Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất từ năm 2008 đến năm 2013
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
Trung bình từ 4 ngày đến 6 ngày sau mổ
Tất cả các trường hợp sau phẫu thuật đều
được theo dõi, và có bổ sung hormone tuyến
giáp ( thyroxine). Thời gian theo dõi từ 2 tháng
đến 6 tháng.
Chưa có trường hợp nào phát hiện tái phát.
Theo tác giả Geerdsen JP(2) thấy tỷ lệ tái phát
bướu không khác nhau nếu không dùng
thyroxine, theo dõi 104 bệnh nhân trong 9 năm,
tái phát 9,5% nếu có dùng T4 và 11,3% tái phát
của nhóm không dùng.
KẾT LUẬN
Bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi
không hiếm gặp. Đa số bướu tuyến giáp ở người
cao tuổi có đường kính > 3cm. Chỉ định phẫu
thuật ở người cao tuổi chủ yếu do chèn ép. Phẫu
thuật cắt bán phần tuyến giáp ở người cao tuổi
thường thực hiện nhất. Biến chứng phẫu thuật ở
người mcao tuổi thấp. Điều trị phẫu thuật bệnh
bướu giáp nhân ở người cao tuổi có kết quả tốt.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất từ năm 2008 đến năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 103
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
BỆNH BƯỚU GIÁP NHÂN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013
Trần Văn Sơn*, Trần Thị Tuyết Mai*, Lý Kiều Chinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng phẫu thuật tuyến giáp ở người cao tuổi tại Khoa Ngoại Tim mạch-Lồng ngực
Bệnh viện Thống Nhất trong 05 năm ( từ tháng 08 năm 2008 đến tháng 08 năm 2013).
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Có tất cả 266 bệnh nhân bướu giáp nhân, được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Tim mạch-Lồng
ngực Bệnh viện Thống Nhất trong 05 năm, từ tháng 08 năm 2008 đến tháng 08 năm 2013, trong đó có 26 nam,
240 nữ. Cắt toàn bộ tuyến giáp 19 trường hợp, cắt bán phần tuyến giáp 221 trường hợp, không có tử vong. Sau
phẫu thuật tiếp tục bổ sung hormone tuyến giáp.
Kết luận: Điều trị ngoại khoa bướu giáp nhân ở người cao tuổi đạt kết quả tốt, an toàn, hiệu quả.
Từ khóa: Bướu tuyến giáp, Ngoại khoa.
ABSTRACT
THYROID TUMOR SURGICAL REVIEW
AT THONG NHAT HOSPITAL IN 10 YEAR ( 08/ 2003 – 08/ 2012)
Tran Van Son, Tran thi Tuyet Mai, Ly Kieu Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 103-107
Objective: Thyroid tumor in ederly patients surgical review at The Department Thoracic and
Cardiovascular, Thong Nhat hospital in 05 years.
Material and method: Retrospective and gross-sectional study.
Results: 266 patients were treated by surgical for thyroid tumor. This study dealt with 37 ederly patients, 26
male, and 240 female. Lobectomy 19 cases, Subtotal thyroidectomy 231 cases, no cas was died. Levothyroxin
suppressive therapy made the larges diameter.
Conclustions: The surgical treatment of thyroid tumor in ederly patients are very good.
Keywords: Surgical, Thyroid tumor in ederly patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh bướu giáp nhân là bệnh lý thường gặp
trong các bệnh nội, ngoại khoa.
Trong thời gian gần đây, bệnh lý tuyến giáp
có khuynh hướng gia tăng ở người cao tuổi, tỷ lệ
mắc bệnh ở người cao tuổi chiếm khoảng 4-5%.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu
về điều trị ngoại khoa bướu giáp nhân, nhưng
với người cao tuổ còn rất ít nghiên cứu đề cập
tới. Việc nghiên cứu những vấn đề liên quan tới
phẫu thuật ở người cao tuổi nói chung, phẫu
thuật tuyến giáp nhân nói riêng nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi.
Trong thời gian từ tháng 08 năm 2008 đến
tháng 08 năm 2013, tại khoa NgoạiTim mạch-
Lồng ngực Bệnh viện Thống Nhất, đã tiến hành
phẫu thuật 266 trường hợp bướu giáp nhân,
trong đó có 37 bệnh nhân > 60 tuổi đạt kết quả
khá tốt.
