Kết quả tán sỏi
Tỉ lệ đặt được máy soi và tán thành công là
59/61 TH (96,8%), thời gian tán trung bình là 23,5
± 11,2 phút (15 - 52 phút); Tỉ lệ sạch sỏi chung khi
tiếp cận được sỏi đạt 100%; Ngày điều trị hậu
phẫu trung bình 2,7 ± 1,2 ngày (1 – 7 ngày). Theo
nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, nguyễn Tuấn
Vinh (năm 2004), thực hiện tán sỏi Laser cho 175
BN sỏi NQ, thành công 98,3%, tỉ lệ đặt J J 100%;
thủng NQ 1,1%, tỉ lệ sót sỏi phải tán lần 2 và 3 là
10, 2%(4). Đỗ Ngọc Thế và cộng sự (2012), tán sỏi
cho 107 BN, tỉ lệ nội soi và tán sỏi thành công là
88, 8%; thời gian tán 24,95± 9,98 phút, ngày điều
trị trung bình là 2,3 ngày. So với kết quả nghiên
cứu của các tác giả trên, tỉ lệ thành công trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đương mặc dù
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những
TH sỏi niệu quản 1/3 trên, một vị trí khó thành
công hơn.
Trong nghiên cứu chúng tôi có 2/61 TH
(3,2%) thất bại, trong đó 1 TH (1,6%) sỏi gần vị
trí khúc nối niệu quản – bể thận nên sỏi di
chuyển lên thận, chúng tôi đặt JJ lưu sau đó
chuyển tán sỏi ngoài cơ thể, trường hợp còn lại
sỏi kích thước lớn (20 mm) và khảm vào niêm
mạc niệu quản, niêm mạc dưới sỏi phù nề dạng
pô – líp gây khó khăn khi tiếp cận sỏi chúng tôi
đã chủ động chuyển nội soi sau phúc mạc lấy
sỏi. Chúng tôi không gặp các biến chứng lớn
như thủng, đứt NQ hoặc chảy máu lớn cần phải
chuyển phương pháp điều trị. Trong ngiên cứu
của Nguyễn Minh Tuấn(2012) có 1 TH (1,7%)
thủng NQ(5). Đỗ Ngọc Thế (2012) nghiên cứu về
TSNSNQ ngược dòng bằng Laser có tỉ lệ sỏi di
chuyển lên thận 8,4%; chuyển mổ mở 2,8%(4).
Một số biến chứng nhẹ chúng tôi gặp bao
gồm: nhiễm khuẩn niệu 1 TH (1,7%); chảy máu 2
TH (3,4%); đau quặn thận 1 TH (1,7%). Các TH
này sau khi điều trị nội khoa kết quả tốt.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 44 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng với nguồn tán laser tại bệnh viện quân y 175, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
193
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI QUA NỘI SOI NIỆU QUẢN
NGƯỢC DÒNG VỚI NGUỒN TÁN LASER TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Việt Cường*, Hoàng Thanh Bình*, Nguyễn Thị Hồng Oanh*, Nguyễn Thành Đức*,
Trương Văn Thuận*, Hoàng Mạnh Hải*, Đỗ Trung Nam*, Nguyễn Văn Khẩn*, Hoàng Trọng Nghĩa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng Laser điều trị sỏi niệu
quản 1/3 trên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân có sỏi niệu
quản 1/3 trên được tán sỏi nội soi niệu quản bằng năng lượng Laser tại khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện quân y
175 từ 1/2012 – 12/ 2014.
Kết Quả nghiên cứu: 61 bệnh nhân (nam: 45; nữ: 16) với 61 niệu quản có sỏi đoạn 1/3 trên, kích thước sỏi
trung bình: 12,4 ± 2,9 mm (9 – 20); thời gian tán trung bình: 23,5 ± 11,2 phút (15 – 52); ngày nằm hậu phẫu
trung bình: 2,7 ± 1,2 ngày (1 – 7); tỷ lệ thành công: 59/61 trường hợp (96,8%); khi tiếp cận được sỏi, tỷ lệ sạch
sỏi: 100%; tỷ lệ tai biến, biến chứng chung: 3/59 trường hợp (5,1%). Các trường hợp không thành công bao gồm:
sỏi cao di chuyển lên thận khi tán (1/61); sỏi to, khảm, niêm mạc dưới sỏi phù nề dạng pô – líp (1/61).
