Đánh giá sự cân đối về vận động
- Sự vận động nhãn cầu được đo trên 4
hướng chính và được so sánh với mắt lành,
phương pháp phẫu thuật áp dụng chỉ can
thiệp vào 4 cơ trực còn 2 cơ chéo bị cắt bỏ, do
đó đây là điểm yếu trong sự tạo vận động “ có
hồn” cho mắt giả và nhất là nó không thể vận
động tương đồng với mắt lành. Chúng tôi đã
thu dược kết quả: Đã tạo được hiệu ứng
chuyển động đến mắt giả, nhưng sự vận động
này không có sự tương đồng ở đều khắp các
hướng mà ở mỗi hướng có sự đáp ứng khác
nhau: Vận động vào trong có cải thiện tốt nhất
rồi đến vận động nhìn lên và nhìn xuống, cuối
cùng mới đến vận động ra ngoài
- Trong phân tích số liệu theo rõi, chúng
tôi thấy trễ mí có ảnh hưởng đến vận động của
mắt giả ở các hướng trên, dưới, trong với
P<0,01, nhưng với vận động ra ngoài thì
không ảnh hưởng(P>0,05).
- Kích thước, kiểu dáng implant cũng ảnh
hưởng đến kết quả thẩm mỹ. Chúng tôi lựa chọn
implant hình nón, kích cỡ trung bình: 18 ml là
phù hợp bởi vì với kỹ thuật kết nối cơ-cơ trên
implant không nên dùng kích cỡ lớn làm ảnh
hưởng đến chât lượng và hoạt động của cơ.
Nhận xét bước đầu về sự dung nạp của chất liệu
- Việc đánh giá sự dung nạp của một chất
liệu rất khó khăn trong khi phân tích các biến
chứng để đưa nó về một nguyên nhân. Chúng
tôi chỉ phân tích các biến chứng mà tính chất
của chất liệu implant giữ vai trò quan trọng,
đó là hở kết mạc, lộ implant, đẩy implant
thông qua 2 mức độ: doạ đẩy và đẩy. Trong
quá trình theo rõi của đề tài chúng tôi chưa
nghi nhận được trường hợp nào.
- Rất nhiều y văn đã đề cập đến nguyên
nhân đầu tiên dẫn đến tống xuất implant phải
nói đến yếu tố nhiễm trùng và vấn đề kỹ thuật
nhất là những ca xẩy ra xớm(<3 tháng). Trong
quá trình thực hiện đề tài, kỹ thuật được thực
hiện cùng một phẫu thuật viên, chúng tôi cố
gắng loại bỏ hai yếu tố này để đánh giá được tốt
sự dung nạp của chất liệu, chúng tôi cho rằng kết
quả trên chúng tôi thu được không có sự khác
biệt với các tác giả khác cùng làm loại phẫu thuật
này, chúng tôi sẽ tiếp tục theo rõi tiếp để có được
những kết luận thuyết phục hơn.
