Đa số các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dị tật bẩm
sinh thai nhi được chẩn đoán trước sinh cao hơn so
với tỉ lệ BTBS ở trẻ sau sinh[12],[13]. Muốn xác định tỉ lệ
chính xác của DTBS thai nhi phải có một hệ thống
y tế trong đó bác sĩ thực hiện sàng lọc bệnh lý tim
mạch có thể chẩn đoán chính xác các bất thường
bẩm sinh và toàn bộ dân số phải được tiếp cận dễ
dàng với những bác sĩ sàng lọc bệnh lý tim mạch
này[14]. Ngày nay những điều kiện trên có thể phù
hợp ở một số nước với sự đào tạo liên tục trong công
tác chẩn đoán tiền sản cũng như nguồn lực tài chính
lớn để đầu tư trang bị các máy siêu âm có chất lượng
cao. Bên cạnh đó, cũng có một số yếu tố khác ảnh
hưởng đến tỷ lệ thật của DTBS thai như:
- Một số bệnh lý nặng gây suy tim thai và tử vong
trong bào thai
- Đa số trường hợp bệnh tim nặng thường có kèm
bất thường khác hoặc bất thường cấu trúc nhiễm sắc
thể, dễ gây sẩy thai hoặc thai chết lưu.
- Một số trường hợp nặng, sau khi tham vấn tiền
sản thì bố mẹ thai nhi quyết định chấm dứt thai
kỳ[2] [14].Trong một vài nghiên cứu[7],[15] có đến 50%
sản phụ có thai bị bệnh tim bẩm sinh đã chọn chấm
dứt thai kỳ.
- Phương pháp phân loại DTBS thai nhi
Qua nghiên cứu này, chúng tôi cũng đồng quan
điểm với rất nhiều nghiên cứu khác về các lợi ích của
sàng lọc và chẩn đoán trước sinh như:
- Phát hiện các bất thường khác phối hợp, hướng
dẫn thầy thuốc chọn lựa đúng bệnh nhân để làm
nhiễm sắc thể đồ.
- Thực hiện các điều trị cho thai nhi ngay trong giai
đoạn trước sinh.
- Tham vấn và tiên lượng trong thai kỳ cũng như
sau sinh. Hướng dẫn bố/mẹ chuẩn bị tốt về mặt tâm
lý lúc sinh. Tư vấn những trường hợp tiền căn có con
bị tim bẩm sinh nhưng kiểm tra bình thường ở lần
siêu âm này.
- Tổ chức và lập kế hoạch trước sinh để trẻ được
sinh ở nơi có đầy đủ trang thiết bị và chăm sóc tim
mạch sơ sinh, tránh nguy hiểm khi chuyển viện sau
sinh. Phát hiện trước sinh có thể cải thiện dự hậu
sau sinh ít nhất trong một vài dạng bệnh tim[10],[13],[16].
Liên quan đến vấn đề đình chỉ thai nghén, đại
đa số được sử dụng phương pháp nội khoa[1],[17],[18].
Chỉ định sẩy thai nội khoa hoặc khởi phát chuyển
dạ đã được thực hiện thành công tại BVPSNĐN, chỉ
có 1,4% cần phải mổ lấy thai do ngôi thế thai nhi
bất lợi và cổ tử cung không tiến triển. Như vậy, khả
năng đình chỉ thai nghén thành công theo phương
pháp nội khoa là khá cao. Nếu so sánh với một số
nghiên cứu khác của Hassoun D, Faucher P, Van
Look PF, nghiên cứu chúng tôi cũng có sự tương
đồng[19],[20],[21]. Vấn đề là chúng ta phải áp dụng các
phác đồ chuẩn đã được nghiên cứu về tính hiệu
quả và an toàn mà chúng đã được báo cáo trên các
tạp chí có uy tín[22],[23],[24],[25].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả siêu âm chẩn đoán tiền sản tại bệnh viện phụ sản nhi Đà Nẵng năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRầN ĐìNh ViNh, phạM MiNh sơNngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
64
Trần Đình Vinh, phạm Minh sơn
Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
Tóm tắt
Mục tiêu: xác định tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh
được chẩn đoán trước sinh và đánh giá hiệu quả của
các phương pháp xử trí đối với thai nhi bị dị tật bẩm
sinh tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang
mô tả gồm 309 thai phụ đến khám và siêu âm tại BV
Phụ Sản Nhi Đà Nẵng. Kết quả: Các dị tật bẩm sinh
thai nhi thường gặp nhất liên quan đến hệ thần kinh
trung ương (26%), hệ tim mạch (15%) hoặc đa dị tật
(16%). Tỷ lệ thai nhi bị dị tật bẩm sinh thật sự trong
số những trường hợp nghi ngờ thai nhi bị dị tật bẩm
sinh được gửi đến Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng để
siêu âm hội chẩn là 77%. Tỷ lệ chấm dứt thai kỳ do gia
đình thai nhi quyết định khi thai bị dị tật bẩm sinh là
86,55%. Tỷ lệ sẩy thai nội khoa hoặc khởi phát chuyển
dạ để sinh đường âm đạo là 98,6%. Kết luận: Các dị
tật bẩm sinh thai nhi thường gặp nhất liên quan đến
hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch hoặc đa dị tật.
Đa số thai phụ và gia đình mong muốn chấm dứt thai
kỳ sau khi được tư vấn và phần lớn các trường hợp
được chấm dứt thành công bằng sẩy thai nội khoa
hay khởi phát chuyển dạ.
