Chúng tôi cho rằng trong những trường
hợp bệnh nhân đặt kính Acrysof Restor cũng
như các loại kính đa tiêu giả điều tiết khác,
việc đo kết quả sinh trắc thật chính xác là điều
vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ tầm nhìn của người bệnh từ xa đến
gần. Chúng tôi khuyến cáo các thông số trước
mổ nên được thực hiện bằng IOL Master.
Chúng tôi cũng ghi nhận một trường hợp
bệnh nhân phải phục thuộc kính là do bệnh
nhân thường xuyên dùng thị lực trung gian
trên máy vi tính. Đây cũng là một yếu tố cần
chú ý khi tư vấn cho bệnh nhân chọn lựa loại
kính cho phù hợp.
Hiện nay không có một loại kính nội nhãn
nào hoàn hảo và thỏa mãn hết tất cả các nhu
cầu của bệnh nhân. Do đó, việc tư vấn kỹ
lưỡng cho bệnh nhân trước phẫu thuật là điều
tối quan trọng để bệnh nhân có thể hài lòng
sau cuộc phẫu thuật. Chúng ta tuyệt đối
không nên hứa hẹn sau mổ bệnh nhân hoàn
toàn không phải đeo kính bởi vì trên thực tế là
chúng ta chỉ làm giảm được tỷ lệ phụ thuộc
kính mà thôi.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy tương phản trên bệnh nhân đặt kính Acrysof Restor tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY TƢƠNG PHẢN
TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT KÍNH ACRYSOF RESTOR
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Phương Thu*, Phạm Nguyên Huân*, Nguyễn Như Quân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngày nay, nhờ những cải tiến về phương tiện và kỹ thuật, phẫu thuật đục thủy tinh thể
đã có thể được thực hiện với đường rạch nhỏ, đặt kính nội nhãn mềm, giảm thiểu những biến chứng trong
và sau mổ, đem lại những kết quả hậu phẫu rất tốt và rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ. Xu hướng phẫu
thuật không những để giải quyết tình trạng giảm thị lực do đục thủy tinh thể mà còn giải quyết được tình
trạng lão thị ngày một tăng dần. Kính đa tiêu nhiễu xạ - khúc xạ Acrysof Restor là một trong những câu trả
lời cho xu hướng tiến bộ nói trên.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy tương phản sau 3 tháng trên những bệnh
nhân đã đặt kính Acrysof Restor tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đặt kính AcrySof
ReStor trên 35 mắt của 26 bệnh nhân (gồm 16 nữ và 10 nam). Thời gian theo dõi là 1 ngày, 1 tháng, 3
tháng bao gồm các chức năng thị giác thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính, có chỉnh kính; thị lực gần chưa chỉnh
kính và thị lực gần được chỉnh với khúc xạ nhìn xa; độ nhạy cảm tương phản được đo sau mổ 3 tháng được
đo bằng bảng FACT.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 51.27 ± 13.76 tuổi. Trong 35 mắt được
phẫu thuật, không có trường hợp bị biến chứng trong và sau mổ. Sau mổ 3 tháng, Thị lực trung bình
(logMAR) chưa chỉnh kính và đã chỉnh kính tương ứng là 0.15 ± 0.14 và 0.02 ± 0.05. Trong đó thị lực nhìn
xa chưa chỉnh kính và đã chỉnh kính > 8/10 là 54.3% và 94.3%; thị lực nhìn gần sau phẫu thuật chưa chỉnh
kính và đã chỉnh kính >G6 là 62.8% và 91.4%. Độ nhạy cảm tương phản sau mổ 3 tháng ở các tần số không
gian cao giảm nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Trong lô bệnh nhân nghiên cứu có 2 trường hợp
bị lóa sau mổ nhưng thích nghi được sau 3 tháng.
Kết luận: Kính nội nhãn giả điều tiết AcrySof Restor có thể giúp bệnh nhân bị đục thủy tinh thể sau
phẫu thuật giảm bớt phụ thuộc vào kính điều chỉnh. Vấn đề chọn lựa bệnh nhân cũng như làm sinh trắc
trước phẫu thuật là chìa khóa để có được phẫu thuật thành công và bệnh nhân hài lòng.
