Nghiên cứu chúng tôi cho thấy, giảm bạch cầu hạt
trung tính là độc tính gặp nhiều nhất chiếm tới 80,6%
trường hợp (N=108), giảm bạch cầu hạt trung tính độ
3,4 chiếm tỷ lệ 44,7 %. Tuy nhiên chúng tôi không
ghi nhận trường hợp nào sốt giảm bạch cầu hạt. Kết
quả này gần với nghiên cứu của Tô Như Hạnh hóa trị
triệu chứng EOX cho UTDD giai đoạn muộn giảm
bạch cầu hạt trung tính chiếm tới 60,3% trong đó độ
3-4 chiếm 32,3% và độ 1-2 chiếm 27,1% [1]. Trong
nghiên cứu này có 56% bệnh nhân giảm tiểu cầu, chủ
yếu độ 1 chiếm 41,8%, chỉ có 1,5% độ 3 và không
gặp độ 4. Nghiên cứu của Trần Vĩnh Thọ có tới 100%
trường hợp giảm tiểu cầu, hầu hết là độ 1 (97,9%)
và không gặp độ 3-4 [4]; tỷ lệ giảm tiểu cầu trong
nghiên cứu của Tô Như Hạnh là 14,7% [1].
Độc tính trên gan, thận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độc tính trên
thận ít gặp và chỉ gặp ở mức độ nhẹ, không có
trường hợp nào xuất hiện độc tính nặng. Độc tính
trên gan thường gặp hơn với biểu hiện tăng men gan
chiếm tỷ lệ 34,3%-63,5%, chỉ gặp ở độ 1 và 2.
Một số tác dụng không mong muốn khác
Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều có
dấu hiệu mệt mỏi do điều trị hóa chất chiếm 35,1%.
Nôn và buồn nôn vẫn là một tác dụng phụ hay gặp
chiếm 27,6% trường hợp (N=37), có 6,7% bệnh nhân
nôn độ 2 nhưng không phải ngừng điều trị. Viêm
niêm mạc miệng, dị ứng, tiêu chảy ở mức độ nhẹ và
vừa chỉ xuất hiện với tỷ lệ rất thấp dưới 5%. Độc tính
thần kinh ngoại vi chỉ gặp ở 2 bệnh nhân, đây là độc
tính chủ yếu của thuốc Oxaliplatin, đa phần biểu hiện
dị cảm, tê bì đầu chi. Tác dụng này gặp hầu hết ở mức
độ nhẹ, không cần can thiệp nội khoa.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả hóa trị triệu chứng bước 1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa bằng phác đồ có Epirubicin, Oxaliplatin, Capecitabin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
102 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ TRIỆU CHỨNG BƯỚC 1
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN XA
BẰNG PHÁC ĐỒ CÓ EPIRUBICIN, OXALIPLATIN, CAPECITABIN
Nguyễn Thị Hồng Chuyên1*, Phùng Phướng1, Nguyễn Văn Cầu1,
Nguyễn Trần Thúc Huân1, Nguyễn Thành Phúc1, Nguyễn Thị Diệu Đào1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.15
TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến
xa. Đánh giá thời gian sống còn toàn bộ và thời gian sống bệnh không tiến triển, tỷ lệ đáp ứng và độc tính
hóa trị trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa bằng hóa trị triệu chứng bước 1 với phác đồ có
epirubicin, oxaliplatin, capecitabin.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca hồi cứu cứu trên 134 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến
xa được hóa trị bằng phác đồ có epirubicin, oxaliplatin, capecitabin tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế và
Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2019.
Kết quả: Tuổi trung bình 54,9 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 2,52/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau
bụng thượng vị (81,3%). Phần lớn bệnh nhân có chỉ số toàn trạng KPS trước điều trị từ 80- 90% (93,3%).
