng
trong và sau mổ và không có trường hợp nào
phải can thiệp lại.
Siêu âm kiểm tra sau mổ: Cho thấy thận ứ
nước độ II và III hồi phục tốt (giảm từ 28,7%
trước mổ xuống còn 8% sau mổ 1 tháng). Đa số
thận ứ nước độ I trở về bình thường sau mổ.
Biểu đồ 2. Kết quả khám lại xa sau mổ (trung bình
4,5 tháng).
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân
71,8% bệnh nhân chẩn đoán hẹp niệu quản
nằm trong nhóm tuổi từ 30 đến 59 tuổi, đây là độ
tuổi lao động chủ yếu, ảnh hưởng đến năng suất
lao động và chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ BN nam
và nữ là 51/48, bệnh không có đặc trưng về giới.
Lý do đến khám bệnh chủ yếu là đau tức thắt
lưng gặp ở 93/99 BN chiếm tỷ lệ 94,9%. Đây
không phải triệu chứng điển hình của hẹp niệu
quản mà là triệu chứng phổ biến trong bệnh
cảnh sỏi tiết niệu do có tới 92/99 BN chẩn đoán
có sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ 92,9% và chỉ có 7 BN
được chẩn đoán hẹp NQ đơn thuần.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 96
Nghiên cứu gặp 41/99 BN hẹp niệu quản
chiếm tỷ lệ 41,4% có tiền sử điều trị các bệnh lý
liên quan đến niệu quản và 70,7% trong số đó (29
BN) có tiền sử phẫu thuật niệu quản. Điều đó
cho thấy tỷ lệ hẹp niệu quản sau các phẫu thuật
liên quan đến NQ là rất cao. Đây cũng là một lưu
ý cho các bác sĩ về việc theo dõi xa bệnh nhân
sau các can thiệp liên quan đến niệu quản.
Đặc điểm chẩn đoán cận lâm sàng
Siêu âm hệ tiết niệu đánh giá mức độ ứ nước
thận cùng bên NQ hẹp là một thăm dò ít xâm lấn
cần thiết, giúp đánh giá tình trạng thận ứ nước
do tắc nghẽn và giúp so sánh sự thay đổi mức độ
ứ nước thận sau can thiệp. Tỷ lệ ứ nước thận độ I
chiếm 70,7%, nhưng chủ yếu trong bệnh cảnh
của sỏi NQ. Do vậy, khó đánh giá và chẩn đoán
được tình trạng hẹp NQ qua siêu âm.
Hình 1. Hình ảnh CLVT 64 dãy chẩn đoán sỏi niệu
quản / hẹp niệu quản phải.
Chụp cắt lớp vi tính 64 dãy hệ tiết niệu có
dựng hình (MSCT) giúp đánh giá được khả năng
bài xuất, bài tiết và những bất thường của hệ tiết
niệu một cách rõ nét. Trong 76 BN được chụp
MSCT, phát hiện có 4 BN (5,3%) tắc nghẽn là do
hẹp NQ đơn thuần và 3 BN (3,9%) có nguyên
nhân tắc nghẽn chưa rõ ràng. Những trường
hợp còn lại thì tổn thương hẹp niệu quản bị “che
lấp” do hình ảnh của sỏi niệu quản đi kèm. Có
thể thấy trong những trường hợp hẹp niệu quản
có kèm theo sỏi NQ ở cùng vị trí thì các hình ảnh
cận lâm sàng là không đặc hiệu.
Kết quả điều trị hẹp niệu quản
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị trí hẹp
NQ chủ yếu là ở đoạn 1/3 trên chiếm tỷ lệ 48,5%.
Qua hình ảnh nội soi, đánh giá bằng kinh
nghiệm lâm sàng có 14,1% hẹp NQ do mổ cũ,
41,4% hẹp NQ do viêm xơ tại chỗ do sỏi, 37,4%
hẹp do Polyps NQ dưới sỏi và có 7 BN hẹp NQ
đơn thuần chiếm 7.1%. Mức độ hẹp 1/3 lòng NQ
chiếm đa số (52,5%), hẹp hầu hết lòng NQ chiếm
18,2%, đây là nguyên nhân của 7 trường hợp
không đặt được máy nội soi lên NQ.
Trong 39 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật, có
tới 14 BN được xác định hẹp NQ là do mổ cũ.
Như vậy có thể thấy các phẫu thuật có liên quan
đến NQ gây hẹp với tỷ lệ khá cao là 14,1%.