Kết luận: Nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng năng lượng laser với máy soi bán cứng điều trị sỏi
niệu quản 1/3 trên có tỷ lệ thành công cao (96,8%), tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp (5,1%) và thường là biến
chứng nhẹ.
Từ khóa: sỏi niệu quản
ABSTRACT
ASSESS RESULTS OF RETROGRADE ENDOSCOPIC URETEROLITHOTRIPSY
WITH LASER THERAPY IN TREATMENT OF PROXIMAL URETERAL STONNES
AT MILITARY HOSPITAL 175
Nguyen Viet Cuong, Hoang Thanh Binh, Nguyen Thi Hong Oanh, Nguyen Thanh Duc,
Truong Van Thuan, Hoang Manh Hai, Do Trung Nam, Nguyen Van Khan, Hoang Trong Nghia
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 193 - 198
Objectives: Assess results of retrograde endoscopic ureterolithotripsy with laser therapy in treatment of
proximal ureteral stones.
Materials and methods: prospective, cross – sectional descriptive studying patients with proximal ureteral
stone, who have been treated by retrograde endoscopic ureterolithotripsy with laser therapy at the Department of
Urology – Military Hospital 175 from 1/2012 – 12/2014.
Results: 61 patients (male: 45; female: 16) with 61 ureters having proximal stones, stones size: 12.4 ± 2.9
mm (9 – 20); operation time: 23.5 ± 11.2 min (15 – 52); hospital time of post operation: 2.7 ± 1.2 days (1 – 7);
successful rate: 59/61 (96.8%); stone – free rate: 59/59 (100%); overall complications: 5.1%. Unsuccessful cases:
stone moving up to the kidney (1/61); impacted stone (1/61).
Conclusions: Retrograde endoscopic ureterolithotripsy by semi-regid ureteroscope with laser therapy has
high successful rate and low rate of complications in treatment of proximal ureteral stones.
* Bệnh viện 175
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Việt Cường ĐT: 0903704056 Email: cuongnguyen175@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
194
Key words: ureteral stone.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu quản là bệnh thường gặp, chiếm
khoảng 28–40% sỏi tiết niệu, đứng thứ hai sau
sỏi thận. Đây là loại sỏi gây bế tắc và thương tổn
sớm ở đường tiết niệu trên nếu không được điều
trị kịp thời(7).
Trước đây, điều trị sỏi niệu quản chủ yếu
là mổ mở lấy sỏi. Hiện nay có nhiều phương
pháp hiện đại như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi
qua da, nội soi qua hoặc sau phúc mạc lấy sỏi
niệu quản, tán sỏi niệu quản qua nội soi niệu
quản ngược dòng.
Tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng là
một phương pháp điều trị ít xâm hại được ưu
tiên lựa chọn. Nguồn năng lượng tán có thể là
khí nén, siêu âm và laser. Mỗi nguồn năng lượng
có những ưu điểm và hạn chế riêng. Dùng năng
lượng Laser có ưu việt hơn hẳn do có thể phá
hủy được mọi loại sỏi, không phụ thuộc vào độ
cứng và kích thước của sỏi. Những trường hợp
có niêm mạc sùi giả polip bọc quanh sỏi, có thể
dùng laser đốt niêm mạc sùi, sau đó tán sỏi(2,3).
Phương pháp tán sỏi qua nội soi niệu quản
ngược dòng với nguồn tán laser điều trị sỏi niệu
quản đoạn giữa và dưới đã được áp dụng rộng
rãi ở Việt nam từ những năm đầu của thế kỉ 21và
ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, với sỏi niệu
quản đoạn 1/3 trên các nhà niệu khoa vẫn còn
ngần ngại khi chỉ định và những nghiên cứu về
vấn đề này chưa nhiều.
Để góp phần xác định giá trị của phương
pháp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên
nhằm mục tiêu: đánh giá kết quả nội soi tán sỏi
niệu quản ngược dòng bằng năng lượng Laser
điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên tại bệnh viện Quân
Y 175.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm các bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản
(SNQ) 1/3 trên được nội soi niệu quản tán sỏi
bằng Laser tại khoa tiết niệu bệnh viện Quân Y
175- bộ Quốc phòng từ tháng 1 năm 2012 đến
tháng 12 năm 2014.
Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm
các xét nghiệm thường qui, siêu âm chụp X-
quang tiết niệu thường (KUB) và chụp thận
thuốc tĩnh mạch (UIV). Một số trường hợp sỏi
kém cản quang được chụp cắt lớp vi tính đa lát
cắt (MS. CT.Scan) hệ niệu có dựng hình niệu
quản.
Tiêu chuẩn lựa chọn
BN có sỏi NQ 1/3 trên một hoặc hai bên
trên hệ niệu, có kết hợp sỏi thận hoặc không,
kích thước sỏi ≤ 20 mm, có chỉ định điều trị
bằng phương pháp tán sỏi nội soi NQ ngược
dòng, hợp tác tham gia nghiên cứu sau khi
được tư vấn.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu có can thiệp, mô tả cắt ngang,
không đối chứng.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Đặc điểm BN:
- Tuổi, giới, một số triệu chứng lâm sàng,
tiền sử phẫu thuật, bệnh kết hợp.
* Đặc điểm sỏi: Vị trí, số lượng, kích thước,
đậm độ cản quang, màu sắc của sỏi
* Đặc điểm của đường niệu phía trên sỏi:
Mức độ ứ nước của thận, hình dáng đài bể thận,
chức năng thận bên có sỏi trên UIV, hình dáng
của NQ, lưu thông đường niệu.
* Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản
(NSTSNQ).
- Tỉ lệ thành công, thời gian tán, tỉ lệ đặt
sonde JJ.
- Đặc điểm sỏi và hệ niệu, kết quả ngay sau
tán, những khó khăn khi tiến hành phẫu thuật,
tai biến gặp phải, nguyên nhân và cách khắc
phục.
- Thống kê ngày điều trị hậu phẫu, thời
gian rút thông tiểu, các biến chứng sớm sau
phẫu thuật.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
195
- Kết quả khi tái khám: Sạch sỏi, cải thiện
giãn đài bể thận và chức năng thận. (bệnh nhân
được tái khám sau 1 tháng và 3 tháng, chụp
KUB, Siêu âm, UIV, xạ hình thận nếu có)
Phương tiện nghiên cứu
Bộ NSTSNQ gồm ống soi cứng 9.5Fr Karl-
Storz, máy tán sỏi Laser Sphinx Ho: YAG- Fiber
400-600 micron của hãng Lisa Laser CHLB Đức.
Máy X-quang C- arm, dây dẫn đường, rọ bắt sỏi.
Qui trình nội soi tán sỏi niệu quản
Bệnh nhân được gây tê tủy sống hoặc gây
mê nội khí quản. Nằm tư thế sản khoa. Đặt máy
soi vào bàng quang (BQ), xác định 2 miệng NQ.
Luồn dây dẫn đường qua miệng NQ, đưa ống
soi theo dây dẫn tiếp cận sỏi. Luồn đây dẫn qua
sỏi làm dây dẫn an toàn, rút máy soi, để dây dẫn
an toàn ngoài máy soi và đưa lại máy soi tiếp
cận sỏi. Sỏi được tán vụn bằng đầu tán Laser, đối
với những mảnh sỏi lớn hơn được lấy ra ngoài
bằng rọ bắt sỏi. Đặt nòng NQ bằng thông JJ sau
tán sỏi. Đặt sonde tiểu lưu 24 giờ. Rút thông JJ
sau 1 tháng.
Xử lí số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thực
hiện NSTSNQ bằng laser 61 BN. Trong đó, nam:
45, nữ: 16, tỉ lệ nam/ nữ = 2,8/1.
Tuổi 20 - 60 chiếm đa số (85%). Tuổi trung
bình 43,2 ± 11,8; nhỏ nhất 24; lớn nhất 77.
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: Sốt
(3,8%), đau hông lưng âm ỉ (75%), đau quặn thận
(26,7%), tiểu máu đại thể hoặc vi thể (35,7%), tiểu
rắt, buốt (35,2%). 12/61 BN (19,7%) được cấy
khuẩn nước tiểu kết quả có 2 trường hợp (16,7%)
nhiễm E. coli. Các trường hợp này được điều trị
kháng sinh theo kháng sinh đồ, cấy khuẩn lại kết
quả đều âm tính trước tán sỏi.
12/61 BN (19,7%) có tiền sử phẫu thuật hệ
niệu cùng bên hoặc khác bên: Tán sỏi ngoài cơ
thể (4/61), NSTSNQ ngược dòng (3/61), nội soi
sau phúc mạc (1/61), mổ mở lấy sỏi thận hoặc
NQ (4/61).