Như vậy, với kết quả đã thu được, chúng
tôi nhận thấy đã lựa chọn đúng chất liệu và kỹ
thuật mổ, bước đầu đạt được kết quả nhất
định, đáp ứng nhu cầu thực tế.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ vào Implant hốc mắt chất liệu Acrylic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt 7
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GẮN CƠ
VÀO IMPLANT HỐC MẮT CHẤT LIỆU ACRYLIC
Lương Thư Hà*, Lê Minh Thông**
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá về mặt thẩm mỹ và dung nạp của phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu đặt implant hốc mắt
chất liệu acrylic sản xuất tại viện mắt TP. Hồ Chí Minh
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, không so sánh trên hàng loạt ca liên tục đặt inplant hốc
mắt chất liệu acrylic sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu, trong thời gian từ 1/3/2004 đến 31/3/2005. Trên 73
ca, có 56 nam,17 nữ. Các biến số được khảo sát bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân gây bệnh, lý do và thời
gian đi tới phẫu thuật, các biến chứng của phẫu thuật, kết quả thẩm mỹ, kết quả dung nạp
Kết quả: 12/73(16,4%) ca có biến chứng trong mổ.2/73(2,7%) có biến chứng hậu phẫu. 11/73 ca(15%)
có biến chứng sau lắp mắt giả. Kết quả thẩm mỹ sau 1năm: tốt: 83%, trung bình: 13%, xấu:4%. Kết quả
dung nạp: không có ca nào đẩy và dọa đẩy
Kết luận: Phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu gắn cơ vào implant hốc mắt chất liệu acrylic dễ dàng thực hiện,
khả năng dung nạp tốt, đạt kết quả thẩm mỹ nhât định. Tạo vẻ có hồn cho lắp mắt giả sau này
ABSTRACT
EVALUATING RESULT OF SURGERY TO ATTACH ACRYLIC ORBITAL IMPLANTS
Luong Thu Ha, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 7 - 11
Purpose: To evaluate aesthetics and tolerance of surgery to attach the acrylic orbital implants,
manufactured at the hospital of hcm city
Methods: A series of retrospective, interventional, noncomparative, consecutive cases of acrylic
implant placement after surgical enucleation. Acrylic implants were placed in 73 patiens, including 17
women and 56 men, mean age was 35 years old (17-to-68 groupage). Parameters considered included: age,
sex, pathogen, time for deciding operation, complications as well as results of aesthetic and tolerance.
Results: Complications had been documented in 12/73(16.4%) cases of surgery, 2/73(2.7%)cases of
postoperation and 11/73(15%)cases of post-implantation’s artificial eyes. Results of aesthetic after 1
year:there are not any implant exposure
Conclusion: There is easily surgery, the possibility of tolerating is good,. Resuls of aesthetic achieve
relatively
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bỏ nhãn cầu dể điều trị bệnh mắt l một
phẫu thuật nặng nề nhất trong ngành nhãn
khoa. Để khắc phục về mặt thẩm mỹ, những
sản phẩm Implant hốc mắt cùng với kỹ thuật
tương hợp đã ra đời, nhưng việc lựa chọn vật
liệu và kỹ thuật nào là tốt nhất vẫn còn l vấn
đề bàn cãi. Tất cả các chất liệu được sử dụng
đều có những mặt còn tồn tại và chưa có chất
liệu nào thành công ở phạm vi tòan cầu.
Những yếu tố về chất lượng + gía cả luôn luôn
liên quan mật thiết với nhau trong việc chọn
lựa này. Ở nước ta, việc lắp Implant hốc mắt
sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu hãy còn là một
phương pháp mới và ít thực hiện vì chi phí *Bệnh viện Mắt Tp. HCM
** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007
Chuyên Đề Mắt 8
phẫu thuật quá cao. Vì thế, cho đến nay, vẫn
chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Với nhu cầu ngày một lớn của bệnh nhân
Chúng tôi mạnh dạn đưa vào nghiên cứu
Implant hốc mắt đđược sản xuất ở viện mắt
thành phố Hồ Chí Minh, chất liệu acrylic, để
áp dụng trong phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu, cố
định cơ, tạo vẻ có hồn cho lắp mắt giả sau này
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
Từ 1/3/2004 đến 31/3/2005, tại bệnh viện
mắt TP. HCM, chúng tôi đã mổ 73 mắt, có chỉ
định cắt bỏ nhãn cầu, không có tổn thương
phối hợp ảnh hưởng đến các cơ quan khác và
thẩm mỹ của đôi mắt. Được đặt implant hốc
mắt chất liệu acrylic. Tất cả các trường hợp
trên đều cùng 1 phẫu thuật viên và cùng 1
phương pháp điều trị, theo rõi thống nhất
định kỳ. Thời gian theo dõi trung bình: 10,5 ±
2 (tháng). Các biến số được ghi nhận và so
sánh với mắt lành.
Phƣơng pháp
- Chuẩn bị kỹ trước mổ: giải thích cho
bệnh nhân.
- Chuẩn bị kỹ vật liệu sử dụng là implant
acrylic sản xuất tại bệnh viện mắt TP.HCM:
ngâm trong dung dịch betadin 5% >1giờ.