Công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá
kết quả công tác chẩn đoán và điều trị ngoại
* Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Văn Sơn ĐT: 0913844889 Email: bssonbvtn@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 104
khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi. Từ
đó rút ra bi học kinh nghiệm trong chẩn đoán,
chỉ định, và lựa chọn phương pháp phẫu thuật
thích hợp, đạt hiệu quả tốt nhất.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu toàn bộ những bệnh
nhân bướu giáp nhân đến điều trị phẫu thuật tại
khoa Ngoại Tim mạch-Lồng ngực Bệnh viện
Thống nhất trong 05 năm (08/ 2008-08/2013),
Mẫu nghiên cứu gồm 266 bệnh nhân, được
chẩn đoán trước mỗ dựa vào: lâm sàng, siêu âm
tuyến giáp, T3 T4 TSH, và Giải phẫu bệnh lý
trước và sau phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bao gồm tất cả bệnh
nhân Bướu giáp nhân đã được phẫu thuật, và có
kết quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả các bướu giáp không thuộc diện
nghiên cứu trên.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi
Nhỏ nhất: 18 tuổi
Cao tuổi nhất: 92
Tuổi từ 60 đến 92 tuổi: 37 trường hợp
Tuổi trung bình: 42
Có 02 trường hợp cao tuổi: 92 tuổi ( 1 nam, 1 nữ)
Giới
Nữ: 240, chiếm 90% ,Nam: 26 , chiếm 10%.
Nữ gấp > 9 lần nam giới.
Nghề nghiệp
Bảng 1
Nghề nghiệp >60 tuổi <60 tuổi
Hưu trí 24 00
Công chức 00 78
Nghề nghiệp >60 tuổi <60 tuổi
Lao động 13 103
Giáo viên 00 26
Học sinh 00 22
Cộng 37 229
Theo nghiên cứu này, bướu giáp nhân xảy ra
ở mọi ngành nghề.
Lao động và công chức chiếm đa số.
Bệnh nhân > 60 tuổi đa số là cán bộ hưu trí.
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2
Triệu chứng >60 tuổi <60 tuổi
Nuốt khó 18 168
Khó thở 4 4
Khàn giọng 2 0
Nuốt nghẹn 13 157
Sụt cân 0 0
Run tay 0 0
Lồi mắt 0 0
Phù niêm xương chày 0 0
Sốt 0 0
Tim mạch 0 0
Cộng 37 229
Trong 266 trường hợp, không có trường hợp nào
có lồi mắt, run tay, phù niêm trước xương chày.
Phần lớn bệnh nhân nhập viện vì lý do khó
nuốt, nuốt nghẹn.
Có 02 trường hợp khàn giọng do K xâm lấn
vào dây thần kinh quặt ngược.
Bệnh nhân >60 tuổi, đa số nhập viện vì khi nuốt.
Cận lâm sàng
Bảng 3
Phương pháp >60 tuổi <60 tuổi
Chụp XQ phổi 37 229
Siêu âm tuyến giáp 37 229
T3 T4 TSH 37 229
Chọc hút kim nhỏ 37 229
Sieu am Tim 37 39
Xquang tim phổi qui ước được thực hiện cho
tất cả các trường hợp, giúp biết được tình trạng
khí quản bị đẩy lệch, và phát hiện bướu giáp
thòng sau xương ức vào trung thất.
Siêu âm giúp xác định chính xác vị trí, kích
thước, nhân nhu mô hay nang, với máy siêu âm
có độ phân giải tốt có thể thấy được tổn thương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 105
từ 3m.m trở lên, siêu âm cũng gợi ý tổn thương
ung thư với hình ảnh tăng sinh mạch máu tại
bướu rõ rệt và có rãi rác các đóm vôi hoá dạng
cát trong bướu cũng gợi ý ung thư tuyến giáp
dạng nhú.
Xét nghiệm T3, T4, TSH giúp xác định bình
giáp hay cường giáp, để chỉ định điều trị.
Chọc hút bằng kim nhỏ có độ chính xác cao,
là xét nghiệm thường qui, trước khi xem xét khả
năng chỉ định phẫu thuật. Đây là kỹ thuật đơn
giản, trang bị không cần nhiều, và có độ chính
xác cao.
Wilems và Lowhagen tổng kết gần 4.000 cas
phẫu thuật tuyến giáp có thực hiện chọc hút
bằng kim nhỏ trước mổ, có 11,8% là ung thư,
dương tính giả từ 0-2%, âm tính giả 6,6-27,5%.
Theo tác giả Lê văn Quang(5) dương tính giả
0%, âm tính giả 7,07%.