Hang môn vị là vị trí tổn thương thường gặp nhất (61,9%). 58,2% bệnh nhân đã có di căn xa trong đó gan
là vị trí gặp nhiều nhất (31,3%). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ, đáp ứng mọt phần, đáp ứng hoàn toàn lần lượt là
49,2%; 42,5%;6,7%. Thể mô bệnh học và phẫu thuật phối hợp trước hóa trị là các yếu tố liên quan đến đáp
ứng . Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,6 ± 0,15 tháng. Trung vị thời gian sống thêm
bệnh toàn bộ là 10,7 ± 1,1 tháng. Độc tính do thuốc độ 3 và 4 về huyết học, chức năng gan thận và một
số tác dụng không mong muốn trên lâm sàng ở mức độ thấp, bệnh nhân dung nạp được thuốc, không có
trường hợp tử vong do hóa trị
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy phác đồ EOX thể hiện tính an toàn và hiệu quả. Vì vậy có thể sử dụng điều
trị triệu chứng cho những bệnh nhân UTDD giai đoạn tiến xa có có trạng thái hoạt động cơ thể KPS ≥70%.
Từ khóa: hóa trị triệu chứng, ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa.
ABSTRACT
EFFICACY OF FIRST-LINE PALLIATIVE CHEMOTHERAPY USING EPIRUBICIN,
OXALIPLATIN, CAPECITABIN ON ADVANCED STAGE GASTRIC CANCER PATIENTS
AT THE HOSPITAL OF HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AND
CANCER CENTER AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Nguyen Thi Hong Chuyen1*, Phung Phuong1, Nguyen Van Cau1,
Nguyen Tran Thuc Huan1, Nguyen Thanh Phuc1, Nguyen Thi Dieu Đao1
Purpose:to study clinical and subclinical characteristics in advanced stage gastric cancer patients and
to evaluate response rate, overall survival, progression free survival and toxicities on advanced stage
1 Trường Đại Học Y Dược Huế - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Hồng Chuyên
- Email: nguyenthihongchuyen86@gmail.com; ĐT: 0935 660 610
Đánh giá kết quả hóa trị triệu chứng bước 1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 103
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong số các
bệnh ung thư phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung Thư Quốc tế IARC
(Globocan 2018), đây là bệnh ung thư thường gặp
thứ 4 trên thế giới, đứng hàng thứ 4 ở nam và thứ 6
ở nữ. Tại Việt Nam tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày
là 13,97% trong tất cả các nguyên nhân tử vong do
ung thư, là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3,
sau ung thư phổi và gan [7].
Đã có nhiều thành tựu, tiến bộ trong chẩn đoán
và điều trị nhưng tiên lượng bệnh chưa cải thiện
nhiều, kết quả sống thêm thấp, tỷ lệ sống thêm 5
năm là 22.63% (Globocan 2018). Đa số bệnh nhân
được phát hiện ở giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng
hoặc di căn xa với thời gian sống còn trung bình
từ 7-10 tháng. Điều trị carcinôm dạ dày là điều trị
phối hợp đa mô thức: phẫu thuật, hóa và xạ. Khác
với giai đoạn sớm, mục tiêu điều trị ung thư dạ dày
giai đoạn tiến xa là nâng đỡ, kiểm soát triệu chứng,
làm chậm tiến triển bệnh, kéo dài thời gian sống,
cải thiện chất lượng cuộc sống. Hóa trị đóng vai
trò chính so với phẫu trị và xạ trị. Vai trò của hóa
trị đã được xác nhận nhiều hơn trong các phân tích
gộp, gợi ý rằng hóa trị phối hợp 3 thuốc mang lại
sống còn dài hơn so với hóa trị phối hợp 2 thuốc
và đơn hóa trị. Tuy nhiên vẫn chưa có một phác đồ
tiêu chuẩn được chấp nhận cho hóa trị bước 1 ung
thư dạ dày giai đoạn tiến xa. Phác đồ có epirubicin,
oxaliplatin, capecitabin (EOX) đã được chứng minh
tính an toàn và sử dụng phổ biến để điều trị ung thư
dạ dày giai đọan tiến xa [2], [12], [13]. Tuy nhiên có
rất ít công trình nghiên cứu trên thế giới cũng như
trong nước đánh giá hiệu quả của các phác đồ này.
