Đánh giá kết quả điều trị phối hợp phẫu thuật và chỉnh hình răng trước hàm trên ngầm

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 42,9% răng cửa ngầm phát hiện trong giai đoạn 5-10 tuổi, trong khi chỉ có 9,1% răng nanh được phát hiện trong giai đoạn này. Tuổi trung bình của bệnh nhân có răng nanh ngầm là 12,82±1,08 tuổi, lớn hơn nhóm có răng cửa ngầm khoảng 2 tuổi (trung bình 10,21±2,39 tuổi), và lớn hơn nhóm răng nanh ngầm trong nghiên cứu của Crescini (2007) là 17,2 ±6,0 tuổi (12-52 tuổi)(3). Về dịch tễ Giới tính: Nghiên cứu trên 25 ca có răng trước hàm trên ngầm cho thấy giới nữ chiếm tỷ lệ 64% cao hơn nam 36%, với tỉ lệ nữ/nam là 1,8/1. Sự chênh lệch giới tính đối với răng cửa ở nữ gấp 2,5 lần nam, rõ hơn đối với răng nanh ngầm (ở nữ gấp 1,2 lần nam). Nhận định này phù hợp với nhiều nghiên cứu cho rằng răng nanh hàm trên ngầm thường thấy ở nữ nhiều hơn nam(10,11). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số (19 ca) răng ngầm, nhất là răng nanh, nằm xa mặt phẳng nhai (trên 1,4 cm). Khoảng cách từ đỉnh múi răng ngầm đến mặt phẳng nhai càng lớn đòi hỏi thời gian điều trị càng dài. Thời gian chỉnh hình răng nanh ngầm trên 2 năm, dài hơn thời gian chỉnh hình răng cửa ngầm (thường dưới 2 năm)(1,2,5,8). Kết quả tương tự nghiên cứu của Stewart tại Canada năm 2001. Nếu khoảng cách từ đỉnh múi răng nanh ngầm đến mặt phẳng nhai dưới 14mm cần điều trị trong khoảng thời gian trung bình 23,8 tháng; nếu trên 14mm, thời gian điều trị trung bình 31,1 tháng. Trong nghiên cứu này có 2 ca răng cửa cứng khớp sau điều trị một năm. Sau đó 2 ca này phải chuyển nhổ. Đây là 2 ca răng cửa hàm trên ngầm có khoảng cách từ đỉnh múi răng đến mặt nhai hàm trên là 10mm và 22mm, góc  400 và 450, được điều trị bằng khí cụ cố định phối hợp phương pháp phẫu thuật bộc lộ răng ngầm với vạt kín. Sau 2 năm điều trị, 2 ca trên đều bị cứng khớp đi kèm tiêu ngót chân răng sau một thời gian điều trị phải nhổ bỏ. Nguyên nhân có thể do sử dụng lực kéo chỉnh nha quá mạnh lúc mới bắt đầu. Kết quả thẩm mỹ Các yếu tố quyết định kết quả chỉnh hình một răng ngầm thành công là: - Vị trí và hướng của răng ngầm. - Mức độ hoàn tất chân răng. - Có đủ khoảng cho răng ngầm. Phải xem xét các yếu tố này trước khi quyết định phương pháp điều trị. Phẫu thuật bộc lộ răng trước hàm trên ngầm và sử dụng khí cụ chỉnh nha cố định là phương pháp điều trị thường dùng nhất, hầu hết các ca đều cho kết quả thẩm mỹ tốt(2,4,5,9,12). Đa số bệnh nhân đều hài lòng về màu sắc, hình dạng, vị trí trên cung răng của răng ngầm sau điều trị. Việc đánh giá kết quả thẩm mỹ bởi Bác sỹ cho thấy: Tốt: 18/23; Chấp nhận: 3/23; Không tốt: 2/23.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phối hợp phẫu thuật và chỉnh hình răng trước hàm trên ngầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 226 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP PHẪU THUẬT VÀ CHỈNH HÌNH RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN NGẦM Nguyễn Thị Ngọc Nữ*, Lê Đức Lánh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng thẩm mỹ và trụt nướu sau điều trị răng trước hàm trên ngầm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 25 bệnh nhân gồm 11 răng nanh ngầm hàm trên và 14 răng cửa ngầm hàm dưới. