Kỹ thuật “all inside” là kỹ thuật mới với 2 nút
treo cho phép sử dụng toàn bộ 2 gân (bán gân và
gân cơ thon) vì vậy đường kính của mảnh ghép to
hơn nhiều xo với kỹ thuật dùng vis chẹn. Theo số
liệu của tác giả Girgis thì đường kính trung bình của
dây chằng chéo trước 10-12mm, trong lô nghiên cứu
của chúng tôi đường kính mảnh ghép Tb= 9.4 ± 1.3
mm, min=8, max=10mm. Với việc sử dụng 2 nút
chẹn(TightRope), giúp cố định vững chắc gân vào
2 đường hầm, hạn chế được hiện tượng lỏng đường
hầm khi dùng vis chẹn.
Thời gian phẫu thuật trung bình = 56,6 ±1.6,
min=40, max=90, điều này chứng tỏ kỹ thuật này dễ
thực hiện, không tốn nhiều thời gian cho cas phẫu
thuật.
Về tổn thương phối hợp: 16 cas không tổn thương
sụn chêm và 18 cas có tổ thương sụn chêm( được tạo
hình hoặc khâu sụn chêm) thấy nhóm có tổn thương
sụn chêm cải thiện chức năng(điểm số Lysholm) hơn
nhóm không tổn thương, tuy nhiên sự khác biệt này
không nhiều, chưa thấy có khác biệt về ý nghĩa thống
kê( phép kiểm T), có thể số liệu chưa nhiều để thấy
sự khác biệt.
Kết quả test ngăn kéo trước, Lachman cho thấy
trước và sau phẫu thuật có sự cải thiện rõ về độ vững
khớp gối, tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật mất hoàn
toàn dấu bán trật xoay. Điều này chứng tỏ mảnh ghép
gần bằng giải phẫu và dùng 2 nút chẹn cải thiện rõ
rệch độ vững khớp gối.
Về chức năng, Lysholm trung bình trước phẫu
thuật= 58.03 ±1.56, min=39, max=80, Lysholm trung
bình sau phẫu thuật=96,97±0.44, min=94, max=100,
ta thấy chức năng khớp gối cải thiện rõ rệch có ý
nghĩa thống kê(p=0,000 <0.05, theo phép kiểm T).
Trương Trí Hữu: Lysholm trung bình sau phẫu
thuật 91.68. Tốt 91.2%, khá 7.8%, trung bình
0.9%(Hamstring)
Nguyễn Tiến Bình: tốt 91.5%, tb và xấu 8.5%(
gân bánh chè)
Đặng Hoàng Anh: tốt =90%(Hamstring)Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
113
Tham khảo với những kết quả trong nước thấy chỉ số
Lysholm của chúng tôi cao hơn, điều này cho thấy kỹ thuật
này không những tái tạo dây chằng gần đường kính giải
phẫu, giữ vững hơn khớp gối mà phục hồi tốt chức năng
vận động của gối tổn thương.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước sử dụng gân hamstring bằng kỹ thuật “tất cả bên trong”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
109
Phản biện khoa học: TS. Trần Trung Dũng
Tăng Hà Nam Anh,
Huỳnh Đắc Vũ,
Phạm Thế Hiển,
Nguyễn Huy Toàn,
Cao Bá Hưởng
Khoa CTCH
BV Nguyễn Tri Phương
Tang Ha Nam Anh,
Huynh Dac Vu,
Pham The Hien,
Nguyen Huy Toan,
Cao Ba Huong
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI
TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC SỬ DụNG
GÂN HAMSTRING BẰNG KỸ THUẬT
“TẤT CẢ BÊN TRONG”
ARTHROSCOPIC ACL RECONSTRUTION WITH “ ALL- INSIDE”
TECHNIQUE
ABSTRACT
Background: There are many surgery techniquse for the arthroscopic ACL reconstruction
but the final result is not so good. The surgeons still find the new technique and the new
implants for doing acl reconstruction.
Object: Evaluation of the arthroscopic ACL reconstruction by using Hamstring tendon
autograft with new technique “all- inside”.
Material and Methods: Prospective descriptive study with 36 patients.