Do đó chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đánh
giá kết quả hóa trị triệu chứng bước 1 ở bệnh nhân
ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa bằng phác đồ có
epirubicin, oxaliplatin, capecitabin”.
Với mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở
bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa.
2. Đánh giá thời gian sống còn toàn bộ và thời
gian sống bệnh không tiến triển, tỷ lệ đáp ứng và
độc tính hóa trị trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai
đoạn tiến xa bằng hóa trị triệu chứng bước 1 với
phác đồ có epirubicin, oxaliplatin, capecitabin.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ
dày giai đoạn tiến xa được hóa trị với phác đồ có
epirubicin, oxaliplatin, capecitabine tại khoa Ung
Bướu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và
gastric cancer patients treated with first line chemotherapy using epirubicin, oxaliplatin, capecitabin
Methods: A retrospective case series study with 134 advanced stage gastric cancer patients on first line
chemotherapy using epirubicin, oxaliplatin, capecitabin recruited from oncology department, the Hospital
of Hue University of Medicine and Pharmacy and Cancer Center at Hue Central Hospital during January
2015 to June 2019.
Results: Patient’s mean age was 54,9; men/women was 2,52/1. The most frequent clinical symptom
reported was epigastric pain 81,3%. KPS 80-90% presented in almost patient (93.3%). The most common
site of cancer was pyloric antrum (61,9%). 58,2% patients had distant metastasis disease which liver was
the most frequent site. The overall response rate, partial response rate, complete response rate were 49,2%,
42,5%, 6,7% respectively. The median progression free survival was 8,6 ± 0,15 months and the overall
survival was 10,7 ± 1,1 months. The pathologic type and combined salvage surgery status were response
correlated factors. Grade 3, 4 toxicities in term of hematology, liver and kidney function were only exhibited
in a few cases. Patients were tolerated well with chemotherapy. No deaths related to chemotherapy.
Conclusions: This study shows that EOX regimen was safe and effective. As a results, we can apply
this for first line pallative chemotherapy on advanced stage gastric cancer which KPS ≥70%.
Keywords: palliative chemotherapy, advanced stage gastric cancer
Bệnh viện Trung ương Huế
104 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Trung tâm Ung Bướu bệnh viện Trung Ương Huế
từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2019.
Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng là UTDD
giai đoạn tiến xa không còn chỉ định phẫu thuật triệt
căn theo tiêu chuẩn NCCN 2019.
- Tiến xa tại chỗ: T4b không còn khả năng phẫu
thuật triệt căn
- Di căn xa: M1
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca, hồi cứu.
2.2.2. Phương tiện thu thập số liệu
Hồ sơ bệnh án, thư thăm hỏi gia đình bệnh nhân,
bộ câu hỏi điều tra - thăm dò (có cấu trúc gồm 4
phần: phần hành chính, bệnh sử, lâm sàng, cận lâm
sàng và đánh giá sống còn).
2.3. Xử lý số liệu
Quản lí và xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê
SPSS 20.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2019 có 134 bệnh
nhân điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế và
Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Huế
thỏa mãn tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu.
Chúng tôi thu được kết quả như sau:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG MẪU BỆNH NHÂN
NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung
Nghiên cứu của chúng tôi có 96 bệnh nhân nam
(71,6%), 38 bệnh nhân nữ (28,4%). Tỉ lệ nam/nữ =
2,52/1. Tuổi trung bình các bệnh nhân là 54,9 trong
đó bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 22 tuổi, bệnh nhân lớn
tuổi nhất là 76 tuổi. Nhóm tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ
cao nhất ở cả 2 giới (46,3%).
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng N %
Đau bụng thượng vị 109 81,3
Chán ăn 94 70,1
Gầy sút cân 44 32,8
Hạch thượng đòn 13 9,7
Xuất huyết tiêu hóa 11 8,2
U bụng 9 6,7
Ợ hơi, ợ chua 28 20,9
Nôn, buồn nôn 22 16,4
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau
bụng thượng vị (81,3%) và chán ăn (70,1%).