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được theo dõi 6 tháng để đánh giá tình trạng mô nha chu và thẩm mỹ. Kết quả cho thấy: Đa số bệnh nhân, răng trước ngầm hàm trên được đặt chỉnh hình cố định sau phẫu thuật và gần 91,3% có kết quả chấp nhận đươc về mặt thẩm mỹ. Về tình trạng mô nha chu, có 18 ca không bị trụt nướu, 5 ca bị trụt nướu. Ghi nhận có 2 ca răng cửa ngầm hàm trên bị thất bại do tiêu ngót và cứng khớp sau phẫu thuật. Kết luận: Đa số có kết quả thẩm mỹ chấp nhận được. Có 5 ca bị trụt nướu. Khoảng cách d càng lớn đòi hỏi thời gian điều trị càng dài. Trong điều phẫu thuật răng trước ngầm hàm trên không nên lấy đi mô xung quanh và mô nướu khi lật vạt, nên sử dụng kỹ thuật bộc lộ với vạt kín. Từ khóa: Răng trước hàm trên ngầm. ABSTRACT EVALUTION RESULTS OF ORTHODONTIC TREATMENT OF IMPACTED MAXILLARY ANTERIOR TEETH Nguyen Thi Ngoc Nu, Le Duc Lanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 226 - 231 The objectives of this study is esthetically and gingival condition evaluation of the treatment of impacted maxillary anterior teeth. Marerial and method: Our research was studied on 25 patients included 11 maxillary canines impacted and 14 maxillary incisors impacted. Patients were observed for 6 months after treatment to evaluate the long- term results on esthetic and periodontal condition. In most of the patient, the impacted maxillary anterior teeth had been surgically exposed and treated with fixed orthodontic appliances. The esthetic results as well as periodontal conditions were evaluated. Results: Only two of the 25 patient were not satisfied with the esthetic result, whereas orthodontists judged 91.3% of the results as esthetically acceptable on clinical evaluation. There were no gingival recession condition on 18 patients, 5 cases were on gingival recession condition. 2 cases maxillary incisors impacted had been failed becaused of ankylosis and resorption after treatment. Conclusion: Most of cases were esthetically acceptable on clinical evaluation. There were no gingival recession condition on 18 patients, 5 cases were on gingival recession condition. Key words: Impacted maxillary anterior teeth. *: Bệnh viện RHM Tp. HCM, **: Khoa RHM – Đại học Y Dược Tp. HCM Liên hệ tác giả: BS.CKII. Nguyễn Thị Ngọc Nữ, ĐT: 0984812925, Email: ngoc_nu_1962@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 227 MỞ ĐẦU Nguyên nhân răng nanh ngầm được phân thành hai nhóm chính như sau - Các yếu tố nguyên phát hay bẩm sinh: răng ngầm nguyên phát có tính chất di truyền. Có sự sai chỗ nguyên thuỷ của mầm răng do rối loạn sự phát triển mầm răng hoặc do môi trường xương tạo yếu tố bất lợi. - Các yếu tố thứ phát hay mắc phải: đó là các yếu tố tác động gây sự lệch lạc đường hướng mọc răng trong lúc răng đang phát triển: Chấn thương: gãy xương. Nhiễm trùng: sang thương quanh chóp như nang, u Những yếu tố cơ học: Dị vật: mầm răng dư. Thiếu chỗ: hàm hẹp, giải phẫu học vùng khẩu cái trước không thuận lợi, sự bất hài hoà răng và hàm, sự di gần của các răng sau, sự di xa của các răng trước. Răng nanh sữa mất sớm hay tồn tại lâu. Mật độ xương ổ răng và niêm mạc khẩu cái dày chắc do sức nhai và dính chắc vào xương hơn niêm mạc miệng nơi khác. Dị tật bẩm sinh: khe hở môi, khe hở hàm ếch. Dị dạng chân răng: chân răng cong, nhất là ở răng cửa giữa hàm trên có thể vì sự khó khăn khi đưa một răng có chân răng cong mọc vo vị trí thích hợp(1,3,4). Chẩn đoán răng trước hàm trên ngầm Răng ngầm thường không gây một triệu chứng chủ quan nào nếu không có biến chứng, vì vậy nó thường phát hiện tình cờ khi chụp phim. Các dấu hiệu khiến ta nghi ngờ sự hiện diện của một răng trước hàm trên ngầm là: Thiếu một răng trên cung hàm. Khe hở bất thường giữa các răng trước. Khối sưng ở khẩu cái hay hành lang. Các răng kế cận bị mọc nghiêng hoặc xoay. Có răng cửa trên lung lay (bị tiêu ngót chân răng do răng nanh ngầm)(1,5,9). Đối với răng nanh ngầm phía khẩu cái, răng cửa bên có thể có hình dáng nhỏ, hay có thể thiếu răng cửa bên bẩm sinh. Răng sữa tồn tại quá thời gian trên cung hàm, nhất là răng nanh sữa. Điều trị phối hợp phẫu thuật và chỉnh hình răng trước hàm trên ngầm Chỉ định Thể lực và tâm lý: bệnh nhân có sức khoẻ, cần giải thích cho bệnh nhân hiểu rõ mục đích điều trị, quá trình điều trị lâu dài để bệnh nhân hợp tác tốt. Điều kiện chỉnh hình và phẫu thuật: Chiều hướng răng không quá bất thường (răng ngầm ngang, ngầm ngược); Dư hoặc đủ chỗ trên cung hàm; Răng không bị cứng khớp(6,7,10). Các kỹ thuật Theo A. Becker có 3 bước điều trị chỉnh hình răng mặt cho các răng trướchàm trên ngầm. Bước 1: Điều trị chỉnh hình răng mặt trước phẫu thuật Trước hết cần xác định có đủ khoảng trống trên cung hàm cho răng ngầm hay không.Đối với răng nanh ngầm, có thể đo trực tiếp răng nanh bên đối diện hay đo trên phim X quang để biết kích thước răng nanh ngầm.Tạo khoảng hở cần thiết trước khi phẫu thuật, cho phép một răng chưa mọc đi vào vị trí đúng không bị cản trở trên đường di chuyển. Bước 2: Điều trị phẫu thuật Sau khi khám lâm sàng và chụp phim X quang đầy đủ, phẫu thuật có mục đích loại bỏ những chướng ngại vật bất thường nếu có, lấy bớt xương quanh thân răng để răng mọc tự nhiên hoặc nhân tạo. + Kỹ thuật bộc lộ với vạt hở: thường sử dụng 2 loại vạt: vạt cửa sổ, vạt lật về phía chóp (vạt bán nguyệt). Dùng dao 11 hoặc 15 lấy đi lớp niêm mạc quanh xương ổ răng và một phần niêm mạc bao quanh răng, lấy đi lớp xương phủ trên răng để bộc lộ thân răng ngầm. Vết thương mở, không khâu, sự lành thương tiếp theo sẽ xuyên qua lớp biểu mô sừng hóa bên trên. Mắc cài có thể được dán bất cứ lúc nào bởi vì răng luôn được nhìn thấy. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 228 + Kỹ thuật bộc lộ với vạt kín: Dùng dao 11 hoặc 15 lật vạt niêm mạc quanh xương đủ rộng có thể nhìn thấy răng ngầm bên dưới, loại bỏ lớp xương phủ trên răng đủ rộng để dễ cách ly và gắn mắc cài. Sau đó, phẫu thuật viên sẽ dán một mắc cài vào răng ngầm, cột dây thép có đuôi kéo dài.Vạt niêm quanh xương được đặt lại và khâu kín để che phủ vùng phẫu thuật.Phẫu thuật viên kéo đuôi dây xuyên qua vạt tại một điểm thuận lợi cho việc sử dụng lực kéo chỉnh nha. Bước 3: Điều trị chỉnh hình răng mặt sau phẫu thuật. Đuôi dây kim loại được cắt ngắn và uốn thành móc nhỏ, càng gần mô nướu càng tốt và khí cụ chỉnh nha tạo một lực trồi nhẹ. Răng ngầm mọc qua mô lành theo cách mọc bình thường. Ngay khi răng đã mọc đầy đủ, đặt lực làm nghiêng răng, xoay răng, kéo thẳng và lực xoắn được đặt vào răng để hoàn chỉnh việc làm thẳng này. Theo y văn, răng nanh ngầm chiếm tỷ lệ 0,9- 2,2% trong dân số. Răng nanh hàm trên thường ngầm hơn răng cửa hàm trên. Đa số (85%) răng nanh hàm trên ngầm phía khẩu cái. Điều trị chỉnh hình răng ngầm thường phức tạp và lâu dài hơn điều trị chỉnh hình răng mặt thông thường. Hiện nay, số bệnh nhân có răng trước hàm trên ngầm đến điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt ngày càng nhiều hơn. Ở Việt Nam, các báo cáo về đề tài chỉnh hình răng mặt cho các răng trước hàm trên ngầm còn ít. Do vậy, nghiên cứu nhằm “Đánh giá kết quả điều trị phối hợp phẫu thuật và chỉnh hình răng trước hàm trên ngầm” với mục tiêu như sau: 1. Xác định các đặc điểm dịch tễ học (bao gồm loại răng ngầm, tuổi, giới tính, vị trí, triệu chứng lâm sàng thường gặp) và X quang của răng trước hàm trên ngầm. 2. Xác định thời gian điều trị phối hợp phẫu thuật và chỉnh hình răng trước ngầm (theo nhóm răng ngầm, vị trí răng ngầm). 3. Đánh giá tình trạng thẩm mỹ (bao gồm màu sắc, hình dạng, vị trí răng trên cung răng) của răng trước hàm trên ngầm sau điều trị. 4. Đánh giá tình trạng trụt nướu, cứng khớp, tiêu ngót chân răng, mức độ sống của tủy răng ngầm sau điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 25 bệnh nhân có răng trước hàm trên ngầm đến khám và điều trị chỉnh hình phối hợp phẫu thuật tại Khoa Chỉnh Hình Răng Mặt Bệnh viện Răng Hàm Mặt Tp. Hồ Chí Minh, từ tháng 3 năm 2005 đến tháng 10 năm 2007. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng loạt ca. Các bước tiến hành Trước điều trị: - Cung cấp thông tin cho bệnh nhân bao gồm: mục tiêu nghiên cứu, số lần hẹn, các biến chứng có thể gặp sau điều trị. - Phát và thu lại phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu. - Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, chụp X quang và làm bệnh án theo đúng qui định. Trong điều trị: - Chỉnh nha trước phẫu thuật để tạo đủ khoảng cho răng ngầm và sắp xếp các răng ngay ngắn trên cung răng. - Phẫu thuật bộc lộ răng ngầm. - Chỉnh nha sau phẫu thuật để kéo răng ngầm xuống đúng vị trí trên cung răng. Sau điều trị: - Ghi nhận thời gian điều trị, tình trạng lâm sàng sau khi kết thúc điều trị. - Tái khám 6 tháng sau khi kết thúc điều trị để đánh giá tình trạng thẩm mỹ (vị trí trên cung răng, hình dạng răng, màu sắc răng), tình trạng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 229 trụt nướu, tiêu ngót chân răng, tình trạng cứng khớp, kiểm tra độ sống của tủy răng. Đánh giá vị trí răng nanh ngầm trên phim toàn cảnh dựa theo các tiêu chuẩn của Ericson và Kurol (1988): Khoảng cách d (mm): đo từ đỉnh múi răng ngầm đến mặt phẳng nhai (mặt phẳng nhai từ đỉnh múi răng cối lớn thứ nhất đến rìa cắn răng cửa hàm trên). Góc  (độ): góc giữa trục dài của răng ngầm với đường giữa mặt. Vùng S: Xác định vùng có múi nhọn răng nanh. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị Phương tiện Dụng cụ khám lâm sàng, phim quanh chóp. Phương pháp đánh giá thẩm mỹ Theo tiêu chuẩn đánh giá của tác giả D’Amico(2003). Mức độ thẩm mỹ được đánh giá qua các yếu tố về màu sắc, hình dáng vị vị trí trên cung răng của răng ngầm 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. Màu sắc răng bình thường: khi răng không bị đổi màu và có gam màu tương đương với các răng xung quanh. Hình dạng giải phẫu bình thường hoặc có diện mòn múi răng <1,5mm2. Vị trí răng trên cung răng bình thường: khi răng ở vị trí bình thường trên cung răng. Đánh giá tình trạng trụt nướu sau điều trị. Đánh giá tình trạng của tủy răng ngầm sau điều trị - Đánh giá sự tiêu ngót chân răng sau điều trị. - Đánh giá sự cứng khớp của răng ngầm sau điều trị. KẾT QUẢ Về đặc điểm lâm sàng và X quang của răng trước hàm trên ngầm Răng trước ngầm hàm trên thường gặp từ 10 đến 15 tuổi, trung bình 12,82±1,08 tuổi, ở nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ 1,8/1. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là khe hở giữa hai răng (92%), kế tiếp là khối sưng ở vùng nướu răng (32%), răng sữa còn tồn tại (8%). Đa số răng ngầm có hướng thẳng (60%) hơn là hướng nghiêng (40%), khoảng cách d đến mặt phẳng nhai thường trên 14 mm (76%). Răng trước hàm trên thường ngầm ở phía khẩu cái (64%) hơn phía hành lang (36%), 56% răng chưa đóng chóp, 8% có chân răng cong, không tiêu ngót chân răng. Vật cản răng ngầm chỉ gặp trong nhóm răng cửa ngầm, gồm răng dư kẻ giữa (4 ca; 28,6%), u răng (1 ca; 7,1%). Thời gian điều trị chỉnh hình răng trước hàm trên ngầm Thời gian điều trị trước phẫu thuật từ 3 đến 5 tháng. Thời gian điều trị chỉnh nha từ lúc bắt đầu kéo răng ngầm xuống cung răng cho đến khi răng mọc ngay trên cung răng từ 10 -15 tháng. Thời gian chỉnh nha sau phẫu thuật vạt hở là 14,14±5,36 tháng, lâu hơn sau phẫu thuật vạt kín 10,72±6,47 tháng. Thời gian điều trị răng nanh (27,73±3,04 tháng) lâu hơn răng cửa (20,5±6,4 tháng). Điều trị răng cách xa mặt phẳng nhai trên 14mm (28,33±2,65 tháng) kéo dài hơn răng cách mặt phẳng nhai dưới 14mm (25±4,24 tháng). Điều trị răng nghiêng (21,40±4,98 tháng), (28,40±3,847 tháng) lâu hơn răng có hướng thẳng (20±7,29 tháng), (27,17±2,401 tháng). Tình trạng thẩm mỹ của răng trước hàm trên ngầm sau điều trị Trong số 23 ca điều trị thành công, tất cả đều có màu sắc răng bình thường. Bác sĩ đánh giá kết quả thẩm mỹ răng ngầm sau điều trị: thẩm mỹ tốt 18 ca (78,3%); chấp nhận được 3 ca (13%), không tốt 2 ca (8,7%). Trong số 18 ca đạt thẩm mỹ tốt, răng nghiêng dưới 300, phẫu thuật vạt kín. Kết quả 2 ca không đạt thẩm mỹ là răng cửa, bị cứng khớp. Ý kiến của bệnh nhân ở nhóm răng cửa ngầm: 64,3% hài lòng, 21,4% tạm hài lòng và 14,3% không hài lòng; đối với