Results: From 9/2011 to 3/2013 of 92 patients with arthroscopic ACL reconstruction using
Hamstring tendon autograft in Nguyen Tri Phuong hospital, 36 patients with average time
offollow-up was 11.0 ±0.6 months ( min=6, max=18 months) were enrolled in this study.
The average of age was 32.1, the ratio male/ female = 11:1. The average of graft diameter
was 9.4mm, the average of Lysholm was 58.03 preoperatively, and 96.97 postoperatively,
very good and good results was 100%, pivot – shift test was had negative in all patients.
Ñaët vaán ñeà: phaãu thuaät taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc (DCCT) laø phaãu thuaät ñöôïc thöïc hieän
nhieàu nhaát trong chaán thöông theå thao. Tuy nhieân cho ñeán nay vaãn coøn raát nhieàu nghieân
cöùu veà caùc kyõ thuaät taùi taïo DCCT vì caùc keát quaû hieän taïi vaãn chöa ñem laïi keát quaû khaû
quan. Muïc tieâu nghieân öùu naøy laø ñaùnh giaù keát quaû phaãu thuaät noäi soi taùi taïo daây chaèng
cheùo tröôùc söû duïng gaân cô Hamstring baèng kyõ thuaät “taát caû beân trong” (all- inside).
Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: Nghieân cöùu tieàn cöùu moâ taû caét ngang vôùi 36
beänh nhaân.
Keát quaû: Töø thaùng 9/2011 ñeán thaùng 3/2013 taïi beänh vieän Nguyeãn Tri Phöông chuùng
toâi ñaõ thöïc hieän ñöôïc 92 ca taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc baèng kyõ thuaät “all- inside”,
trong ñoù coù 36 cas theo doõi hôn 6 thaùng sau phaãu thuaät, tuoåi trung bình 32.1, nam/nöõ =
11, thôøi gian theo doõi trung bình 11.0 thaùng, ñöôøng kính trung bình cuûa maûnh gheùp 9.4
mm, chöùc naêng khôùp goái trung bình theo thang ñieåm Lysholm tröôùc phaãu thuaät 58.03,
sau phaãu thuaät 96.97, keát quaû toát vaø raát toát ñaït 100%, taát caû beänh nhaân sau phaãu thuaät
daáu hieäu Pivot shift aâm tính.
Keát luaän: Taùi taïo daây chaèng cheùo tröôùc taát caû beân trong laø kyõ thuaät toát ñeå phuïc hoài
daây chaèng cheùo cho caùc beänh nhaân.
Töø khoùa: DCCT, taát caû beân trong, nuùt treo tightrope.
TÓM TẮT
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
110
I. ĐặT VấN Đề VÀ MụC TIÊU NGHIÊN
CỨU
Dây chằng chéo trước (DCCT) là một trong những
thành phần quan trọng trong việc giữ vững khớp gối,
chức năng của DCCT chống lại sự trượt ra trước của
mâm chày so với lồi cầu đùi, ngoài ra DCCT còn có
vai trò chống xoay, dạng hay khép khớp gối.
Mục đích của phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo
trước là cố gắng phục hồi lại dây chằng theo đúng
giải phẫu, phục hồi lại chức năng của khớp gối và
tránh những tổn thương thứ phát những thành phần
khác trong khớp.
Đã có nhiều phương pháp điều trị đứt DCCT
được ứng dụng như: điều trị bảo tồn, phương pháp
khâu nối trực tiếp, phẫu thuật tái tạo ngoài khớp,
phẫu thuật tái tạo trong khớp với mảnh ghép bằng
những chất liệu, kỹ thuật, phương pháp cố định khác
nhau. Cho đến nay việc tái tạo DCCT vẫn còn là vấn
đề lớn trong ngành nội soi khớp, nhiều phương pháp,
kỹ thuật, vật liệu cũng như dụng cụ được cải tiến liên
tục, điều này chứng tỏ chưa có giải pháp nào tối ưu
nhất trong việc phục hồi lại giải phẫu cũng như chức
năng DCCT.
Trên thế giới nhiều tác giả đã tái tạo DCCT bằng
kỹ thuật “all inside” với mảnh ghép là gân Hamstring.
Ở Việt Nam việc áp dụng kỹ thuật này được triển
khai lần đầu, do vậy việc đánh giá những đặc điểm về
mảnh ghép, kỹ thuật thực hiện cũng như kết quả đạt
được là rất cần thiết.