Abstract
RESULTS OF PRENATAL DIAGNOSIS ULTRASOUND AT
DA NANG WOMEN’S AND CHILDREN’S HOSPITAL IN 2012
Objectives: to determine the percentage of
congenital malformation diagnosed prenatal period and
to evaluate efficacy of management methods to fetus
with congenital malformation. Methods: cross-sectional
study including 309 pregnant womens at Danang
Women’s and Children’s Hospital. Results: Most common
congenital malformation were associated with nervous
system (26%), heart system (15%) or multi-malformation.
The percentage of truly congenital malformation among
cases with suspected congenital malformation referred
to this hospital for the purpose of discussion was 77%.
86.55% of family with congental malformation fetus
agrred termination of pregnancy. The percentage of
successful medical abortion or labor induction for
vaginal delivery was 98.6%. Conclusion: Most common
congenital malformation were nervous system, heart
system or multi-malformation. The majority of pregnant
women and their families was consent to pregnancy
termination and the majority of congenital malformation
was terminated by medical abortion or labor induction.
đÁNH GIÁ kẾT qUả SIÊU ÂM CHẨN đOÁN TIềN SảN
TẠI bệNH VIệN PHụ SảN NHI đÀ NẴNG NĂM 2012
Đặt vấn đề
Dị tật bẩm sinh (DTBS) là một trong những bất
thường hay gặp ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Đó cũng
là một trong những nguyên nhân chính gây nên tử
vong và bệnh tật của trẻ trong những năm đầu của
cuộc sống. Các DTBS tuỳ theo mức độ nặng nhẹ
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sống , khả năng sinh
hoạt bình thường, tuổi thọ và sự hoà nhập cộng
đồng của trẻ bị dị tật. Theo thống kê của Tổ chức
Y tế thế giới, tần suất DTBS chiếm 3- 4% tổng số
trẻ được sinh ra bao gồm cả trẻ sống và chết lúc
sinh[1]. Theo kết quả một nghiên cứu của Bệnh viện
Từ Dũ năm 2002, ở Việt Nam có 3% thai nhi bị dị
tật bẩm sinh.
Từ những năm 70 ở nước ta, một số tác giả đã
công bố những nghiên cứu đầu tiên về DTBS. Mặc
dù chưa nhiều nhưng kết quả thu được đã cho thấy
một phần về tình hình DTBS ở các vùng khác nhau.
Tỷ lệ DTBS ở trẻ sơ sinh có sự khác biệt rõ rệt theo
từng vùng.
DTBS đã có những tác động rất lớn đối với sự phát
triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống
trong mục tiêu xây dựng chất lượng dân số. Chiến
lược dân số Việt Nam 2001-2010 đã đề ra 7 chương
trình hành động trong đó nhấn mạnh đến “Chương
trình Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất
lượng dân số 2001-2010”.
Việc nghiên cứu đánh giá kết quả siêu âm nhằm
sàng lọc và chẩn đoán các DTBS trước sinh sẽ có
những đóng góp hết sức giá trị đối với các gia đình có
thai nhi bị DTBS, đồng thời góp phần hoàn thiện các
kỹ năng và phác đồ xử trí tại Bệnh viện Phụ sản Nhi
Đà Nẵng, cũng như góp phần thực hiện các mục tiêu
quốc gia trong lĩnh vực y tế và dân số.
Kết quả
Tổng quan chung về số trường hợp thai nhi
được chẩn đoán dị tật bẩm sinh (DTBS) ở giai đoạn
trước sinh
- Tổng số trường hợp nghi ngờ thai nhi bị dị tật
bẩm sinh được thực hiện chẩn đoán trước sinh tại
Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng là 309 ca
- Tổng số trường hợp được chẩn đoán xác định
thai nhi bị dị tật bẩm sinh là 238 ca. Số trường hợp
được chuyển tuyến trên là 18 ca để thực hiện hội
chẩn siêu âm hoặc thực hiện xét nghiệm gen thai nhi.
Phân bố dị tật bẩm sinh thai nhi theo tuổi sản phụ
- 184 sản phụ dưới 35 tuổi có thai nhi bị dị tật bẩm
sinh, chiếm tỷ lệ 77%
- Nhóm phụ nữ dưới 35 tuổi có thai nhi bị dị tật
bẩm sinh nhiều hơn nhóm từ 35 tuổi trở lên (p <
0,0001).
Phân bố dị tật bẩm sinh thai nhi theo nghề nghiệp
của sản phụ
- 146 sản phụ có nghề nghiệp là lao động phổ
thông có thai bị dị tật bẩm sinh, chiếm tỷ lệ 61%.
- Có sự khác biệt giữa dị tật bẩm sinh thai nhi giữa
nhóm lao động phổ thông và nhóm công chức-viên
chức (p < 0,0001).
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
65
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 64 - 69, 2013
Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác
định tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh được chẩn đoán
trước sinh và đánh giá hiệu quả của các phương pháp
xử trí đối với thai nhi bị dị tật bẩm sinh tại Bệnh viện
Phụ sản Nhi Đà Nẵng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các trường hợp sản phụ
bị đang mang thai bị dị tật bẩm sinh đến khám thai,
điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Thời gian nghiên cứu: tháng 1/2012 đến tháng
12/2012.
Tiêu chuẩn chọn
- Các trường hợp được khám, quản lý thai nghén
và siêu âm thai tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng.
- Siêu âm tuổi thai từ 11 tuần và thai nhi có DTBS.
- Những trường hợp phá thai, sinh tại Bệnh viện
Phụ Sản Nhi Đà Nẵng mà thai nhi bị DTBS.
- Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trường hợp không có so sánh các dị tật
bẩm sinh giữa siêu âm trước sinh với sau sinh hay
đình chỉ thai nghén.
Các bước tiến hành:
- Khi bệnh nhân đến khám, tác giả nghiên cứu trực
tiếp khai thác và ghi nhận các dữ liệu về tiền sử, bệnh
sử, khám lâm sang và siêu âm thai.