Bảng 2: Trạng thái hoạt động cơ thể của
đối tượng nghiên cứu
Trạng thái
hoạt động cơ
thể
KPS = 100 6 4,5
KPS = 90 56 41,8
KPS = 80 69 51,5
KPS = 70 3 2,2
KPS từ 80% trở lên là 97,8%, KPS = 70% là 2,2%.
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3: Đặc điểm dựa trên cận lâm sàng
Đặc điểm dựa trên cận lâm sàng N %
Vị trí tổn
thương
Tâm vị - phình vị 6 4,5
Thân vị 5 3,7
Bờ cong nhỏ 33 24,6
Bờ cong lớn 5 3,7
Hang vị - môn vị 83 61,9
Thâm nhiễm toàn
bộ dạ dày
2 1,5
Mô bệnh
học
UTBM tuyến biệt
hóa cao
26 19,4
UTBM tuyến biệt
hóa vừa
64 47,8
UTBM tuyến biệt
hóa thấp
41 30,6
UTBM tế bào
nhẫn
3 2,2
Di căn xa
Một vị trí 32 23,9
Từ hai vị trí di
căn trở lên
46 34,3
Vị trí di căn
xa
Gan 42 31,3
Phúc mạc 34 25,4
Hạch ĐMC bụng 21 15,7
Phổi 17 12,7
Hạch thượng đòn 13 9,7
Thượng thận 11 8,2
Hạch đầu tụy 9 6,7
Buồng trứng 5 3,7
Đánh giá kết quả hóa trị triệu chứng bước 1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 105
Vị trí tổn thương thường gặp nhất là hang môn
vị chiếm 61,9%. Đặc điểm mô bệnh học có ung
thư biểu mô (UTBM) tuyến biệt hóa vừa chiếm
47,8%, UTBM tế bào nhẫn chiếm 2,2%. Gan là vị
trí thường gặp nhất chiếm 31,3%, di căn phúc mạc
chiếm 25,4%, hạch động mạch chủ bụng chiếm
15,7%, phổi chiếm 12,7%.
Đặc điểm điều trị
Liệu trình điều trị
Bảng 4: Liệu trình điều trị
Số chu kỳ điều trị N %
= 3 chu kỳ 17 12,7
4-6 chu kỳ 63 47
> 6 chu kỳ 54 40,3
Tổng 134 100
Liệu trình điều trị tối thiểu là 3 chu kỳ, nhiều
nhất là 9 chu kỳ. Trung bình mỗi bệnh nhân được
điều trị 6,34 chu kỳ, có 40,3% được điều trị trên 6
chu kỳ.
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ
Đáp ứng chủ quan
Đáp ứng khách quan
Bảng 5: Đánh giá đáp ứng điều trị
Lọai đáp ứng N % Tổng
Đáp ứng hoàn toàn 9 6,7
49,2
Đáp ứng một phần 57 42,5
Bệnh ổn định 43 32,1
51,8Bệnh tiến triển 25 18,7
134 100
Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 49,2% trong đó có 6
bệnh nhân (chiếm 6,7%) đạt đáp ứng hoàn toàn và
57 bệnh nhân (chiếm 42,5%) đạt đáp ứng một phần.
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Biểu đồ 1: Cải thiện trạng thái hoat động cơ thể
trước và sau điều trị
KPS = 0 trước điều trị có 4,5% bệnh nhân sau
tăng lên 10,4% bệnh nhân, KPS = 90 trước điều
trị có 41,8% bệnh nhân sau điều trị tăng lên 67,9%
bệnh nhân, KPS = 80 và KPS = 70 trước điều trị
có lần lượt 51,5% và 2,2% bệnh nhân, sau giảm
xuống còn 20,9% và 0,7% bệnh nhân.
Biểu đồ 2: Sống thêm bệnh không tiến triển (PFS)
Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến
triển (PFS) ước tính là 8,6 ± 0,15 tháng (95% CI: là
8,3– 8,9 tháng).
Thời gian sống thêm toàn bộ
Biểu đồ 3 : Thời gian sống thêm toàn bộ (OS)
Bệnh viện Trung ương Huế
106 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Trung vị thời gian sống thêm bệnh toàn bộ (OS) ước tính là 10,7 ± 1,1 tháng (95% CI: là 9,4 – 12,9 tháng).