Tỷ lệ hẹp niệu quản tại chỗ do sỏi là chủ yếu
(41,4%). Kết quả này tương đương với nghiên
cứu của Lê Lương Vinh là 41%(6). Có 37,4% BN có
tổn thương hẹp NQ do Polyps NQ dưới sỏi. Chỉ
có tổ chức Polyps lớn mới lấy được để làm giải
phẫu bệnh do vậy việc chẩn đoán Polyps NQ
qua nội soi chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm
của phẫu thuật viên. Với tỷ lệ hẹp do Polyps NQ
cao như vậy, đặc biệt có nhiều trường hợp có rất
nhiều Polyps lớn che lấp hầu hết lòng niệu quản,
nếu không có năng lượng Laser để giải quyết
vừa cắt đốt vừa cầm máu, thì không thể đưa ống
soi NQ qua chỗ hẹp và tiếp tục kết hợp tán sỏi
NQ ở trên chỗ hẹp được.
Nghiên cứu có 18 BN hẹp hầu hết lòng NQ
chiếm tỷ lệ 18,2%, trong đó chủ yếu hẹp do viêm
xơ quanh sỏi. Đối với các trường hợp này, chúng
tôi sử dụng dây dẫn đường đưa qua chỗ hẹp,
sau đó sử dụng Laser cắt đốt tổ chức hẹp để đưa
máy nội soi qua và nong rộng NQ. Khả năng xử
lý được các chỗ hẹp gần như hoàn toàn này là
việc mà không một phương pháp nội soi ngược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 97
dòng nào trước đây với các nguồn năng lượng
khác nhau có thể thực hiện được.
Trong số 18 BN nói trên, có 3 trường hợp hẹp
NQ đơn thuần hầu hết lòng NQ. Với các trường
hợp này, chúng tôi cũng đưa dây dẫn đường qua
chỗ hẹp (có thể là 2 dây dẫn) để định hướng tốt
cho việc cắt xẻ các tổ chức hẹp cho đến khi thấy
rõ đoạn NQ lành và máy soi NQ có thể đưa qua
chỗ hẹp mà không bị cản trở. Tất cả các BN đều
được đặt sonde JJ sau mổ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 7 trường
hợp không đặt được máy nội soi lên niệu quản
nguyên nhân do hẹp khít ngay tại lỗ NQ ở 3
bệnh nhân và hẹp chít đoạn NQ 1/3 dưới gặp ở 4
bệnh nhân. Tỷ lệ thất bại không đặt được máy
soi niệu quản theo tác giả Scarter S.C(1) là 5,88%
và theo Nguyễn Công Bình(8) là 5,2%. Tất cả các
trường hợp này chúng tôi không cố thực hiện cắt
xẻ hẹp niệu quản bằng Laser do không đưa được
dây dẫn đường qua chỗ hẹp của niệu quản và
tiên lượng không thể đưa máy soi qua chỗ hẹp vì
dễ gây thủng hoặc đứt niệu quản. 7 bệnh nhân
này đều được chuyển mổ mở để xử lý tổn
thương hẹp niệu quản.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 27 ±
13,4 phút, nhanh nhất là 10 phút (cắt Polyp
niệu quản và tán sỏi niệu quản), lâu nhất là 80
phút (cắt xẻ hẹp niệu quản/tán sỏi niệu quản
bám quanh JJ cũ trên 3năm). Không có tai
biến, biến chứng xảy ra trong và sau phẫu
thuật.
Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên
cứu là 6 ± 3,6 ngày, sớm nhất là 1 ngày, muộn
nhất là 8 ngày. Thời gian hậu phẫu của chúng tôi
ngắn hơn so với các nghiên cứu khác(6) là do hậu
phẫu của nội soi NQ ngược dòng nhẹ nhàng, ít
các tai biến, bệnh nhân ổn định ngay sau phẫu
thuật và đối tượng BN của chúng tôi là phẫu
thuật nội soi với hẹp NQ mắc phải. Điều này
chứng tỏ phẫu thuật điều trị hẹp NQ bằng nội
soi là một phẫu thuật an toàn và ít xâm lấn.
Kết quả khám lại xa sau mổ
Có 87/92 BN được can thiệp qua nội soi NQ
đến khám lại lần đầu sau 1 tháng đạt tỷ lệ 94,6%.
Biểu hiện than phiền chủ yếu của BN là đau mỏi
thắt lưng khi vận động nhiều gặp trong 18,4%,
rối loạn tiểu tiện đái khó và đái dắt biểu hiện ở
13,8% trường hợp. Đây đều là các triệu chứng cơ
năng của BN khi còn ống thông JJ trong cơ thể.
Tất cả các BN đều hết hoặc giảm các triệu chứng
ngay sau rút ống thông JJ.