Siêu âm thai:
+ Trong tam cá nguyệt thứ nhất: đo độ mờ da gáy
và tiền hình thái vào tuần 11-13.
+ Trong tam cá nguyệt thứ hai: siêu âm hình thái
để phát hiện các dị tật bẩm sinh
+ Trong tam cá nguyệt thứ ba: ghi nhận các dị tật
nếu có
+ Các DTBS được phân chia theo vùng dựa trên
siêu âm
- Đối với các trường hợp có DTBS, bệnh nhân được
hội chẩn và có chỉ định chấm dứt thai kỳ tùy theo loại
dị tật.
sTT Cơ quan bị DTBs
1 hệ thần kinh
2 Đầu- mặt- cổ
3 Ngực (tim, phổi, thoát vị hoành)
4 Bụng (tiêu hoá, thành bụng)
5 Tiết niệu
6 Xương- cơ
7 phù thai- rau
8 DTBs song thai
9 Các DT khác
Biểu đồ 1. phân tích phân bố số lượng bệnh nhân được chẩn đoán DTBs
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
3
- Đối với các trường hợp có DTBS, bệnh nhân được hội chẩn và có chỉ định chấm dứt thai kỳ
tùy theo loại dị tật.
Kết quả
Tổng quan chung về số trường hợp thai nhi được chẩn đoán dị tật bẩm sinh (DTBS) ở
giai đoạn trước sinh
Biểu đồ 1: Phân tích phân bố số lượng bệnh nhân được chẩn đoán DTBS
- Tổng số trường hợp nghi ngờ thai nhi bị dị tật bẩm sinh được thực hiện chẩn đoán
trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng là 309 ca
- Tổng số trường hợp được chẩn đoán xác định thai nhi bị dị tật bẩm sinh là 238 ca. Số
trường hợp được chuyển tuyến trên là 18 ca để thực hiện hội chẩn siêu âm hoặc thực hiện xét
nghiệm gen thai nhi.
Phân bố dị tật bẩm sinh thai nhi theo tuổi sản phụ
Biểu đồ 2. phân bố DTBs thai nhi theo tuổi sản phụ
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
4
Biểu đồ 2: Phâ bố DTBS thai hi theo tuổi sản phụ
- 184 sản phụ dưới 35 tuổi có thai nhi bị dị tật bẩm sinh, chiếm tỷ lệ 77%
- Nhóm phụ nữ dưới 35 tuổi có thai nhi bị dị tật bẩm sinh nhiều hơn nhóm từ 35 tuổi
trở lên (p < 0,0001).
Phân bố dị tật bẩm sinh thai nhi theo nghề nghiệp của sản phụ
Biểu đồ 3: Phân bố dị tật bẩm sinh thai nhi theo nghề nghiệp của sản phụ
- 146 sản phụ có nghề nghiệp là lao động phổ thông có thai bị dị tật bẩm sinh, chiếm tỷ
lệ 61%.
- Có sự khác biệt giữa dị tật bẩm sinh thai nhi giữa nhóm lao động phổ thông và nhóm
công chức-viên chức (p < 0,0001).
Phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
Biểu đồ 3. phân bố dị tật bẩm sinh thai nhi theo ng ề nghiệp của sản phụ
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
4
Biểu đồ 2: Phân bố DTBS thai nhi theo tuổi sản phụ
- 184 sản phụ dưới 35 tuổi có thai nhi bị dị tật bẩm sinh, chiếm tỷ lệ 77%
- Nhóm phụ nữ dưới 35 tuổi có thai nhi bị dị tật bẩm sinh nhiều hơn nhóm từ 35 tuổi
trở lên (p < 0,0001).
Phân bố dị tật bẩm sinh t ai nhi theo nghề nghiệp của sản phụ
Biểu đồ 3: Phân bố dị tật bẩm sinh thai nhi theo nghề nghiệp của sản phụ
- 146 sản phụ có nghề nghiệp là lao động phổ thông có thai bị dị tật bẩm sinh, chiếm tỷ
lệ 61%.
- Có sự khác biệt giữa dị tật bẩm sinh thai nhi giữa nhóm lao động phổ thông và nhóm
công chức-viên chức (p < 0,0001).
Phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
Bất thường hệ tim mạch thai nhi kết hợp bất
thường cơ quan khác
Bất thường bệnh tim phối hợp với não chiếm tỉ lệ
cao nhất (45,5%)
Phân tích bất thường hệ tiêu hóa thai nhi
Teo thực quản chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bất
thường hệ tiêu hóa (33,3%)
Phân tích bất thường hệ vận động thai nhi
Chân khoèo chiếm tỉ lệ cao nhấ trong bất thường
hệ vận động (42,8%)
Phân tích bất thường hệ tiết niệu thai nhi
Thận đa nang chiếm tỉ lệ cao nhất trong bất
thường hệ tiết niệu thai nhi riêng biệt (33,6%)
Phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
- Chiếm tỷ lệ dị tật thai nhi cao nhất là bất thường
hệ thần kinh trung ương (26%)
-Bệnh lý hệ tim mạch, bất thường cấu trúc mặt- cổ
đứng thứ hai( lần lượt là 15% và 14%).
Phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương
riêng biệt
- 21 trường hợp thai vô sọ được chẩn đoán trước
sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (33%) trong số các bất
thường thuộc hệ thần kinh trung ương.
- Holoprosencephalie là bệnh lý cũng thường gặp
trong bất thường thuộc hệ TKTW với 14 trường hợp,
chiếm 22%.
Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với bất
thường cơ quan khác (đa dị tật)
Bất thường não kết hợp với tim chiếm tỉ lệ cao
nhất (41,7%).
Phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi
riêng biệt
- Trong số 35 trường hợp bất thường tim mạch
thai nhi được phát hiện,có 8 trường hợp được chẩn
đoán bệnh lư thông liên thất, với tỷ lệ lên đến 23%.
TRầN ĐìNh ViNh, phạM MiNh sơNngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
66
Biểu đồ 4. phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
5
Biểu đồ 4: Phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
- Chiếm tỷ lệ dị tật thai nhi cao nhất là bất thường hệ thần kinh trung ương (26%)
-Bệnh lý hệ tim mạch, bất thường cấu trúc mặt- cổ đứng thứ hai( lần lượt là 15% và
14%).
Phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương riêng biệt
Biểu đồ 5: Phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương riêng biệt
- 21 trường hợp thai vô sọ được chẩn đoán trước sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (33%)
trong số các bất thường thuộc hệ thần kinh trung ương
- Holoprosencephalie là bệnh lý cũng thường gặp trong bất thường thuộc hệ TKTW
với 14 trường hợp, chiếm 22%.
Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với bất thường cơ quan khác (đa dị tật)
Bảng 1: Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với cơ quan khác
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca) %
1 Bất thường: não + tiêu hóa 5 20,8
2 Bất thường: não + tim 10 41,7
3 Bất thường: não + RCIU 6 25,0
4 Bất thường : não + tim + tiêu hóa + chi 3 12,5
Tổng số 24 100,0
Bất thường não kết hợp với tim chiếm tỉ lệ cao nhất (41,7%).
Tác giả liên hệ Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
5
Biểu đồ 4: Phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
- Chiếm tỷ lệ dị tật t ai nhi cao nhất là bất thường hệ thần kinh trung ơng (26 )
-Bệnh lý hệ tim mạch, bất thường cấu trúc mặt- cổ đứng thứ hai( lần lượt là 15% và
14%).
Phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương riêng biệt
Biểu đồ 5: P ân tích bất thườ g hệ thần kinh trung ương riêng biệt
- 21 trường hợp t ai vô sọ được chẩn đoán trước sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (33%)
trong số các bất thường thuộc hệ thần kinh trung ươn
- Holoprosencephalie là bệnh lý cũng thường gặp trong bất thường thuộc hệ TKTW
với 14 trường hợp, chiếm 22%.
Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với bất thường cơ quan khác (đa dị tật)
Bảng 1: Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với cơ quan khác
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca) %
1 Bất thường: não + tiêu hóa 5 20,8
2 Bất thường: não + tim 10 41,7
3 Bất thường: não + RCIU 6 25,0
4 Bất thường : não + tim + tiêu hóa + chi 3 12,5
Tổng số 24 100,0
Bất thường não kết hợp với tim chiếm tỉ lệ cao nhất (41,7%).
Biểu đồ 5. phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương riêng biệt
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
5
Biểu đồ 4: Phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
- Chiếm tỷ lệ dị tật thai nhi cao nhất là bất thường hệ thần kinh trung ương (26%)
-Bệnh lý hệ tim mạch, bất thường cấu trúc mặt- cổ đứng thứ hai( lần lượt là 15% và
14%).
Phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương riêng biệt
Biểu đồ 5: Phân tích bất t ường hệ thần ki h trung ương riêng biệt
- 21 trường hợp ai vô sọ được chẩn đoán trư c sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (33%)
tro số các bất thường t uộc hệ thần kinh trung ương
- Holoprosencephalie là bệnh lý cũng thường gặp trong bất thường thuộc hệ TKTW
với 14 trường hợp, chiếm 22%.
Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với bất thường cơ quan khác (đa dị tật)
Bảng 1: Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với cơ quan khác
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca) %
1 : não + tiêu hóa 5 20 8
2 Bất thường: não + tim 10 41,7
3 Bất thường: não + RCIU 6 25,0
4 Bất thường : não + tim + tiêu hóa + chi 3 12,5
Tổ số 24 100,0
Bất thường não kết hợp với tim chiếm tỉ lệ cao nhất (41,7%).
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
5
Biểu đồ 4: Phân bố tỷ lệ các loại dị tật bẩm sinh thai nhi
- Chiếm tỷ lệ dị tật thai nhi cao nhất là bất thường hệ thần kinh trung ương (26%)
-Bệnh lý hệ tim mạch, bất thường cấu trúc mặt- cổ đứng thứ hai( lần lượt là 15% và
14%).
Phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương riêng biệt
Biểu đồ 5: Phân tích bất thường hệ thần kinh trung ương riêng biệt
- 21 trường hợp thai vô sọ được chẩn đoán trước sinh, hiếm tỷ lệ cao nhất (33%)
trong số các bất thường thuộc hệ thần kinh trung ương
- Holoprosencephalie là bệnh lý cũng thường gặp trong bất thường thuộc hệ TKTW
với 14 trường ợp, chiếm 22%.
Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với bất thườ g cơ quan khác (đa dị tật)
Bảng 1: Phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với cơ quan khác
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca) %
1 Bất thường: não + tiêu hóa 5 20,8
2 Bất thường: não + ti 10 41,7
3 Bất thường: não + RCIU 6 25,0
4 Bất thường : ão + tim + tiêu hóa + chi 3 12,5
Tổng số 24 100,0
Bất thường não kết hợp với tim chiếm tỉ lệ cao nhất (41,7%).