Với những lí do đó, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này với mục tiêu:
- Đánh giá đặc tính của mảnh ghép là gân cơ bán
gân và gân cơ thon khi sử dụng 2 nút treo bằng kỹ
thuật “all inside”.
- Kết quả đạt được trong việc tái tạo DCCT với
mảnh ghép là gân cơ bán gân và gân cơ thon dùng kỹ
thuật “all inside”.
II. ĐỐI TƯỢNG, VÂT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng:
- Tiêu chí đưa vào: thỏa các điều kiện như: bệnh
nhân(BN) trên 15 tuổi, dưới 50 tuổi, đứt dây chằng
chéo trước có hoặc không rách sụn chêm, lâm sàng
nghĩ tới đứt DCCT và được xác định qua nội soi
- Tiêu chí loại ra: Đứt nhiều dây chằng, gãy xương
đi kèm, bong nơi bám.
- Số liệu nghiên cứu: 36 BN đứt DCCT được theo
dõi sau phẫu thuật trên 6 tháng trong tổng số 92 BN
được phẫu thuật từ 9/2011 đến 3/2013.
- Nơi thực hiện: Khoa chấn thương chỉnh hình
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Sài Gòn
ITO.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1 Đặc tính của mảnh ghép:
Mục tiêu: Xác định đường kính của gân cơ bán
gân và gân cơ thon khi dùng kỹ thuật “all inside”.
Vật liệu: Bàn làm gân có vạch đo, mỗi vạch cách
nhau 1mm, chỉ không tan FiberWire, TighRope,
thước đo đường kính gân từ 6mm đến 12mm, mỗi
nấc cách 0,5mm.
Các bước tiến hành: Lấy gân cơ thon và gân cơ
bán gân cùng bên với gối bị tổn thương, gân được
nạo sạch phần cơ bám theo, được quấn quanh 2 trụ
của bàn làm gân, khâu cố định gân bằng chỉ không
tan Fiberwire với mỗi đầu gân được giấu phía trong
của mảnh ghép.
Sau khi khâu cố định xong, xác định đường kính
của mảnh ghép bằng thước đo đường kính.
Conclusion: Arthroscopic ACL reconstruntion with “all inside” technique maybe the good
technique.
Key word: ACL, all inside technique, tightrope button.
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
111
2.2 Nghiên cứu lâm sàng:
2.2.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang gồm 36 BN trong
tổng số 92 BN bị đứt dây chằng chéo trước từ 9/2011 đến
3/2013
Lâm sàng: Có triệu chứng lỏng gối có hoặc không triệu
chứng rách sụn chêm.
Các test: Ngăn kéo trước, Lachman, Bán trật xoay, Mc
Murray, Apley.
Đánh giá trước và sau phẫu thuật các dấu: Ngăn kéo
trước, Lachman, bán trật xoay, chỉ số Lysholm.
Cận lâm sàng: Xq khớp gối thẳng, nghiêng, Xq khớp
gối động trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 12 tháng.
MRI 1.5 Tesla.
Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật:
Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền phẫu và khám
gây mê trước phẫu thuật
Dụng cụ chuẩn bị: Giống như dụng cụ nội soi trong tái
tạo dây chằng chéo thông thường kèm theo: Bàn làm gân
có vạch đo chiều dài, thước đo đường kính gân các nấc
từ 6mm đến 12mm, chỉ không tan FiberWire, TightRope,
Flipcutter các cỡ, ống ngắm Flipcutter.
Kỹ thuật phẫu thuật:
Gối gấp 90°
Đường vào: trước ngoài và trước trong
Kiểm tra khớp, xác định đứt DCCT và những tổn
thương phối hợp.
Lấy gân và chuẩn bị mảnh ghép: lấy gân cơ bán gân và
gân cơ thon, lọc sạch cơ, 2 gân được quấn quanh 2 trụ cố
định trên bàn làm gân, khâu xung quanh chu vi gân bằng
chỉ không tan FiberWire, đường chỉ khâu FiberWire giúp
cho gân giữ nguyên chiều dài trong khớp gối.