Một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ đáp ứng
Bảng 6: Mối liên quan giữa một số yếu tố với tỉ lệ đáp ứng
Yếu tố
Đáp ứng
Giá trị p
N %
Mô bệnh học
UTBM tuyến biệt hóa tốt 16 11,9
p = 0,02
Fisher exact test = 9,036
UTBM tuyến biệt hóa vừa 36 26,9
UTBM tuyến biệt hóa vừa 14 10,4
UTBM tế bào nhẫn 0 0
Phẫu thuật trước
điều trị
Cắt dạ dày 57 42,5
<0,001Nối vị tràng 6 4,5
Không 3 2,2
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đáp ứng với thể mô bệnh học và phẫu thuật trước điều trị
(p <0,05).
Độc tính trên hệ tạo huyết và một số tác dụng không mong muốn
Bảng 6: Độc tính trên hệ tạo huyết
Độc tính
Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4
N % N % N % N %
Giảm bạch cầu hạt trung tính 15 11,2 33 24,6 46 34,3 14 10,4
Giảm tiểu cầu 56 41,8 17 12,7 2 1,5 - -
Giảm bạch cầu hạt trung tính chiếm tới 80,6% trường hợp, giảm bạch cầu hạt trung tính độ 3,4 chiếm
tỷ lệ 44,7 %.
Độc tính trên gan, thận
Độc tính trên thận ít gặp và chỉ gặp ở mức độ
nhẹ, không có trường hợp nào xuất hiện độc tính
nặng. Độc tính trên gan thường gặp hơn với biểu
hiện tăng men gan chiếm tỷ lệ 34,3%-63,5%, chỉ
gặp ở độ 1 và 2.
Một số tác dụng không mong muốn khác
Tỷ lệ mệt mỏi do điều trị hóa chất chiếm 35,1%.
Nôn và buồn nôn chiếm 27,6% trường hợp (N=37),
có 6,7% bệnh nhân nôn độ 2. Viêm niêm mạc miệng,
dị ứng, tiêu chảy chiếm lần lượt 3,0%, 3,7% và 1,5%
ở mức độ nhẹ, tiêu chảy mức độ vừa có 2,2 %. Độc
tính thần kinh ngoại vi chỉ gặp ở 2 bệnh nhân.
IV. BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG MẪU BỆNH NHÂN
NGHIÊN CỨU
Triệu chứng lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng
lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng thượng vị
(81,3%) và chán ăn (70,1%). Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Vũ Văn Thế (2015), triệu
chứng lâm sàng gặp nhiều nhất ở bệnh nhân ung thư
dạ dày giai đoạn muộn là đau thượng vị, đây cũng là
lý do chủ yếu khiến bệnh nhân đi khám bệnh chiếm
83,3% [3].
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu có thể
trạng chung trước điều trị khá tốt, tỷ lệ bệnh nhân
có chỉ số đánh giá thể trạng theo KPS từ 80% trở
lên là 97,8%, chỉ có 2,2% bệnh nhân có chỉ số toàn
trạng KPS = 70%.
Đặc điểm cận lâm sàng
Vị trí tổn thương thường gặp nhất là hang môn
vị chiếm 61,9%. Kết quả này tương tự như nghiên
cứu của Trần Vĩnh Thọ, hang vị chiếm 53,3% [4],
Đánh giá kết quả hóa trị triệu chứng bước 1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 107
nghiên cứu của Wenjun Chen có vị trí tổn thương
ở 1/3 dưới chiếm 53,8% [13]. Đặc điểm mô bệnh
học có UTBM tuyến biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ cao
nhất 47,8%, UTBM tế bào nhẫn chỉ chiếm 2,2%.
Về các vị trí di căn có gan là vị trí thường gặp nhất
chiếm 31,3%.