- Xử lý kỹ tổn thương để tránh nhiễm
trùng, khâu giữ lại cơ trước khi cắt như mổ lé,
kẹp cắt thị thần kinh, khâu nối cơ-cơ trên
implant, đóng bao tenon 2 lượt, đóng kết mạc
1 lượt, băng ép.
- Hậu phẫu dùng thuốc kháng sinh nhỏ,
uống liều trung bình.
- Xuất viện sau 5 ngày.
KẾT QUẢ
Đặc trƣng mẫu nghiên cứu
N
0
%
Giới tính: Nam
Nữ
56
17
76,7
23,3
Tuổi: 17tuổi ─ 45 tuổi
46 tuổi─60 tuổi
> 60 tuổi
Nghề nghiệp: Trí thức
59
11
3
12
80,8
15
4,2
16,4
N
0
%
Lao động chân tay
Nội trợ
Nguyên nhân: Tai nạn sinh hoạt
Tai nạn lao động
Tai nạn giao thông
Bệnh lý (U, VMBĐ,Glaucome)
Thời gian đến bỏ mắt: < 1 tháng
< 6 tháng
< 1 năm
> 1 năm
Lý do bỏ mắt: Thẩm mỹ
Đau nhức
Ngừa nhãn viêm
đồng cảm
55
6
24
24
4
21
26
13
11
23
18
29
26
75,3
8,3
32,8
32,8
5,5
28,9
35,6
15,1
12,3
37
24,6
39,7
35,7
Biến chứng
Biến chứng trong mổ
Tần số Tỉ lệ
Tuột cơ 3 4,1%
Chảy máu 7 9,6%
Sót nhãn cầu 2 2,7%
Không biến chứng 61 83,6%
Biến chứng hậu phẫu
Chỉ gặp tụ máu(N0= 2, 2,7%). Các biến
chứng khác như: xuất huyết chậm, nhiễm
trùng hố mắt, phù kết mạc mi hố mắt không
gặp ca nào.
Biến chứng sau lắp mắt giả
N
0
%
Tiết dịch 6 8,2
Kích thích KM 2 2,7
Đau ổ mắt 1 1,4
Tổng cộng 11 15,0
Thẩm mỹ
Bề cao khe mi sau mổ
Bề cao khe
mi
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Tốt 69(95%) 69(95%) 61(95%) 44(96%)
Trung bình 4(5%) 4(5%) 3(5%) 2(4%)
Tổng cộng 73 73 64 46
Tình trạng rãnh mi trên sau mổ ở từng thời
điểm
Rãnh mi trên 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Tốt 68 (93%) 62 (85%) 51 (81%) 35 (76%)
Trung bình 4 (5,5%) 10 (14%) 11 (17%) 10 (22%)
Xấu 1(1,5%) 1 (1%) 1 (2%) 1 (2%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt 9
Rãnh mi trên 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Tổng cộng 73 73 63 46
Tình trạng mi dưới sau mổ ở từng thời điểm
3 tháng 6 tháng 9 tháng 1 năm
Tốt 65 (89%) 59 (81%) 46 (63%) 27 (57%)
Trung bình 8(11%) 14(19%) 17(27%) 19(43%)
Vận động mắt giả sau 3 tháng
Nhìn lên Nhìn xuống Ra ngoài Vào trong
Tốt 8(11%) 3(4%) 1(1,4%) 6(8%)
Trung
bình
51(71%) 65(90%) 56(78%) 67(92%)
Xấu 13(18%) 4(6%) 16(20,6%) 0
Vận động các hướng của mắt giả sau 6 tháng
Nhìn lên Nhìn
xuống
Ra ngoài Vào trong
Tốt 22(30%) 18(25%) 5(7%) 43(59%)
Trung bình 48(66%) 52(71%) 59(81%) 30(41%)
Xấu 3(4%) 3(4%) 9(12%) 0(%)
Vận động các hướng của mắt giả sau 9 tháng
Nhìn lên Nhìn
xuống
Ra ngoài Vào trong
Tốt 30(47%) 32(50%) 10(16%) 44(70%)
Trung bình 33(52%) 31(48%) 52(83%) 19(30%)
Xấu 1(1%) 1(2%) 1(1%) 0
Vận động các hướng của mắt giả sau 9 tháng
Nhìn lên Nhìn
xuống
Ra ngoài Vào trong
Tốt 30(47%) 32(50%) 10(16%) 44(70%)
Trung bình 33(52%) 31(48%) 52(83%) 19(30%)
Xấu 1(1%) 1(2%) 1(1%) 0
Kết quả thẩm mỹ ở các thời điểm
3 tháng
(73 ca)
6 tháng
(73 ca)
9 tháng
(62 ca)
12tháng
(46 ca)
Tốt 57 (78%) 57 (78%) 51 (82%) 38 (83%)