Kết quả Giải phẫu bệnh lý
Bảng 4
Giải phẫu bệnh lý >60 tuổi <60 tuổi
Ung thư biểu mô dạng nhú 07 08
Ung thư biểu mô dạng nang 00 02
Phình giáp cục 22 189
Nang giáp 5 18
Nhu mô, nang 3 12
Tổng 37 229
Theo nghiên cứu này, phình giáp cục chiếm
đa số 73%.
Bệnh nhân >60 tuổi, phình giáp cục chiếm đa
số.
Có 17 trường hợp ung thư tuyến giáp.
Theo tác giả Nguyễn Chấn Hùng(Error! Reference source not
found.), tỉ lệ ung thư biểu mô là 86,7%; Theo Wartofsky
Leonard(10) là 75%; Theo Nguyễn Hải Thủy(7) là 83%
Theo Roman S. Udelsman R(2), ung thư tuyến
giáp dạng nhú thường gặp nhất chiếm 83%.
Theo Hiệp hội quốc tế chống ung thư, ung thư
tuyến giáp chiếm 0,5% đến 1% trong tổng số
trường hợp ung thư được điều trị. Tại Mỹ ung
thư tưyến giáp chiếm tỷ lệ 40 trường hợp/ triệu
dân. Theo Nguyễn Bá Đức ung thư tuyến giáp
chiếm 2% trong tổng số ung thư tại Hà Nội.
Tại trung tâm ung bướu ung thư tuyến giáp
chiếm 1,4% trong tổng số các trường hợp ung
thư ( 1990-1992).
Phân loại bướu tuyến giáp
Bảng 5
Loại >60 tuổi <60 tuổi
Đơn nhân 08 37
Đa nhân 22 180
Nang 04 10
Bướu chìm trung thất 03 02
Tổng 37 229
Hầu hết các bướu đa nhân là lành tính, kể cả
bệnh nhân là người cao tuổi.
Một tổng kết của bệnh viện Mayo năm 1955
qua phẫu nghiệm 1000 tử thi cho thấy: 50% có
bướu giáp, trong đó 12% là bướu đơn nhân, và
tỷ lệ ung thư trong những bướu này là 12%.
Theo Silverberg (1966) lại cho tỷ lệ 2% ung
thư tuyến giáp phát hiện tình cờ trên bệnh nhân
phẫu thuật hoặc tử vong vì các bệnh ung thư
khác. Hoffman có 29% ung thư trong 202 bướu
đơn nhân.
Kích thước
Bảng 6
Kích thước >60 tuổi <60 tuổi
< 1cm 02 45
1cm - 3cm 10 65
> 3cm – 5cm 20 109
> 5cm 04 10
>20cm 01 00
Cộng 37 229
Đa số có đường kính 3cm đến 5cm, kể cả
bệnh nhân là người cao tuổi.
Theo Turn Bridge. Giải phẫu tử thi 2.185 cas
ở Boston có 8% bướu giáp có kích thước < 1cm.
Bướu giáp đa nhân lớn ở thùy (P) tuyến giáp
ở bệnh nhân 92 tuổi
Trước và sau mổ
Chỉ định phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật >60 tuổi <60 tuổi
Bướu gây chèn ép 20 196
Ung thư 07 10
Thẩm mỹ 00 04
Hình thái bướu 10 19
Cộng 37 229
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 106
Chỉ định phẫu thuật bướu giáp nhân ở
người cao tuổi chủ yếu là do chèn ép vùng cổ
gây khó nuốt, khó thở.
Phương pháp phẫu thuật
Bảng 7
Phương pháp >60 tuổi <60 tuổi
Cắt bán phần thuỳ giáp 02 10
Cắt bán phần tuyến giáp 26 195
Cắt toàn bộ tuyến giáp 07 12
Cắt nang tuyến giáp 02 02
Tổng 37 229
Phương pháp phẫu thuật ở người cao tuổi
chủ yếu là cắt bán phần tuyến giáp.
Có 07 trường hợp cắt toàn bộ tuyến giáp
kèm nạo hạch do ung thư tuyến giáp.
Theo Trần Ngọc Lương(Error! Reference source not found.),
trường hợp ung thư nhưng u nhỏ , chua xâm
lấn, cắt trọn thùy tuyến giáp chúa khối u, và eo
giáp.
Theo Sharman(10), cắt trọn thùy được áp
dụng trong những trường hợp bướu nhỏ hơn
hay bằng 1,5cm, và có nguy cơ thấp.
Vị trí bướu giáp
Bảng 8
>60 tuổi <60 tuổi
Thuỳ trái tuyến giáp 04 17
Thuỳ phải tuyến 06 16
Hai thuỳ tuyến giáp 27 196
Tổng số 37 229
Đa số bướu giáp ở 2 thùy tuyến giáp ( kể cả
người lớn tuổi)
Đa số bướu nằm khu trú ở một thuỳ tuyến
giáp, chiếm 33% .