Bệnh kết hợp thường gặp: Đái tháo đường,
tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, viêm gan vi
rút
Đặc điểm sỏi
Bảng 1: Vị trí sỏi niệu quản
Vị trí sỏi Ngang L2-3 Ngang L4-5 Tổng
Số trường hợp 12 49 61
Tỉ lệ % 19,7 80,3 100
Trong 61 BN, với 61 NQ có sỏi được tán thì
sỏi ngang vị trí L2-3 chiếm đa số (80,3%).
Bảng 2: Kích thước sỏi niệu quản
< 10 mm 10- 15mm 16-20 Tổng
11 (18 %) 40 (65,6%) 10 (16,4%) 61 (100%)
Kích thước sỏi nhỏ nhất: 9 mm, lớn nhất: 20
mm, trung bình là 12,4 ± 2,9mm.
Bảng 3: Số lượng sỏi
1 viên 2 viên gần
nhau
2 viên xa
nhau
Chuỗi sỏi Tổng
57(93,4%) 3 (4,9%) 0 1 (1,7%) 61
(100%)
Tỉ lệ một viên sỏi chiếm đa số (93,4%), chuỗi
sỏi sau tán sỏi ngoài cơ thể (1,7%).
Đặc điểm của đường niệu bên tán sỏi
Bảng 4. Phân tiết thuốc của thận trên UIV
Bình
thường
Chậm Không
phân tiết
Tổng
Phân tiết
thuốc
25 (41%) 29 (47,5%) 7 (11,5%) 61 (100%)
Thận chậm phân tiết và không phân tiết
chiếm tỉ lệ 59%.
Bảng 5: Mức độ ứ nước của thận trên siêu âm
Ứ nước Không ứ nước Độ I ĐộII Độ III Tổng
Siêu âm 0 25 (41%) 29 (47,5%) 7 (11,5%) 61 (100%)
Thận ứ nước độ I và II chiếm tỉ lệ cao trên
siêu âm (88,5%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
196
Kết quả nội soi tán sỏi niệu quản bằng
Ho: YAG Laser
NQ hẹp nhẹ, gập góc là những bất thường có
thể gặp (21,2%).
Bảng 6: Tình trạng niệu quản dưới sỏi khi soi
Tình trạng NQ khi soi Số trường hợp Tỷ lệ %
Bình thường 42 68,8
Hẹp nhẹ 12 19,7
Gập góc không hoàn toàn 7 11,5
Tổng 61 100
Bảng 7: Niêm mạc NQ tại vị trí sỏi trước khi tán
Niêm mạc niệu quản Bình thường Xung huyết Tăng sinh dạng pô-líp Sỏi khảm Tổng
Số lượng 20 21 7 12 60
Tỉ lệ % 33,3 35,0 11,7 20,0 100
60/61 trường hợp soi và tiếp cận sỏi ghi nhận
31,5% trường hợp sỏi khảm hoặc tăng sinh niêm
mạc dạng pô – líp.
- Tỉ lệ đặt được máy soi tiếp cận sỏi và tán
sỏi thành công là 59/61 niệu quản có sỏi (96,8%).
2 trường hợp thất bại bao gồm: 1 trường hợp sỏi
kích thước lớn, khảm vào niêm mạc niệu quản,
niêm mạc tại vị trí sỏi tăng sinh dạng pô – líp
phải chuyển nội soi sau phúc mạc lấy sỏi; trường
hợp còn lại sỏi di chuyển lên thận.
- Thời gian mổ trung bình 23,5 ± 11,2 phút
(15- 52 phút).
- Ngày điều trị hậu phẫu trung bình 2,7 ± 1,2
ngày (1 – 7 ngày).
- Tỉ lệ sạch sỏi đạt 100%; Sạch ngay sau tán
sỏi 53/59 TH (89, 8%), sạch sau 4 tuần 6/59 TH
(10,2%).
Tai biến
+ Không có trường hợp nào thủng, đứt niệu
quản hoặc chảy máu nhiều cần phải can thiệp bổ
sung.
+ 1 BN sỏi di chuyển lên thận (1,7%), đặt JJ
lưu sau đó chuyển tán sỏi ngoài cơ thể.
Biến chứng
1TH nhiễm khuẩn niệu (1,7%), 2TH chảy
máu (3,4%), 1TH đau quặn thận (1,7%). Tỷ lệ
bệnh nhân có biến chứng: 3/59 (5,1%).