Trung bình 13 (18%) 13 (18%) 8 (13%) 6 (13%)
Xấu 3 (4%) 3 (4%) 3 (5%) 2 (4%)
Sự dung nạp:
Trong 73 ca nghiên cứu không gặp các
biến số dọa đẩy và đẩy. Tần số dung nạp được
đánh giá là 73(100%)
BÀN LUẬN
Biến chứng
- Với kỹ thuật đặt implant vùi toàn bộ
trong ổ mắt, được tiến hành dưới sinh hiển vi
nên đa số các ca phẫu thuật tiến hành suôn sẻ,
chỉ gặp khó khăn với những ca chấn thương
tươi mới do tổn thương nhãn cầu quá nặng
phải cắt bỏ nhãn cầu.
- Trong những biến chứng, chỉ có chảy
máu là có sự khác biệt có ý nghĩa(P<0,01). Để
tránh biến chứng cắt sót nhãn cầu, sau khi cố
định các cơ trực và cắt các cơ chéo phải tách
rộng, sâu về hâu cực nhất là góc ngoài để xác
định rõ thị thần kinh trước khi kẹp, rồi cắt thị
thần kinh đi sát pince đã kẹp. Với kỹ thuật kẹp
gốc thị thần kinh trước khi cắt đã làm cho
phẫu thuật tiến hành dễ dàng ở các thì sau do
không chảy máu hoặc có thì cũng giảm đi rất
nhiều, mặt khác nó còn giúp cho quá trình hậu
phẫu giảm phù nề, đa số hốc mắt sau phẫu
thuật không phù nề, khuôn đặt rất yên, tốt
-Trong những ca teo nhãn do bệnh lý đã lâu,
thường thấy các cơ vận nhãn không được to
khoẻ, chúng có xu hướng mảnh và dẹt, dễ đứt
trong thao tác mổ, gây biến chứng tuột cơ phải
phẫu tích để tìm kiếm khó khăn. Việc bóc tách cơ
trực phải cẩn thận tránh sang chấn nhiều ảnh
hưởng đến chất lượng của cơ sau này.
- Qua phẫu thuật 73 ca chúng tôi nhận
thấy rằng: có 2 lợi thế trong kỹ thuật đó là kỹ
thuật được tiến hành trên sinh hiển vi và động
tác kẹp túm thị thần kinh và mạch máu trước
khi cắt để tránh chảy máu, phù nề sau mổ đã
tạo nên thành công trong phẫu thuật. Tiến
hành phẫu thuật trên sinh hiển vi giúp ta sử lý
kỹ tổn thương và làm các thì phẫu thuật chính
xác, tránh sang chấn, các cơ vận nhãn được cắt
tiết kiệm tối đa rồi được khâu nối tiếp đúng
lớp giải phẫu
- Biến chứng sau mổ đã gặp tụ máu dai
dẳng trong số các ca chảy máu nhiều do có
những nguy cơ tiềm ẩn (u, glaucoma tân
mạch, chấn thương, nhiễm trùng nặng) nhưng
việc điều trị không khó khăn vì đáp ứng rất
tốt với corticoit (uống, nhỏt. Hiện tượng phù
nề kết mạc mi và hố mắt kéo dài sau mổ chúng
tôi không gặp, đa số bệnh nhân có hốc mắt
yên sạch ngay sau ngày thay băng đầu tiên và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007
Chuyên Đề Mắt 10
không có bệnh nhân nào kéo dài qua thời kỳ
hậu phẫu hậu phẫu
- Không gặp trường hợp nào nhiễm trùng
hốc mắt sau mổ. Các biến chứng khác như: tiết
dịch, chảy nước mắt kinh niên, chúng tôi hay
gặp nhất trong các biến chứng, nó có ý nghĩa
thống kê(P<0,01), nhưng chỉ chiếm 8,2%
Thẫm mỹ
Đánh giá về cân đối hình dạng
- Số bệnh nhân sau phẫu thuật có bề cao
khe mi cân đối chiếm ưu thế và không thay
đổi trong suốt thời gian theo rõi, đây là điểm
hài lòng đầu tiên của người bệnh.