nhóm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 230 răng nanh ngầm: 100% bệnh nhân hài lòng về kết quả điều trị. Tình trạng trụt nướu, cứng khớp, tiêu ngót chân răng, tủy răng sau điều trị Trong 23 ca điều trị phẫu thuật chỉnh nha thành công, có 18 ca không trụt nướu (78,3%) và 5 ca trụt nướu (21,7%). Cả 5 ca bị trụt nướu đều cách xa mặt phẳng nhai trên 14mm, nghiêng hơn 400, phẫu thuật vạt hở. Trụt nướu xảy ra trong 33,3% số ca có viêm nướu, trong khi chỉ có 14,3% số ca không bị viêm nướu. Những ca bị trụt nướu có thời gian chỉnh hình trung bình (20±5,66 tháng) nhanh hơn những ca không bị trụt nướu (23,28±6,52 tháng). Không có ca nào bị chết tủy, tiêu ngót chân răng kế cận, tiêu xương vùng răng ngầm. Có 2 ca răng cửa hàm trên ngầm điều trị bị thất bại do bị cứng khớp trong lúc chỉnh hình, cả 2 ca bị tiêu ngót chân răng. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 42,9% răng cửa ngầm phát hiện trong giai đoạn 5-10 tuổi, trong khi chỉ có 9,1% răng nanh được phát hiện trong giai đoạn này. Tuổi trung bình của bệnh nhân có răng nanh ngầm là 12,82±1,08 tuổi, lớn hơn nhóm có răng cửa ngầm khoảng 2 tuổi (trung bình 10,21±2,39 tuổi), và lớn hơn nhóm răng nanh ngầm trong nghiên cứu của Crescini (2007) là 17,2 ±6,0 tuổi (12-52 tuổi)(3). Về dịch tễ Giới tính: Nghiên cứu trên 25 ca có răng trước hàm trên ngầm cho thấy giới nữ chiếm tỷ lệ 64% cao hơn nam 36%, với tỉ lệ nữ/nam là 1,8/1. Sự chênh lệch giới tính đối với răng cửa ở nữ gấp 2,5 lần nam, rõ hơn đối với răng nanh ngầm (ở nữ gấp 1,2 lần nam). Nhận định này phù hợp với nhiều nghiên cứu cho rằng răng nanh hàm trên ngầm thường thấy ở nữ nhiều hơn nam(10,11). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số (19 ca) răng ngầm, nhất là răng nanh, nằm xa mặt phẳng nhai (trên 1,4 cm). Khoảng cách từ đỉnh múi răng ngầm đến mặt phẳng nhai càng lớn đòi hỏi thời gian điều trị càng dài. Thời gian chỉnh hình răng nanh ngầm trên 2 năm, dài hơn thời gian chỉnh hình răng cửa ngầm (thường dưới 2 năm)(1,2,5,8). Kết quả tương tự nghiên cứu của Stewart tại Canada năm 2001. Nếu khoảng cách từ đỉnh múi răng nanh ngầm đến mặt phẳng nhai dưới 14mm cần điều trị trong khoảng thời gian trung bình 23,8 tháng; nếu trên 14mm, thời gian điều trị trung bình 31,1 tháng. Trong nghiên cứu này có 2 ca răng cửa cứng khớp sau điều trị một năm. Sau đó 2 ca này phải chuyển nhổ. Đây là 2 ca răng cửa hàm trên ngầm có khoảng cách từ đỉnh múi răng đến mặt nhai hàm trên là 10mm và 22mm, góc  400 và 450, được điều trị bằng khí cụ cố định phối hợp phương pháp phẫu thuật bộc lộ răng ngầm với vạt kín. Sau 2 năm điều trị, 2 ca trên đều bị cứng khớp đi kèm tiêu ngót chân răng sau một thời gian điều trị phải nhổ bỏ. Nguyên nhân có thể do sử dụng lực kéo chỉnh nha quá mạnh lúc mới bắt đầu. Kết quả thẩm mỹ Các yếu tố quyết định kết quả chỉnh hình một răng ngầm thành công là: - Vị trí và hướng của răng ngầm. - Mức độ hoàn tất chân răng. - Có đủ khoảng cho răng ngầm. Phải xem xét các yếu tố này trước khi quyết định phương pháp điều trị. Phẫu thuật bộc lộ răng trước hàm trên ngầm