Biến chứng
Chảy máu trong mổ 03 trường hợp do ung
thư tuyến giáp, bướu quá lớn chèn vào khí quản,
gây suy hô hấp cấp, phải mở khí quản cấp cứu,
kèm cắt bướu giáp.
Bảng 9
Biến chứng >60 tuổi <60 tuổi
Chảy máu 02 01
Xẹp khí quản sau mổ 01 00
Cơn bảo giáp trạng 00 00
Suy cận giáp 00 04
Khàn tiếng 00 05
Có 03 trường chảy máu sau mổ, gây máu tụ
chèn ép khí quản, phải mở lại cầm máu.
Có 05 trường hợp khàn tiếng sau mổ, điều trị
sau 05 ngày ổn định.
Có 04 trường có triệu chứng hạ canxi máu,
điều trị sau 05 ngày ổn định.
Không có trường hợp nào có cơn bảo giáp,
và xẹp khí quản sau mổ.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
Trung bình từ 4 ngày đến 6 ngày sau mổ.
Đánh giá kết quả sớm sau mổ
Kết quả sớm >60 tuổi < 60 tuổi
Tốt 28 252
Khá 07 12
Vứa 02 05
Kém 00 00
Tất cả các trường hợp sau phẫu thuật đều
được theo dõi, và có bổ sung hormone tuyến
giáp ( thyroxine). Thời gian theo dõi từ 2 tháng
đến 6 tháng.
Chưa có trường hợp nào phát hiện tái phát.
Theo tác giả Geerdsen JP(2) thấy tỷ lệ tái phát
bướu không khác nhau nếu không dùng
thyroxine, theo dõi 104 bệnh nhân trong 9 năm,
tái phát 9,5% nếu có dùng T4 và 11,3% tái phát
của nhóm không dùng.
KẾT LUẬN
Bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi
không hiếm gặp. Đa số bướu tuyến giáp ở người
cao tuổi có đường kính > 3cm. Chỉ định phẫu
thuật ở người cao tuổi chủ yếu do chèn ép. Phẫu
thuật cắt bán phần tuyến giáp ở người cao tuổi
thường thực hiện nhất. Biến chứng phẫu thuật ở
người mcao tuổi thấp. Điều trị phẫu thuật bệnh
bướu giáp nhân ở người cao tuổi có kết quả tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất bản giáo dục. 2002
2. Geerdsen JP, Frolernd L (1984). Recurence of non-toxic goitre
with and without postosperative thyroxine medication.
3. Greenspan FS and Dong BJ (1994). Thyroid and antithyroid
drugs. Basic and clinical pharmacologie.
4. Kim Lyerly H (1997). The thyroid gland. Texbook of surery vol
I. 599-611.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 107
5. Lê Văn Quang, Hứa Thị Ngọc Hà, Đoàn Thị Phương Thảo
(2003). Giá trị của xét nghiệm tế bào quang học chọc hút bằng
kim nhỏ trong chẩn đoán sớm các nhân giáp. Chuyên đề ngoại
khoa 7. 264-270
6. Mai Văn Viện (2010). Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh
bướu giáp không nhiểm độc ở người cao tuổi. Y học Tp Hồ Chí
Minh. Vol 14..
7. Nguyễn Hải Thuỷ (2000). Chẩn đoán và điều trị bệnh bướu
giáp. Nhà xuất bản y học. 240-267
8. Nguyễn Khánh Dư Bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất bản y học.
(1987). Tr. 68-88.
9. Nguyễn Thanh Mai (1996). Nghiên cứu một số đặc điểm triệu
chứng và điều trị ngoại khoa qua 43 trường hợp bệnh bướu cổ
đơn thuần ở người cao tuổi. Luận văn thạc sỹ y học.- Hoc viện
Quân y.
10. Sherman. S. I (2003). Thyroic carcinoma. Lancet 2003. 501-511.
11. Trần Ngọc Lương, Mai Văn Sâm, Nguyễn Tiến Lương (2004).
Nhận xt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu
thuật của 249 trường hợp ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện
Trung ương. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Hội nghị
nội tiết đái tháo đường miền Trung mở rộng lần thứ IV.. 510-
520..
12. Wartofsky Leonard. Disease of the thyroid. Harrison principal
of internal medicin. Vol II. 2012-2035. 1998.
Ngày nhận bài báo: 03-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_ngoai_khoa_benh_buou_giap_nhan_o_n.pdf