Đặc điểm điều trị
Liệu trình điều trị
Nghiên cứu của chúng tôi có liệu trình điều trị
tối thiểu là 3 chu kỳ, nhiều nhất là 9 chu kỳ. Trung
bình mỗi bệnh nhân được điều trị 6,34 chu kỳ, có
40,3% được điều trị trên 6 chu kỳ. Phần lớn bệnh
nhân trong nghiên cứu chúng tôi được phẫu thuật
phối hợp trước điều trị chiếm 82,8% bao gồm các
phương pháp cắt dạ dày triệu chứng chiếm đa phần
(70,9%) còn lại là phẫu thuật nối vị tràng (11,9%).
Nghiên cứu của Trần Vĩnh Thọ (2014) cho thấy tỷ
lệ phẫu thuật chiếm tới 91,5% trường hợp và cho
rằng cắt dạ dày bán phần có nhiều lợi ích hơn về
mặt chất lượng sống [4].
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ
Đáp ứng chủ quan
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy toàn trạng
của bệnh nhân trước và sau điều trị có những tiến
triển tốt. KPS = 0 trước điều trị có 4,5% bệnh nhân
sau tăng lên 10,4% bệnh nhân, KPS = 90 trước điều
trị có 41,8% bệnh nhân sau điều trị tăng lên 67,9%
bệnh nhân, KPS = 80 và KPS = 70 trước điều trị có
lần lượt 51,5% và 2,2% bệnh nhân, sau giảm xuống
còn 20,9% và 0,7% bệnh nhân. Nghiên cứu của Tô
Như Hạnh cũng cho thấy sự cải thiện về chỉ số toàn
trạng, với kết quả số bệnh nhân có PS=0 sau điều trị
tăng lên gấp 2 lần so với trước điều trị [1].
Đáp ứng khách quan
Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong nghiên cứu này đạt
49,2% trong đó có 6 bệnh nhân (chiếm 6,7%) đạt
đáp ứng hoàn toàn và 57 bệnh nhân (chiếm 42,5%)
đạt đáp ứng một phần. Kết quả này cũng khá phù
hợp với nghiên cứu hóa trị triệu chứng đối với
UTDD ở giai đoạn tiến xa của các tác giả trong và
ngoài nước. nghiên cứu của Trần Vĩnh Thọ có tỷ lệ
đáp ứng toàn bộ là 53,2%, trong đó có 6,4% đáp ứng
hoàn toàn [4]. Nghiên cứu của tác giả Tô Như Hạnh
cho thấy tỉ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 52,9%, trong đó
đáp ứng hoàn toàn đạt 8,8% [1]. Nghiên cứu của
Quishan He có tỷ lệ đáp ứng tòan bộ là 56,1% [12].
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến
triển (PFS) ước tính là 8,6 ± 0,15 tháng. Kết quả này
tương đương với kết quả của Trần Vĩnh Thọ (2014)
là 9 tháng [4], nhưng thấp hơn kết quả của Quách
Thanh Hưng (2014) là 8 tháng [2], Tô Như Hạnh
(2012) là 7,67 tháng [1], Ochenduszko (2015) là 6,4
tháng [10] và Tom Waddell (2013) là 7,4 tháng [9].
Thời gian sống thêm toàn bộ
Trong nghiên cứu chúng tôi, trung vị thời gian
sống thêm bệnh toàn bộ (OS) ước tính là 10,7 ± 1,1
tháng. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu Trần
Vĩnh Thọ là (10 tháng), Ochenduszko (2015) là 9,5
tháng, Tom Waddell (2013) là 11,3 tháng nhưng
có thấp hơn nghiên cứu của Ahmad Ahmahzadeh
(2020) là 15 tháng có thể do tiêu chuẩn chọn bệnh
của tác giả chỉ lấy những bệnh nhân ≤ 65 tuổi và
ECOG ≤ 1.