- Sự xuất hiện rãnh mi trên chênh lệch với
mắt lành phản ánh sự thiếu hụt tổ chức và co
lõm hốc mắt sau mổ(22). Số bệnh nhân sau mổ ít
có biến đổi rãnh mi trong 6 tháng đầu (bảng
3.6), cùng với thời gian rãnh mi biến đổi theo
chiều hướng gia tăng(tăng độ sâu) chứng tỏ
rằng hốc mắt có sự co lõm rõ rệt(P<0,01).
- Tình trạng khoang kết mạc cùng đồ,
chúng tôi không gặp trường hợp nào bị biến
đổi, co kéo, cùng đồ rộng rãi, kết mạc phủ
đều, lắp khuôn cũng như mắt giả dễ dàng.
Tóm lại: phương pháp phẫu thuật này có
kết quả khả quan về mặt đối xứng hình dạng,
hốc mắt đã được bù đắp thiếu hụt tổ chức,
giảm sự co lõm rõ rệt. Tuy nhiên, với thời gian
nghiên cứu còn ngắn, chúng tôi sẽ tiếp tục
theo rõi để có những kết luận chuẩn xác hơn.
Đánh giá sự cân đối về vận động
- Sự vận động nhãn cầu được đo trên 4
hướng chính và được so sánh với mắt lành,
phương pháp phẫu thuật áp dụng chỉ can
thiệp vào 4 cơ trực còn 2 cơ chéo bị cắt bỏ, do
đó đây là điểm yếu trong sự tạo vận động “ có
hồn” cho mắt giả và nhất là nó không thể vận
động tương đồng với mắt lành. Chúng tôi đã
thu dược kết quả: Đã tạo được hiệu ứng
chuyển động đến mắt giả, nhưng sự vận động
này không có sự tương đồng ở đều khắp các
hướng mà ở mỗi hướng có sự đáp ứng khác
nhau: Vận động vào trong có cải thiện tốt nhất
rồi đến vận động nhìn lên và nhìn xuống, cuối
cùng mới đến vận động ra ngoài
- Trong phân tích số liệu theo rõi, chúng
tôi thấy trễ mí có ảnh hưởng đến vận động của
mắt giả ở các hướng trên, dưới, trong với
P<0,01, nhưng với vận động ra ngoài thì
không ảnh hưởng(P>0,05).
- Kích thước, kiểu dáng implant cũng ảnh
hưởng đến kết quả thẩm mỹ. Chúng tôi lựa chọn
implant hình nón, kích cỡ trung bình: 18 ml là
phù hợp bởi vì với kỹ thuật kết nối cơ-cơ trên
implant không nên dùng kích cỡ lớn làm ảnh
hưởng đến chât lượng và hoạt động của cơ.
Nhận xét bước đầu về sự dung nạp của chất liệu
- Việc đánh giá sự dung nạp của một chất
liệu rất khó khăn trong khi phân tích các biến
chứng để đưa nó về một nguyên nhân. Chúng
tôi chỉ phân tích các biến chứng mà tính chất
của chất liệu implant giữ vai trò quan trọng,
đó là hở kết mạc, lộ implant, đẩy implant
thông qua 2 mức độ: doạ đẩy và đẩy. Trong
quá trình theo rõi của đề tài chúng tôi chưa
nghi nhận được trường hợp nào.