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca) %
1 Bất thường: não + tiêu hóa 5 20,8
2 Bất thường: não + tim 10 41,7
3 Bất thường: não + RCiu 6 25,0
4 Bất thường: não + tim + tiêu hóa + chi 3 12,5
Tổng số 24 100,0
Bảng 1. phân tích bất thường hệ TKTW kết hợp với cơ quan khác
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca) %
1 Bệnh tim + phù thai nhi 4 18,3
2 Bất thường: tim + não 10 45,5
3 Bất thường: tim + thận + dạ dày 1 4,5
4 Bất thường: tim + tiêu hóa + não + chi trên 3 13,6
5 Bất thường :tim + RCiu 3 13,6
6 Bất thường: tim + phổi 1 4,5
Tổng số 22 100,0
Bảng 2. phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi kết hợp cơ quan khác
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca) %
1 hẹp tá tràng 2 16,8
2 Teo thực quản 4 33,3
3 Tắc ruột 1 8,3
4 gan lớn 1 8,3
5 Bệnh lý khác 4 33,3
Tổng số 12 100,0
Bảng 3. phân tích bất thường hệ tiêu hóa thai nhi
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca)
1 Nanisme 2 14,3
2 Chân khoèo 6 42,8
3 Cụt chi 2 14,3
4 Bệnh lý khác 4 28,6
Tổng số 14 100,0
Bảng 4. phân tích bất thường hệ vận động thai nhi
Biểu đồ 6. phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi riêng biệt
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
6
Phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi riêng biệt
Biểu đồ 6: Phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi riêng biệt
- Tro g số 35 trường hợp bất thường ti mạch thai nhi được phát hiện,có 8 trường hợp
được chẩn đoán bệnh lư thông liên thất, với tỷ lệ lên đến 23%.
Bất thường hệ tim mạch thai nhi kết hợp bất t ường cơ uan khác
Bảng 2: Phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi kết hợp cơ quan khác
STT Tên bện lý Số lượng (ca) %
1 Bệnh tim + Phù thai nhi 4 18,3
2 Bất thường: tim + não 10 45,5
3 Bất thường: tim + thận + dạ dày 1 4,5
4 Bất thường :tim + tiêu hóa + ão + chi trên 3 13,6
5 Bất thường :tim + RCIU 3 13,6
6 Bất thường :tim + phổi 1 4,5
Tổng số 22 100,0
Bất thường bệnh tim phối hợp với não chiếm tỉ lệ cao n ất (45,5%)
Phân tích bất thường hệ tiêu hóa thai nhi
Bảng 3: Phân tích bất thường hệ tiêu hóa thai nhi
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca) %
1 Hẹp tá tràng 2 16,8
2 Teo thực quản 4 33,3
3 Tắc ruột 1 8,3
4 Gan lớn 1 8,3
4 Bệnh lý khác 4 33,3
Tổng số 12 100,0
Teo thực quản chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bất thường hệ tiêu hóa (33,3%)
Phân tí h bất thường hệ vận động thai nhi
Bảng : Phân tích bất thường hệ vận động thai n i
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca)
1 Nanisme 2 14,3
2 Chân khoèo 6 42,8
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Minh Sơn, sonphaminh@gmail.com
Ngày nhận bài (received) 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/10/2013. Ngày
bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/10/2013
6
Phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi riêng biệt
Biểu đồ 6: Phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi riêng biệt
- Trong số 35 trường hợp bất thường tim ạch thai nhi được phát hiện,có 8 trường hợp
được chẩn đoán bệnh lư thông liên thất, với tỷ lệ lên đến 23%.
Bất thường hệ tim mạch thai nhi kết hợp bất thường cơ quan khác
Bảng 2: Phân tích bất thường hệ tim mạch thai nhi kết hợp cơ quan khác
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca) %
1 Bệnh tim + Phù thai nhi 4 18,3
2 Bất thường: tim + não 10 45,5
3 Bất thường: tim + thận + dạ dày 1 4,5
4 Bất thường :tim + tiêu hóa + não + chi trên 3 13,6
5 Bất thường :tim + RCIU 3 13,6
6 Bất thường :tim + phổi 1 4,5
Tổng số 22 100,0
Bất thư g bệnh tim phối hợp với não chiếm tỉ lệ cao nhất (45,5%)
Phân tích bất thường hệ tiêu hóa thai nhi
Bảng 3: Phân tích bất thường hệ tiêu hóa thai nhi
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca) %
1 Hẹp tá tràng 2 16,8
2 Teo thực quản 4 33,3
3 Tắc ruột 1 8,3
4 Gan lớn 1 8,3
4 Bệnh lý khác 4 33,3
Tổng số 12 100,0
Teo thực quản chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bất thường hệ tiêu hóa (33,3%)
Phân tích bất thường hệ vận động thai nhi
Bả 4: Phân tích bất thường hệ vận động thai nhi
STT Tên bệnh lý Số lượng (ca)
1 Nanisme 2 14,3
2 Chân khoè 6 42,8
Phân tích bất thường hệ hô hấp thai nhi:
Tràn dịch màng phổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong
bất thường hệ hô hấp thai nhi (42,8%)
Phân tích bất thường vùng mặt - cổ thai nhi
Nang bạch huyết vùng cổ chiếm tỷ lệ cao nhất
trong bất thường vùng mặt - cổ thai nhi (62,8%).
Phân tích một số bất thường khác của thai nhi
và phần phụ
Hở thành bụng chiếm tỉ lệ thấp nhất trong bất
thường khác của thai nhi và phần phụ (8,3%)
Phân tích kết quả đình chỉ thai kỳ
- Số trường hợp chấm dứt thai kỳ: 206 ca.
- Số trường hợp tiếp tục thai kỳ: 32 ca.
- Số trường hợp sẩy thai nội khoa hoặc khởi phát
chuyển dạ thành công (sinh đường âm đạo): 203 ca.