Một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ đáp ứng
Nghiên cứu này không tìm thấy mối liên hệ giữa
tỷ lệ đáp ứng với các yếu tố tuổi, giới, mức độ xâm
lấn u, tình trạng di căn hạch, di căn xa. Tuy nhiên
lại thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ
đáp ứng với thể mô bệnh học và phẫu thuật trước
điều trị. Nghiên cứu của Ikeda Y tại châu Á cho
rằng UTBM tế bào nhẫn có tiên lượng xấu hơn các
thể mô học khác [8]. Trong báo cáo của Piesen, khi
phân tích thời gian sống thêm trung vị ở nhóm đối
tượng UTDD không còn khả năng phẫu thuật, tác
giả ghi nhận UTBM tế bào nhẫn là một yếu tố tiên
lượng xấu, có thời gian sống thêm trung vị thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với các thể mô bệnh học khác
(5 tháng so với 7 tháng) [11].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đáp ứng ở nhóm
phẫu thuật cao hơn nhóm không phẫu thuật, trong
đó nhóm được cắt dạ dày chiếm đến 42,5% và sự
Bệnh viện Trung ương Huế
108 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Theo Quách Thanh Hưng, trung vị thời gian sống
thêm không bệnh tiến triển ở nhóm phẫu thuật cắt
dạ dày tích cực cao hơn nhóm không cắt dạ dày là
8,9 tháng so với 7 tháng [2]. Theo Meijer, nghiên
cứu trên 51 bệnh nhân được cắt dạ dày có tiên lượng
sống cao hơn nhóm chỉ nối vị tràng (9,5 tháng so
với 4,2 tháng) [9]. Bozzetti(2), trung vị thời gian
sống còn ở nhóm bệnh nhân được cắt dạ dày là 8
tháng, nối tắt 3,5 tháng, mổ bụng thám sát 2,8 tháng
và 2,4 tháng cho nhóm không được phẫu thuật [6].
Độc tính trên hệ tạo huyết và một số tác dụng
không mong muốn
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy, giảm bạch cầu hạt
trung tính là độc tính gặp nhiều nhất chiếm tới 80,6%
trường hợp (N=108), giảm bạch cầu hạt trung tính độ
3,4 chiếm tỷ lệ 44,7 %. Tuy nhiên chúng tôi không
ghi nhận trường hợp nào sốt giảm bạch cầu hạt. Kết
quả này gần với nghiên cứu của Tô Như Hạnh hóa trị
triệu chứng EOX cho UTDD giai đoạn muộn giảm
bạch cầu hạt trung tính chiếm tới 60,3% trong đó độ
3-4 chiếm 32,3% và độ 1-2 chiếm 27,1% [1]. Trong
nghiên cứu này có 56% bệnh nhân giảm tiểu cầu, chủ
yếu độ 1 chiếm 41,8%, chỉ có 1,5% độ 3 và không
gặp độ 4. Nghiên cứu của Trần Vĩnh Thọ có tới 100%
trường hợp giảm tiểu cầu, hầu hết là độ 1 (97,9%)
và không gặp độ 3-4 [4]; tỷ lệ giảm tiểu cầu trong
nghiên cứu của Tô Như Hạnh là 14,7% [1].
Độc tính trên gan, thận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độc tính trên
thận ít gặp và chỉ gặp ở mức độ nhẹ, không có
trường hợp nào xuất hiện độc tính nặng. Độc tính
trên gan thường gặp hơn với biểu hiện tăng men gan
chiếm tỷ lệ 34,3%-63,5%, chỉ gặp ở độ 1 và 2.
Một số tác dụng không mong muốn khác
Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều có
dấu hiệu mệt mỏi do điều trị hóa chất chiếm 35,1%.
Nôn và buồn nôn vẫn là một tác dụng phụ hay gặp
chiếm 27,6% trường hợp (N=37), có 6,7% bệnh nhân
nôn độ 2 nhưng không phải ngừng điều trị. Viêm
niêm mạc miệng, dị ứng, tiêu chảy ở mức độ nhẹ và
vừa chỉ xuất hiện với tỷ lệ rất thấp dưới 5%. Độc tính
thần kinh ngoại vi chỉ gặp ở 2 bệnh nhân, đây là độc
tính chủ yếu của thuốc Oxaliplatin, đa phần biểu hiện
dị cảm, tê bì đầu chi. Tác dụng này gặp hầu hết ở mức
độ nhẹ, không cần can thiệp nội khoa.