Khoang đường hầm tùy vào đường kính mảnh ghép
mà lựa chọn khoang thích hợp, khoang đường hầm lồi
cầu đùi vị trí 10h30p cho gối phải, 13h30p cho gối trái,
cách bờ sau lồi cầu 1-2mm, vị trí khoang mâm chày bờ
sau sừng trước sụn chêm ngoài, đường kính 2 đường hầm
bằng đường kính mảnh ghép.
Nếu 2 đầu mảnh ghép không chung đường kính, tùy
vào đầu nào được chọn cho vị trí mâm chày hay lồi cầu mà
ta chọn khoang thích hợp.
Mảnh ghép được đưa vào khớp gối bằng cổng trước
trong, lần lược kéo vào đường hầm đùi và mâm chày,
mảnh ghép được căng và cố định bằng TightRope.
Kiểm tra độ vững gối bằng test Lachman, dẫn lưu áp
lực âm, nẹp Zimmer chân phẫu thuật.
Tập luyện sau phẫu thuật theo phát đồ Prentice
III. Kết quả nghiên cứu:
Tuổi: Trung bình 32.1± 1.6 min= 16, max= 50
Giới: 33 nam(91.2%), 3 nữ(8.8%)
Thời gian theo dõi tb=11.0 ±0.6 tháng,min=6, max=18
Thời gian phẫu thuật: Tb= 56,6 ±1.6, min=40,
max=90
Chiều dài gân: Tb= 60,7 mm ±2.04, min=55mm,
max=65mm
Đường kính: Tb= 9.4 ± 1.3 mm, min=8, max=10mm
Ñöôøng kính 8mm 9mm 9.5mm 10mm
Soá BN 3 20 4 9
Tổn thương phối hợp:
Không tổn thương sụn chêm=16 cas
Tổn thương sụn chêm= 18 cas
Lachman:
Trước PT: (2+)=8.8%(3 cas), (3+)=91.2%(31 cas)
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013
112
Sau PT: (0+)= 47.06% ( 16 cas), (1+)=52,94% (18 cas)
Nghieäm phaùp (0+) (1+) (2+) (3+)
Lachman tröôùc tröôùc phaãu thuaät 0 0 3 31
Lachman tröôùc sau phaãu thuaät 16 18 0 0
Ngăn kéo trước
Trước PT: (2+)= 8.8% (3 cas), (3+)= 91.2% (31 cas)
Sau PT: (0+)= 41.2% (14 cas), (1+)= 58.8% (20 cas)
Nghieäp phaùp (0+) (1+) (2+) (3+)
Ngaên keùo tröôùc tröôùc phaãu thuaät 0 0 3 31
Ngaên keùo tröôùc sau phaãu thuaät 14 20 0 0
Dấu bán trật xoay:100% cas có dấu bán trật xoay trước phẫu thuật và 100% hết dấu bán trật xoay với thời
gian theo dõi>= 6 tháng
Lysholm: Tb trước pt= 58.03 ±1.56, min=39, max=8
Tb sau pt=96,97±0.44, min=94, max=100
Lysholm Xaáu (=84)
Tröôùc pt 28 6 0
Sau pt 0 0 34
Biến chứng:
2 cas đứt lại do chấn thương
2 cas tụ dịch khớp gối kèm sốt
1 cas nút treo đùi chưa ra vỏ xương
IV. BÀN LUẬN:
Kỹ thuật “all inside” là kỹ thuật mới với 2 nút
treo cho phép sử dụng toàn bộ 2 gân (bán gân và
gân cơ thon) vì vậy đường kính của mảnh ghép to
hơn nhiều xo với kỹ thuật dùng vis chẹn. Theo số
liệu của tác giả Girgis thì đường kính trung bình của
dây chằng chéo trước 10-12mm, trong lô nghiên cứu
của chúng tôi đường kính mảnh ghép Tb= 9.4 ± 1.3
mm, min=8, max=10mm. Với việc sử dụng 2 nút
chẹn(TightRope), giúp cố định vững chắc gân vào
2 đường hầm, hạn chế được hiện tượng lỏng đường
hầm khi dùng vis chẹn.
Thời gian phẫu thuật trung bình = 56,6 ±1.6,
min=40, max=90, điều này chứng tỏ kỹ thuật này dễ
thực hiện, không tốn nhiều thời gian cho cas phẫu
thuật.