- Số trường hợp khởi phát chuyển dạ không thành
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
67
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 64 - 69, 2013
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca) %
1 Thận đa nang 4 33,6
2 Bất sản thận 1 8,3
3 Bàng quang lớn 3 24,9
4 hẹp khúc nối bể thận-niệu quản 2 16,6
5 Bất thường van niệu quản (trào ngược bàng quang-niệu quản) 2 16,6
Tổng số 12 100,0
Bảng 5. phân tích bất thường hệ tiết niệu thai nhi riêng biệt
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca) %
1 Tràn dịch màng phổi 3 42,8
2 Thiểu sản phổi 2 28,6
3 sequestrion 2 28,6
Tổng số 7 100,0
Bảng 6. phân tích bất thường hệ hô hấp thai nhi riêng biệt
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca) %
1 Không có hốc mắt 1 3,1
2 sứt môi hở hàm ếch 5 15,5
3 sứt môi 3 9,3
4 Nang bạch huyết vùng cổ 21 62,8
5 Bệnh lý khác 3 9,3
Tổng số 32 100,0
Bảng 7. phân tích bất thường vùng mặt - cổ thai nhi riêng biệt
sTT Tên bệnh lý số lượng (ca) %
1 phù thai nhi 5 20,8
2 Thoát vị rốn 5 20,8
3 Thoát vị hoành 3 12.7
4 hở thành bụng 2 8,3
5 hội chứng truyền máu cho nhận 4 16,6
6 Vô ối (không xác định được dị tật thai nhi) 5 20,8
Tổng số 24 100,0
Bảng 8. phân tích một số bất thường khác của thai nhi và phần phụ
công (mổ lấy thai): 203 ca.
- Số trường hợp thực hiện feticide: 19 ca.
Bàn luận
Cho đến nay siêu âm thai 2 chiều vẫn là tiêu chuẩn
vàng trong việc xác định có hay không bất thường
bẩm sinh ở giai đoạn trước sinh[2]. Tỷ lệ thai nhi bị dị
tật bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng trong
năm 2012 là 1,98%. Đây là một tỷ lệ tương đối không
khác biệt so tỷ lệ dị tật bẩm sinh thai nhi năm 2011.
Kết quả nghiên cứu này cũng không khác biệt với
công bố của bệnh viện Từ Dũ năm 2004. Tuy nhiên,
tỷ lệ DTBS thai nhi tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng
không thể phản ánh được tỷ lệ DTBS thai nhi của
quần thể dân số Đà Nẵng bởi vì rất nhiều trường hợp
DTBS ở các tỉnh khác như Quảng Nam, Quảng Ngãi
được gửi đến để chẩn đoán xác định và điều trị tại
Bệnh viện này.
Theo nhiều báo cáo của các tác giả ở các quốc
gia khác nhau, đa số đều đồng thuận về quan điểm
cho rằng các phụ nữ trên 35 tuổi khi mang thai sẽ có
nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng lên[3],[4],[5]. Tuy nhiên, vì
đại đa số phụ nữ sinh đẻ lại rơi vào độ tuổi dưới 35
nên khi thống kê, tỷ lệ dị tật bẩm sinh thai nhi ở sản
phụ có độ tuổi dưới 35 là nhiều hơn. Điều này cũng
giải thích tại sao trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ
lệ phụ nữ dưới 35 tuổi có thai nhi bị dị tật bẩm sinh
chiếm đến 77%.
Trong nghiên cứu này, có sự khác biệt về dị tật
bẩm sinh thai nhi giữa nhóm phụ nữ mang thai là
công chức và viên chức, so với nhóm lao động phổ
thông. Điều này khác biệt với một số nghiên cứu
của một số tác giả khác. Theo P.BOGNO, không có
sự tương quan giữa nghề nghiệp sản phụ, mức
sống về kinh tế - xã hội với tỷ lệ dị tật bẩm sinh thai
nhi[6]. Tuy vậy, chúng tôi nghĩ rằng chính kiến thức
và mức thu nhập hằng tháng là yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến tầm nhận thức của sản phụ trong việc đi
khám thai định kỳ cũng như thực hiện các sàng lọc
dị tật bẩm sinh tại các trung tâm hoặc bệnh viện có
chuyên môn và năng lực cao. Bên cạnh đó, phương
pháp nghiên cứu cũng có sự khác biệt với nghiên
cứu của BOGNO. Vì thế, số thai nhi được chẩn đoán
dị tật bẩm sinh tăng lên trong nhóm này.
Xét về dị tật bẩm sinh về cấu trúc não – cột sống,
trong nghiên cứu này nhóm bệnh lý đó chiếm tỷ lệ
cao nhất với 26% trong tổng số các trường hợp có
dị tật bẩm sinh thai nhi được chẩn đoán. Như vậy,
số liệu tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng cho thấy
dị tật bẩm sinh do nhóm bệnh lý này gây ra chiếm
TRầN ĐìNh ViNh, phạM MiNh sơNngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
68
tỷ lệ khoảng 5,25 mắc bệnh/1000 thai nhi. Tỷ lệ
này tương tự với tỷ lệ mắc bệnh lý nhóm này theo
nghiên cứu của một số tác giả[4]. Bên cạnh đó, xu
hướng về nhóm bệnh lý này ngày càng giảm đi với
sự phát triển của y học dự phòng. Nhiều nghiên cứu
cho thấy, vai trò của acid folic đã góp phần giảm bớt
các bệnh lý về dị tật ống thần kinh cho thai nhi nếu
chúng ta chỉ định cho các phụ nữ chuẩn bị có thai và
khi mới mang thai[3],[4],[6],[7].