- Rất nhiều y văn đã đề cập đến nguyên
nhân đầu tiên dẫn đến tống xuất implant phải
nói đến yếu tố nhiễm trùng và vấn đề kỹ thuật
nhất là những ca xẩy ra xớm(<3 tháng). Trong
quá trình thực hiện đề tài, kỹ thuật được thực
hiện cùng một phẫu thuật viên, chúng tôi cố
gắng loại bỏ hai yếu tố này để đánh giá được tốt
sự dung nạp của chất liệu, chúng tôi cho rằng kết
quả trên chúng tôi thu được không có sự khác
biệt với các tác giả khác cùng làm loại phẫu thuật
này, chúng tôi sẽ tiếp tục theo rõi tiếp để có được
những kết luận thuyết phục hơn.
Như vậy, với kết quả đã thu được, chúng
tôi nhận thấy đã lựa chọn đúng chất liệu và kỹ
thuật mổ, bước đầu đạt được kết quả nhất
định, đáp ứng nhu cầu thực tế.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu đặt implant
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt 11
hốc mắt với chất liệu kinh điển Acrylic là 1
phương pháp điều trị không phức tạp, không
quá tốn kém lại đem đến một kết quả thẩm mỹ
nhất định, đáp ứng được nhu cầu của cộng
đồng. Đó là là kết quả chúng tôi thu được
trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi
mong muốn rằng đóng góp vào quá trình
nghiên cứu đánh giá và lưạ chọn, để tìm ra
một kỹ thuật + chất liệu + kiểu dáng implant
ưu viêt nhất, có tính thực tiễn cao trong xã hội
để khắc phục những mất mát cho người bệnh
giúp họ hòa nhập trong cuộc sống
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bigham W.J., F.Stanley, J.M Cahill, R.W. Curran, and A.C.
Perry, Fibrovascular Ingrowwth In Porous Ocular
Implant: The Effect Of Material Composition, Porosity,
Growth Factor, And Coating, Opthalmic Plastic And
Reconstructive Surgery, Vol. 15, No. 5, September 1999
2 Benjamin H. Ticho, Vicki Dreger, RN, BSN. Enucleation:
Indication, methods, and prosthetic options. The journal
of the American society of ophthalmic registered
nurses,Inc, Vol. XXV, No.1, january- march 2000, pp 23-26
3 Custer Philip L.. Enucleation: Past, Present, and Future.
Ophthalmic plastic and reconstractive surgery, Vol. 16,
N0. 5, pp 316-321
4 Custer PL, Kenedy RH, Woog JJ, Kaltreider SA, Meyer
DR. Orbital implants in nucleation surgery: A report by
the american academy of ophthalmology.
Ophthalmology. 2003 oct, 110(10): 2054-61
5 Colen Thomas P, Dion A. Paridaens, Hans G. Lemy,
Maaren P. Mourits, Willem A. van den Bosch.
Comparision of artificial eye amplitudes with acrylic and
hydroxyapatite Spherical enucleation implant.
Ophthalmology volume 107, Number 10, october 2000, PP
1889-1894
6 Ducasse A, Segal A, Gotzamanis A, Brugniart C, Rossi P.
Tolerance of orbital implant retrospective study on 14-
years. J Fr ophthalmol 2001 mar, 24(3): 277-81
7 Jordan D.R., Anophtalmic orbital implant,
Ophthalmology clinics of North America,Volum 13,
Number 4, 12-2002.
8 Rubin J.P., M.J. Yaremchuk, Complications and toxicities
of Implantable biomaterials used in facial reconstructive
and aesthetic surgery: A comprehensive review of the
literature, Plastic & Reconstructive Surgery, Vol. 100, No.
5, October 1997
9 Sundar JK Gangadhara. Complications of orbital Implant
a retrospective review. AOIC proceedings orbit and
plastic, 2003, Singapore
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_phau_thuat_gan_co_vao_implant_hoc_mat_chat.pdf