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân
61 BN sỏi NQ 1/3 trên được NSTSNQ ngược
dòng bằng laser, tỉ lệ nam/nữ: 2,8/1. Tuổi trong
khoảng từ 20 - 60 chiếm đa số (85%), là độ tuổi
lao động. Lí do vào viện đau hông lưng âm ỉ
hoặc đau quặn thận, tiểu buốt, rắt, tiểu máu đại
thể hoặc vi thể. 12/61 BN có biểu hiện nhiễm
trùng niệu trước mổ đều được cấy khuẩn nước
tiểu, điều trị bằng kháng sinh, kháng viêm và hết
các biểu hiện lâm sàng cũng như xét nghiệm về
bình thường, chúng tôi mới tiến hành phẫu
thuật. Trong nghiên cứu có 12 BN (19,7%) đã có
tiền sử phẫu thuật cùng bên hoặc khác bên, ảnh
hưởng đến chức năng thận, đường niệu phía
trên và dưới sỏi.
Đặc điểm sỏi và đường niệu bên tán sỏi
Vị trí sỏi thường gặp ở ngang mức L4 – L5
(49/61 TH), 12/61 BN (19,7%) có sỏi NQ ngang
mức L2 – L3 là vị trí gần khúc nối niệu quản –
bể thận nên khó tiếp cận sỏi và nguy cơ sỏi di
chuyển lên thận cao hơn. Kích thước sỏi trung
bình 12,4 ± 2,9 mm, trong đó đa số có kích
thước trong khoảng 10 – 15 mm (65,6%).Theo
nghiên cứu của Park và cộng sự (1998), không
như tán sỏi ngoài cơ thể, tỉ lệ sạch sỏi khi điều
trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi NQ
ngược dòng năng lượng laser ít thay đổi theo
kích thước mà phụ thuộc nhiều hơn vào vị trí
sỏi. Turkc và cộng sự (2011) nghiên cứu phân
tích đa trung tâm, tỉ lệ sạch sỏi với NQ đoạn xa
khoảng 90- 100%, sỏi NQ đoạn gần (sỏi NQ 1/3
trên) chỉ khoảng 74%(9). Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 3 TH niệu quản có 2 viên sỏi và 1
TH chuỗi sỏi sau tán sỏi thận ngoài cơ thể. Tuy
nhiên các trường hợp này sỏi nằm gần nhau
nên cũng ít ảnh hưởng tới việc tiếp cận và
kiểm soát sỏi khi tán.
Ứ nước thận, thận không phân tiết thuốc,
tắc nghẽn lưu thông, dãn đài bể thận và niệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
197
quản, hẹp niệu quản là những biến chứng do
sỏi gây ra phù hợp với y văn(7). BN Thận ứ
nước độ III (7 BN) thường có sùi niêm mạc giả
polip dưới sỏi. Dùng Laser đốt sạch niêm mạc
sùi, bộc lộ sỏi để tán sỏi. Đây là ưu điểm vượt
trội của tán sỏi Laser so với cơ học. 19/61 BN
(31,2%) có hẹp NQ nhẹ hoăc NQ dãn lớn, gập
góc cũng là những trở ngại khi soi NQ. Khi soi
chúng tôi phải dùng đến 2 dây dẫn đường để
làm thẳng NQ.
Kết quả tán sỏi
Tỉ lệ đặt được máy soi và tán thành công là
59/61 TH (96,8%), thời gian tán trung bình là 23,5
± 11,2 phút (15 - 52 phút); Tỉ lệ sạch sỏi chung khi
tiếp cận được sỏi đạt 100%; Ngày điều trị hậu
phẫu trung bình 2,7 ± 1,2 ngày (1 – 7 ngày). Theo
nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, nguyễn Tuấn
Vinh (năm 2004), thực hiện tán sỏi Laser cho 175
BN sỏi NQ, thành công 98,3%, tỉ lệ đặt J J 100%;
thủng NQ 1,1%, tỉ lệ sót sỏi phải tán lần 2 và 3 là
10, 2%(4). Đỗ Ngọc Thế và cộng sự (2012), tán sỏi
cho 107 BN, tỉ lệ nội soi và tán sỏi thành công là
88, 8%; thời gian tán 24,95± 9,98 phút, ngày điều
trị trung bình là 2,3 ngày. So với kết quả nghiên
cứu của các tác giả trên, tỉ lệ thành công trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đương mặc dù
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những
TH sỏi niệu quản 1/3 trên, một vị trí khó thành
công hơn.