Tỷ lệ dị tật bẩm sinh về tim mạch trong nghiên
cứu này chiếm 15% trong tổng số các dị tật bẩm
sinh thai nhi. Nếu tính tỷ lệ dị tật bẩm sinh thai nhi
trong tổng số trẻ sinh ra (kể cả sống và chết) thì tỷ
lệ bất thường bẩm sinh thai nhi được chẩn đoán ở
giai đoạn trước sinh là 2,91/1000. Theo các nghiên
cứu khác, tỷ lệ này dao động tùy thuộc vào dân
số nghiên cứu. Rất nhiều dị tật bẩm sinh thai nhi
có thể chẩn đoán được bằng siêu âm tiền sản bởi
bác sĩ chuyên khoa[8],[9]. Có ít nhất 12 nghiên cứu sử
dụng mặt cắt 4 buồng để tầm soát bất thường bẩm
sinh tim thai ở giai đoạn trước sinh. Vào năm 1992,
Achiron và cộng sự[10] đầu tiên chứng minh nếu đưa
thêm mặt cắt buồng thoát vào trong tầm soát thì
sẽ tăng tỉ lệ phát hiện dị tật bẩm sinh thai nhi thêm
khoảng 30% và sau đó có một loạt nghiên cứu đã
chứng minh điều này[11].
Đa số các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dị tật bẩm
sinh thai nhi được chẩn đoán trước sinh cao hơn so
với tỉ lệ BTBS ở trẻ sau sinh[12],[13]. Muốn xác định tỉ lệ
chính xác của DTBS thai nhi phải có một hệ thống
y tế trong đó bác sĩ thực hiện sàng lọc bệnh lý tim
mạch có thể chẩn đoán chính xác các bất thường
bẩm sinh và toàn bộ dân số phải được tiếp cận dễ
dàng với những bác sĩ sàng lọc bệnh lý tim mạch
này[14]. Ngày nay những điều kiện trên có thể phù
hợp ở một số nước với sự đào tạo liên tục trong công
tác chẩn đoán tiền sản cũng như nguồn lực tài chính
lớn để đầu tư trang bị các máy siêu âm có chất lượng
cao. Bên cạnh đó, cũng có một số yếu tố khác ảnh
hưởng đến tỷ lệ thật của DTBS thai như:
- Một số bệnh lý nặng gây suy tim thai và tử vong
trong bào thai
- Đa số trường hợp bệnh tim nặng thường có kèm
bất thường khác hoặc bất thường cấu trúc nhiễm sắc
thể, dễ gây sẩy thai hoặc thai chết lưu.
- Một số trường hợp nặng, sau khi tham vấn tiền
sản thì bố mẹ thai nhi quyết định chấm dứt thai
kỳ[2] [14].Trong một vài nghiên cứu[7],[15] có đến 50%
sản phụ có thai bị bệnh tim bẩm sinh đã chọn chấm
dứt thai kỳ.
- Phương pháp phân loại DTBS thai nhi
Qua nghiên cứu này, chúng tôi cũng đồng quan
điểm với rất nhiều nghiên cứu khác về các lợi ích của
sàng lọc và chẩn đoán trước sinh như:
- Phát hiện các bất thường khác phối hợp, hướng
dẫn thầy thuốc chọn lựa đúng bệnh nhân để làm
nhiễm sắc thể đồ.
- Thực hiện các điều trị cho thai nhi ngay trong giai
đoạn trước sinh.
- Tham vấn và tiên lượng trong thai kỳ cũng như
sau sinh. Hướng dẫn bố/mẹ chuẩn bị tốt về mặt tâm
lý lúc sinh. Tư vấn những trường hợp tiền căn có con
bị tim bẩm sinh nhưng kiểm tra bình thường ở lần
siêu âm này.
- Tổ chức và lập kế hoạch trước sinh để trẻ được
sinh ở nơi có đầy đủ trang thiết bị và chăm sóc tim
mạch sơ sinh, tránh nguy hiểm khi chuyển viện sau
sinh. Phát hiện trước sinh có thể cải thiện dự hậu
sau sinh ít nhất trong một vài dạng bệnh tim[10],[13],[16].
Liên quan đến vấn đề đình chỉ thai nghén, đại
đa số được sử dụng phương pháp nội khoa[1],[17],[18].
Chỉ định sẩy thai nội khoa hoặc khởi phát chuyển
dạ đã được thực hiện thành công tại BVPSNĐN, chỉ
có 1,4% cần phải mổ lấy thai do ngôi thế thai nhi
bất lợi và cổ tử cung không tiến triển. Như vậy, khả
năng đình chỉ thai nghén thành công theo phương
pháp nội khoa là khá cao. Nếu so sánh với một số
nghiên cứu khác của Hassoun D, Faucher P, Van
Look PF, nghiên cứu chúng tôi cũng có sự tương
đồng[19],[20],[21]. Vấn đề là chúng ta phải áp dụng các
phác đồ chuẩn đã được nghiên cứu về tính hiệu
quả và an toàn mà chúng đã được báo cáo trên các
tạp chí có uy tín[22],[23],[24],[25].
Bên cạnh đó, một yếu tố không thể không tính
đến sự thành công của việc khởi phát chuyển dạ bằng
nội khoa là sự áp dụng kỹ thuật feticide vào điều trị.
Trong năm 2012, chúng tôi đã thực hiện 19 ca feticide
với tỷ lệ thành công tuyệt đối, không có tai biến nào
xảy ra trong và sau thủ thuật.Mặc dù trên thế giới đã
sử dụng kỹ thuật can thiệp này từ lâu[26], nhưng đây
là một kỹ thuật khá mới ở Việt Nam chúng ta. Đối với
chúng tôi, kỹ thuật này mang lại một giá trị nhân văn
cho gia đình và sản phụ, cũng như giảm được tỷ lệ
tử vong chu sinh và các chi phí khá tốn kém để nuôi
dưỡng các trẻ bị dị tật bẩm sinh nặng nhưng không
có khả năng điều trị sau sinh.