Mức độ ứ nước của thận trên siêu âm khi
khám lại được đánh giá và so sánh với kết quả
trước mổ. Kết quả cho thấy các trường hợp thận
ứ nước độ II và độ III hồi phục khá tốt với tỷ lệ
gặp giảm từ 28,7% xuống còn 8% và đa số thận
từ mức giãn độ I trước mổ trở về bình thường.
Kết quả khám lại lần đầu có 98,8% BN đạt tốt
và 1,2% BN có kết quả khám trung bình.
Có 77/92 (83,7%) BN được khám kiểm tra xa
sau mổ từ 2 - 13 tháng (trung bình 4,5 tháng).
Các BN được đánh giá chủ yếu bằng khám lâm
sàng, siêu âm. Một số BN còn giãn thận - niệu
quản trên siêu âm được chụp niệu đồ tĩnh mạch
và MSCT để đánh giá chính xác hơn mức độ tổn
thương hẹp NQ. Kết quả có 11.7% BN có đau tức
nhẹ vùng thắt lưng và đái dắt nhưng không ảnh
hưởng nhiều đến sinh hoạt và lao động, 88,3%
BN còn lại không có than phiền gì.
Kết quả siêu âm của lần khám lại xa sau mổ
cho thấy các mức độ ứ nước thận đều đã giảm
đáng kể so với với lần khám lại đầu tiên, ứ nước
độ II - III giảm từ 8% xuống còn 2,6%.
Khám lại xa sau mổ có 88,3% kết quả tốt,
9,1% kết quả trung bình và 2,6% có kết quả xấu.
Kết quả trung bình và xấu của lần khám lại
xa sau mổ cao hơn so với lần khám lại đầu sau 1
tháng. Điều này cho thấy hẹp niệu quản tái phát
có thể xuất hiện xa sau mổ nội soi ngược dòng
bằng Laser Holmium với tỷ lệ gặp tăng dần. Do
vậy, kết quả trên đã cho thấy tầm quan trọng của
việc hẹn khám lại định kì nhiều lần cho bệnh
nhân để có thể phát hiện sớm hẹp niệu quản tái
phát sau mổ. Khám lại xa 88,3% có kết quả tốt
phù hợp với kết quả của các tác giả Lê Lương
Vinh là 90,6% với thời gian theo dõi xa là 5
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
Chuyên Đề Thận – Niệu 98
tháng(6), tác giả Hibi. H là 86,7% với thời gian
theo dõi xa là 20,5 tháng(3) và 80% với thời gian
theo dõi xa là 60,5 tháng(4).
KẾT LUẬN
Điều trị hẹp niệu quản do sỏi hoặc xơ hẹp
sau mổ bằng xẻ hẹp qua nội soi ngược dòng với
năng lượng Laser Holmium là một phương
pháp an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn, có thời gian
phẫu thuật ngắn, hậu phẫu nhẹ nhàng. Phương
pháp này nên được chỉ định là phương pháp lựa
chọn đầu tiên áp dụng để điều trị hẹp niệu quản
mắc phải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carter SC, Cox R, Wickham J.E.A (1986), Complication
associated with Ureteroscopy, British Journal of Urology, 58, pp.
625 - 628.
2. Guice S.L, Brannan W (1985), Urologic complication of colon
and rectal surgery, Complications of colon and rectal prevention
and management, W.B. Saunders company, Philadenphia, pp.
15 - 24.
3. Hibi H, Kato K (2001), Endoscopic ureteral incision using the
Holmium YAG laser, International Journal of Urology, 8, pp. 657
- 661.
4. Hibi H, Ohori T (2007), Long-term results of endoureterotomy
using a holmium laser, International Journal of Urology, 14, pp.
872 - 874.
5. Lê Ngọc Từ (2007), Lao tiết niệu sinh dục, Bệnh học tiết niệu,
NXB Y học, Hà Nội, tr. 361- 364.
6. Lê Lương Vinh, Lê Đình Khánh (2009), Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hẹp niệu quản tại
bệnh viện TW Huế, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường đại học Y -
Dược Huế.
7. Nguyễn Khoa Hùng (1999), Góp phần nghiên cứu chẩn đoán
tắc nghẽn đường tiết niệu trên bằng chụp niệu quản - bể thận
ngược dòng, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y - Dược
Huế.
8. Nguyễn Vũ Phương, Nguyễn Công Bình, Nông Thái Sơn Hà
(2014), Đánh giá kết quả sớm tán sỏi nội soi bằng Laser tại
bệnh viện trường đại học Y khoa Thái Nguyên. Tạp chí Y học
Việt Nam, 08/2014, tr. 101 - 104.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_hep_nieu_quan_bang_laser_holmium_t.pdf