V. KẾT LUẬN
Ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa thường gặp ở
nam giới hơn nữ giới. Triệu chứng lâm sàng phổ
biến nhất là đau thượng vị. Đa số vị trí tổn thương ở
hang môn vị dạ dày. Gan là vị trí di căn xa thường
gặp nhất.
Phác đồ EOX sử dụng bước 1 cho bệnh nhân
ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa cho thấy tính hiệu
quả với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 49,2%. Thể mô
bệnh học và phẫu thuật phối hợp trước hóa trị là các
yếu tố liên quan đến đáp ứng. Trung vị thời gian
sống thêm bệnh không tiến triển là 8,6 ± 0,15 tháng.
Trung vị thời gian sống thêm bệnh toàn bộ là 10,7
± 1,1 tháng. Bệnh nhân dung nạp hóa trị tốt, không
có trường hợp nào tử vong do hóa trị được ghi nhận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tô Như Hạnh (2012), Đánh giá kết quả hóa trị
liệu phác đồ EOX cho ung thư dạ dày giai đoạn
muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn.
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, p. 1-73.
2. Quách Thanh Hưng, Nguyễn Phúc Nguyên, Đỗ
Bá Hùng, Hoàng Danh Tấn, Văn Tần (2014),
Đánh giá kết quả hóa trị bước một ung thư dạ
dày giai đoạn tiến xa phác đồ ECX và EOX tại
bệnh viện Bình Dân, Y Học TP. Hồ Chí Minh *
Tập 18 * Số 1 * 2014, tr. 39-43.
3. Vũ Văn Thế (2015). Đánh giá kết quả hoá trị phác
đồ Docetaxel-Cisplatin bệnh ung thư dạ dày giai
đoạn muộn tại Bệnh viện K, Luận văn Thạc sỹ y
học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Trần Vĩnh Thọ, Trần Thiện Trung (2014), Kết quả
hóa trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa, Y Học
Đánh giá kết quả hóa trị triệu chứng bước 1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 109
TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1,
tr. 589-597
5. Nguyễn Khánh Toàn (2013). Đánh giá kết quả
hoá trị triệu chứng phác đồ XELOX cho ung thư
dạ dày giai đoạn muộn, Luận văn Thạc sỹ y học.
6. Bozzetti F., Bonfanti G, Audisio RA, et al.
(1987),”Prognosis of patients after palliative
surgical procedures for carcinoma of the
stomach”, Surg Gynecol Obstet 164, pp. 151‐153.
7. Bray F., Ferlay J, Soerjomataram I, et al. (2018)
Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN
estimates of incidence and mortality worldwide
for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin.
8. Ikeda Y, Mori M, Kamakura T, Haraguchi Y,
Saku M, Sugimachi K. (1995) Improvements
in diagnosis have changed the incidence of
histological types in advanced gastric cancer. Br
J Cancer; 72: 424-426.
9. Meijer S., DeBakker, O, Hoitsma, H.
(1983),”Palliative resection in gastric cancer”, J
Surg Oncol, pp. 23‐77.
10. Paul F Mansfield (2020) Clinical features,
diagnosis, and staging of gastric cancer;
Available from: https://update.com Accessed 01
Jun 2020.
11. Piessen G., Messager M., Leteurtre E. et
al (2009). Signet ring cell histology is an
independent predictor of poor prognosis in
gastric adenocarcinoma regardless of tumoral
clinical presentation. Ann Surg, 250(6), 878-887.
12. Quishan H., Juan Zhao, et al. (2017), Combined
perioperative EOX chemotherapy and
postoperative chemoradiotherapy for locally
advanced gastric cancer, Molecular and clinical
oncology 7: 211-216.
13. Wenjun Chen, Jiangguo Shen, Tao Pan, Wenxian
Hu, et al. (2014), FOLFOX versus EOX as a
neoadjuvant chemotherapy regimen for patients
with advanced gastric cancer, experimental and
therapeutic medicine 7: 461-467.
patients with locally advanced inoperable
or metastatic HER2-negative gastric or
gastroesophageal junction adenocarcinoma: a
randomized phase 3 trial, Medical Oncology.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_hoa_tri_trieu_chung_buoc_1_o_benh_nhan_ung.pdf