Kết luận
Các dị tật bẩm sinh thai nhi thường gặp nhất liên
quan đến hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
69
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 64 - 69, 2013
hoặc đa dị tật. Đa số thai phụ và gia đình mong
muốn chấm dứt thai kỳ sau khi được tư vấn và phần
lớn các trường hợp được chấm dứt thành công bằng
sẩy thai nội khoa.
Tài liệu tham khảo
1. Say L, Kulier R, Gülmezoglu M, Campana A (2002),
Medical versus surgical methods for first trimester
termination of pregnancy (Cochrane Review). The Cochrane
Database of Systematic Reviews;Issue 4.
2. Carvalho JS , Mavrides E, Shinebourne EA et al (2002),
Improving the effectiveness of routine prenatal screening
for major congenital heart defects, Heart, 88, pp.387 - 91.
3. Schell-Apacik CC, Wagner K, Bihler M et al (2008),
Agenesis and dysgenesis of the corpus callosum: clinical,
genetics and neuroimaging findings in a series of 41
patients, Am J Med Genet A, 146(19), pp. 2501-2511.
4. Edison R, Muenke M (2003), The interplay of genetic
and environmental factors in craniofacial morphogenesis:
choloprosencephaly and the role of cholesterol, Congenit
Anom, 43(1), pp.1-21.
5. Hoffman JIE (2009), Epidemiology of congenital heart
disease: etiology, pathogenesis, and incidence in Fetal
cardiology, 2nd ed Informa Healthcare USA, pp.659-9.
6. P. Bugno, A. Nivelon, A. MavelL (1980), Contribution à
l’étude des malformations congénitales, J. Gyn. Obst. Biol.
Repr, 9, 405-412.
7. Ewigman BG, Crane JP, Frigoletto FD et al (1993), Effect
of prenatal ultrasound screening on perinatal outcome.
RADIUS Study Group. N Engl J Med, 329, pp.821 - 27 .
8. Hoffman JIE , Kaplan S (2002), The incidence of
congenital heart disease, J Am Coll Cardiol, 39, pp.1890 - 900.
9. Volpe P, Campobasso G, De Robertis V et al (2001),
Two- and four-dimensional echocardiography with B-flow
imaging and spatiotemporal image correlation in prenatal
diagnosis of isolated total anomalous pulmonary venous
connection, Ultrasound Obstet Gynecol, 30(6), pp.830-7.
10. Allan LD, Sharland GK, Miburn A, et al (1994),
Prospective diagnosis of1006 consecutive case of
congenital heart disease in the fetus, J Am Coll Cardiol, 23,
pp.1452-1458.
11. Hoffman JIE , Kaplan S , Liberthson RR (2004),
Prevalence of congenital heart disease, Am Heart J, 147,
pp.425 – 39.
12. Allan LD et al (2009), Fetal Echocardiographie,
Cambridge 1st edition, pp.22-189.
13. Oggè G , Gaglioti P , Maccanti S et al (2006), Gruppo
Piemontese for Prenatal Screening of Congenital Heart
Disease. Prenatal screening for congenital heart disease
with four-chamber and outflow-tract views: a multicenter
study, Ultrasound Obstet Gynecol, 28, pp.779 - 84 .
14. Eurocanetwork.eu, EUROCAT Guide 1.3 and
reference documents Instructions for the registration
and Surveillance of Congenital Anomalies. Available from:
/EUROCAT-Guide-
1.3.pdf.
15. Yagel S , Cohen SM , Achiron R (2001), Examination of
the fetal heart by five short-axis views: a proposed screening
method for comprehensive cardiac evaluation, Ultrasound
Obstet Gynecol, 17, pp.367 - 9.
16. Chaoui R (2003), The four-chamber view: four reasons
why it seems to fail in screening for cardiac abnormalities
and suggestions to improve detection rate, Ultrasound
Obstet Gynecol, 23, pp.3-10 .
17. Singh K, Ratnam SS (1998), The influence of abortion
legislation on maternal mortality, Int J Gynecol Obstet, 63,
pp.S123-129.
18. Van Look PF, Cottingham JC (2002), Unsafe abortion:
an avoidable tragedy, Best pract Res. Clin Obstet Gynecol,
16, pp.205-220.
19. Royal College of Obstetricians & Gynaecologists
(2004), The care of women requesting induced abortion.
Evidenced-based Clinical Guideline 7, London.
20. Faucher P, Baunot N, Madelenat P (2005), The efficacy
and acceptability of mifepristone medical abortion with
home administration misoprostol provided by private
providers linked with the hospital: a prospective study of 433
patients, Gynecol Obstet Fertil, 33, pp.220-227.
21. Hassoun D, Perin I (2006), Ambulatory medical
abortion performed in a family planning center, J Gynecol
Obstet Biol Reprod, 35, pp.483-480.
22. Pradhan P (2004), Making unsafe abortion safe:
medical method, Nepal Med Coll J, 6, pp.147-151.
23. Akin A, Kocoglu GO, Akin L (2005), Study supports
the introduction of early medical abortion in Turkey, Reprod
Health Matters, 13, pp.101-109.
24. McGalliard C, Gaudoin M (2004), Routine ultrasound
for pregnancy termination requests increases women’s
choice and reduces inappropriate treatments, BJOG, 111,
pp.79-82.
25. Guest J, Chien PFW, Thomson MAR (2012),
Randomised controlled trial comparing efficacy of same
day administration of mifepristone and misoprostol for
termination of pregnancy with standard 36 to 48 hour
protocol, BJOG, in press.
26. WHO Scientific Group (1997), Medical methods for
termination of pregnancy. WHO Technical Report Series:
871;Geneva, WHO.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_sieu_am_chan_doan_tien_san_tai_benh_vien_ph.pdf