và sử dụng khí cụ chỉnh nha cố định là phương pháp điều trị thường dùng nhất, hầu hết các ca đều cho kết quả thẩm mỹ tốt(2,4,5,9,12). Đa số bệnh nhân đều hài lòng về màu sắc, hình dạng, vị trí trên cung răng của răng ngầm sau điều trị. Việc đánh giá kết quả thẩm mỹ bởi Bác sỹ cho thấy: Tốt: 18/23; Chấp nhận: 3/23; Không tốt: 2/23. KẾT LUẬN Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2005 đến tháng 10/2007 trên 25 ca răng trước ngầm hàm trên được điều trị phối hợp phẫu thuật và chỉnh hình, chúng tôi rút ra môt số kết luận sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 231 1. Răng trước ngầm hàm trên thường gặp ở độ tuổi từ 10 đến 15 tuổi, thường gặp ở nữ nhiều hơn nam và răng thường bị ngầm ở phía khẩu cái hơn phía hành lang. 2. Đa số (91,3%) có kết quả thẩm mỹ chấp nhận được. 3. Khoảng cách d càng lớn đòi hỏi thời gian điều trị càng dài. Trong điều phẫu thuật răng trước ngầm hàm trên không nên lấy đi mô xung quanh và mô nướu khi lật vạt, nên sử dụng kỹ thuật bộc lộ với vạt kín. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alqerban A., Jacobs R., Lambrechts P., Loozen G., Willems G. (2009). “Root resorption of the maxillary lateral incisor caused by impacted canine: a literature review”. Clin Oral Investig; 13(3): 247-255. 2. Bayram M., Ozer M., Sener I. (2007). “Maxillary canine impactions related to impacted central incisors: two case reports”. J Contemp Dent Pract; 8(6): 72-81. 3. Crescini A., Nieri M., Buti J., Baccetti T., Prato G.P.P. (2007). “Orthodontic and periodontal outcomes of treatment impacted maxillary canines”. Angle Orthod; 77(4): 571-576. 4. Kharsa M.A. (2009). “Management of impacted teeth in the orthodontic practice”. The Orthodontic CYBER Journal. in-the-orthodontic-practice. 5. Kumar S. (2010). “Combined orthodontic and surgical treatment of impacted maxillary central incisors allied with impacted supernumerary tooth – A case report”. The Orthodontic CYBER Journal ( 6. Lê Đức Lánh (2007). “Phẫu thuật thực hành răng miệng”. NXB Y học Tp. Hồ Chí Minh. 7. Ling K.K., Ho C.T., Kravchuk O., Olive R.J. (2007). “Comparison of surgical and non-surgical methods of treating palatally impacted canines. I. Periodontal and pulpal outcomes”. Aust Orthod J; 23(1): 1-7. 8. Milberg D.J. (2006). “Labially impacted maxillary canines causing severe root resorption of maxillary central incisors”. Angle Orthod; 76(1): 173-176. 9. Nagpal A., Pai K., Setty S., Sharma G. (2009). “Localization of impacted maxillary canines using panoramic radiography”. J Oral Science;51(1):37-45. 10. Proffit W. R., Fields H.W. (2008). “Contemporary orthodontics. Chapter 22. Combined surgical and orthodontic treatment”. Mosby-Year book, 4th edition. 11. Đống Khắc Thẩm (2004). “Chỉnh hình răng mặt”. NXB Y học Tp. Hồ Chí Minh. 12. Thosar N.R., Vibhute P. (2006). “Surgical and orthodontic treatment of an impacted permanent central incisor: a case report”. J Indian Soc Pedod Prev Dent 2006; 24: 100-103.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_phoi_hop_phau_thuat_va_chinh_hinh.pdf