Về tổn thương phối hợp: 16 cas không tổn thương
sụn chêm và 18 cas có tổ thương sụn chêm( được tạo
hình hoặc khâu sụn chêm) thấy nhóm có tổn thương
sụn chêm cải thiện chức năng(điểm số Lysholm) hơn
nhóm không tổn thương, tuy nhiên sự khác biệt này
không nhiều, chưa thấy có khác biệt về ý nghĩa thống
kê( phép kiểm T), có thể số liệu chưa nhiều để thấy
sự khác biệt.
Kết quả test ngăn kéo trước, Lachman cho thấy
trước và sau phẫu thuật có sự cải thiện rõ về độ vững
khớp gối, tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật mất hoàn
toàn dấu bán trật xoay. Điều này chứng tỏ mảnh ghép
gần bằng giải phẫu và dùng 2 nút chẹn cải thiện rõ
rệch độ vững khớp gối.
Về chức năng, Lysholm trung bình trước phẫu
thuật= 58.03 ±1.56, min=39, max=80, Lysholm trung
bình sau phẫu thuật=96,97±0.44, min=94, max=100,
ta thấy chức năng khớp gối cải thiện rõ rệch có ý
nghĩa thống kê(p=0,000 <0.05, theo phép kiểm T).
Trương Trí Hữu: Lysholm trung bình sau phẫu
thuật 91.68. Tốt 91.2%, khá 7.8%, trung bình
0.9%(Hamstring)
Nguyễn Tiến Bình: tốt 91.5%, tb và xấu 8.5%(
gân bánh chè)
Đặng Hoàng Anh: tốt =90%(Hamstring)
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
113
Tham khảo với những kết quả trong nước thấy chỉ số
Lysholm của chúng tôi cao hơn, điều này cho thấy kỹ thuật
này không những tái tạo dây chằng gần đường kính giải
phẫu, giữ vững hơn khớp gối mà phục hồi tốt chức năng
vận động của gối tổn thương.
Về biến chứng, có 2 cas đứt lại do chấn thương (1
trường hợp té chống chân từ giường cao xuống đất, 1
trường hợp không tuân thủ chế độ tập luyện, tự ý đá bóng
sau phẫu thuật 8 tuần). 2 cas tụ dịch khớp gối kèm sốt, 1
cas được choc dịch và băng ép gối, 1 cas được nội soi cắt
lọc, cả 2 đều ổn định và đều có chức năng tốt đến nay. 1
cas nút chẹn chưa ra vỏ xương phần lồi cầu đùi, được phát
hiện sau phẫu thuật khi kiểm tra Xquang và phẫu thuật
tăng cường thêm vis dọc sau 2 ngày.
V. Kết luận: Kỹ thuật “all inside” là kỹ thuật mới, mảnh
ghép được tăng về đường kính, cố định hai đầu mảnh ghép
vững chắc bằng nút treo, vì vậy giúp gối đạt được độ vững
cao, phục hồi tốt chức năng của khớp, điểm số Lysholm
tốt và rất tốt đạt 100%. Đây là kết quả bước đầu (36 cas
trong tổng số 92), cần theo dõi và đánh giá tiếp.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Hoàng Anh(2008), “Kết quả phẫu thuật nội soi
tạo hình dây chằng chéo sử dụng gân cơ chân ngỗng
chập đôi tại bv 103”,Y học thực hành,bộ y tế
2. Nguyễn Tiến Bình(2000), “Kết quả bước đầu phẫu
thuật nội soi tái tạo DCCT khớp gối”,tạp chí y dược,
bộ y tế.
3. Nguyễn Văn Quang(1997), “Khám lâm sàng khớp
gối”, tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học y
dược TP HCM”.
4. Trương Trí Hữu(2009), “Tái tạo dây chằng chéo
trước kèm rách sụn chêm do chấn thương thể thao
qua nội soi”, luận án tiến sĩ y học.
5. Benvennuti JF(1998), “Objective assessment of
anterior tibial translation in Lachman test position”
6. Girgis FG,Marsall JL(1970), “The cruciate ligaments
of the knee joint:anatomical, funtional, and analysis”.
7. Prentice W E, Voight M L (2001), Rehabilitation of
the knee. Techniques in musculoskeletal Rehabilition.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_phau_thuat_noi_soi_tai_tao_day_chang_cheo_t.pdf