Trong nghiên cứu chúng tôi có 2/61 TH
(3,2%) thất bại, trong đó 1 TH (1,6%) sỏi gần vị
trí khúc nối niệu quản – bể thận nên sỏi di
chuyển lên thận, chúng tôi đặt JJ lưu sau đó
chuyển tán sỏi ngoài cơ thể, trường hợp còn lại
sỏi kích thước lớn (20 mm) và khảm vào niêm
mạc niệu quản, niêm mạc dưới sỏi phù nề dạng
pô – líp gây khó khăn khi tiếp cận sỏi chúng tôi
đã chủ động chuyển nội soi sau phúc mạc lấy
sỏi. Chúng tôi không gặp các biến chứng lớn
như thủng, đứt NQ hoặc chảy máu lớn cần phải
chuyển phương pháp điều trị. Trong ngiên cứu
của Nguyễn Minh Tuấn(2012) có 1 TH (1,7%)
thủng NQ(5). Đỗ Ngọc Thế (2012) nghiên cứu về
TSNSNQ ngược dòng bằng Laser có tỉ lệ sỏi di
chuyển lên thận 8,4%; chuyển mổ mở 2,8%(4).
Một số biến chứng nhẹ chúng tôi gặp bao
gồm: nhiễm khuẩn niệu 1 TH (1,7%); chảy máu 2
TH (3,4%); đau quặn thận 1 TH (1,7%). Các TH
này sau khi điều trị nội khoa kết quả tốt.
KẾT LUẬN
Kết quả nội soi tán sỏi bằng Laser cho 61
bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện
Quân y 175 từ tháng 1/ 2012 – tháng 12/ 2014,
chúng tôi nhận thấy:
- Kết quả điều trị thành công 59/61 trường
hợp (96,8%); Tỉ lệ sạch sỏi đạt 100% với những
trường hợp tiếp cận được sỏi; Thời gian tán
trung bình 23,5 ± 11,2 phút (15 – 52 phút); Tỉ lệ
không thành công phải chuyển phương pháp
khác là 3,2% (2/61 trường hợp).
- Bước đầu ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả tán sỏi: vị trí sỏi, tình trạng đường
niệu trên và dưới sỏi.
- Đây là phương pháp điều trị an toàn, hiệu
quả, tỉ lệ sạch sỏi cao ngay cả với sỏi niệu quản
1/3 trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Urology Association, 2007. Guidelines for the
management of uretero calculi, Baltimo USA.
2. Bùi Văn Chiến, Nguyễn Công Bình và cộng sự, 2012. Đánh
giá kết quả điều trị tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng
máy tán Laser. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr 520- 522
3. Đỗ Ngọc thế, Trần Các và cs. , 2012. Đánh giá kết quả nội soi
tán sỏi niệu quản bằng Laser HO: YAG trên 107 bệnh nhân
sỏi niệu quản, tập 16(3), tr 318- 322.
4. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Tuấn Vinh, 2004. Hiệu quả của
Homium Laser trong điều trị sỏi niệu quản. Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 8 (1), tr 323- 325.
5. Nguyễn Minh Tuấn, Trần Thị Bích Lan và cs. , 2012. Đánh giá
kết quả tán sỏi niệu quản nội soi bằng Laser tại bệnh viện E. Y
học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr 419- 422.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
198
6. Nguyễn Văn Trí Dũng, Vũ Hồng Thịnh, 2011. So sánh hai
phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng bằng siêu âm và
Lser. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15(3), tr 151- 155.
7. Ngô Gia Hy, 1980. Sỏi niệu quản. Niệu học tập 1. NXB y học
TP. HCM..
8. Thái cao Tấn, Lê đức Dũng và cs. Điều trị sỏi niệu quản bằng
kĩ thuật ít xâm hại tại bệnh viện C Đà nẵng. Y học Việt nam
tháng 11(2), 2010, tr 471 - 479.
9. Turkc, Knoll et al. , 2011. Guidelines on urolithiasis in
European Association of Urology (Ed), pp 47- 55.
10. Wolf S.J. , 2007. Treatment selection and outcomes: Ureteral
calculi. Urolithiasis: 34, 2007, pp 421- 429.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_13_tren_bang_phuong.pdf