ABSTRACT
EVALUATION OF VISUAL ACUITY AND CONTRAST SENSITIVITY
OF ACRYSOF RESTOR IOL AT THE EYE HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY
Tran Thi Phuong Thu, Pham Nguyen Huan, Nguyen Nhu Quan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:35 - 41
Purpose: To evaluate visual acuity and contrast sensitivity after 3 months of cataract surgery with
AcrySof ReStor IOL implantation
Methods: The study was conducted at the HITEC Center of the Eye Hospital of Ho Chi Minh City
from Oct 2004 to December 2005. Patients will be included in the study if they correspond to the following
criteria: cataract, willing of less dependent on glasses, astigmatism less than 1.5 D, agreement with the
* Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
inform consent of the study. Exclution criteria includes follow-up time less than 3 months. Follow-up
schedule includes of 1 day, 1 month and 3 months post-op. Visual functions included uncorrected and best
corrected distance visual acuity (UCDVA and BCDVA), uncorrected near visual acuity, distance-corrected
near visual acuity (UCNVA and DCNVA). Contrast sensitivity (performed with FACT chart) were
evaluated at 3-month post-op.
Results: We had 26 patients (35 eyes). Among these 26 patients, there were 16 females and 10 males
All of the patients were operated without any complications. Mean age of the study was 51.27 ± 13.76 years
old. At 3-month post-op, percentage of UCDVA and BCDVA of 20/25 or better were 54.3% and 94.3%
respectively. Mean visual acuities (logMAR) of UCDVA and BCDVA were 0.15 ± 0.14 and 0.02 ± 0.05
respectively. Percentage of UCNVA and DCNVA of J3 or better were 62.8% and 91.4%. The post-operative
contrast sensitivity is reduced at high spatial frequenency but still in normal range. There were 2 patients
having glare and halos but these effects were not discribed as troublesome after 3 months post-op.
Conclusions: Acrysof Restor offers a full range of quality vision and decreases enormously glasses
time. The key to succeed is patient selection, patient consultation and exact biometry.
MỞ ĐẦU
Trong hai thập niên qua, phẫu thuật đục
thủy tinh thể v| đặt kính nội nhãn đã có
những bước tiến vượt bậc(1,2,3). Chất liệu của
kính nội nhãn đã được cải tiến nhiều để thích
ứng sinh học tốt hơn giúp bệnh nh}n đạt được
thị lực sau mổ cao. C{c loại kính đơn tiêu đã
chứng tỏ được hiệu quả v| tính an to|n trên
h|ng triệu bệnh nh}n. Mặc dù vậy, kính nội
nhãn đơn tiêu không thể cho phép bệnh nh}n
nhìn rõ ở mọi khoảng c{ch vì loại kính n|y chỉ
có một tiêu hội tụ. Ở người, khả năng nhìn rõ
ở mọi khoảng c{ch l| nhờ sự điều tiết. Sự điều
tiết l| do cơ thể mi co l|m giảm {p lực đến c{c
sợi d}y chằng Zinn, do đó thủy tinh thể gia
tăng độ cong(4). Ở người lớn tuổi, tình trạng
lão thị l| sự giảm khả năng điều tiết của thủy
tinh thể theo tuổi, chủ yếu l| sự thay đổi cơ
học v| tính đ|n hồi của thủy tinh thể v| bao
thủy tinh thể (4). Ở bệnh nh}n được đặt kính
nội nhãn, sự xơ hóa v| co kéo của bao thủy
tinh thể dẫn đến dính bao thủy tinh thể v|o
kính nội nhãn (phần haptic v| optic), kết quả
l| kính nội nhãn không dịch chuyển được khi
cơ thể mi co. Bệnh nh}n được đặt kính nội
nhãn đơn tiêu chỉ có thể nhìn rõ ở 1 khoảng
c{ch nhất định ví dụ có thể nhìn xa rõ nhưng
nhìn gần phải có kính đọc s{ch hỗ trợ thêm.
Để khắc phục tình trạng n|y cũng như tình
trạng lão thị, c{c nh| nghiên cứu đã cải tiến
nhiều loại kính nội nhãn kh{c nhau: điều tiết
v| giả điều tiết(5,6). Tại BV Mắt TPHCM, kính
nội nhãn giả điều tiết AcrySof ReStor được
đưa v|o sử dụng từ cuối năm 2004 v| có kết
quả ban đầu rất khả quan(6).
Nhờ những cải tiến về phương tiện, kỹ
thuật về phẫu thuật đục thủy tinh thể đã có
thể thực hiện với đường rạch nhỏ, đặt kính nội
nhãn mềm, giảm thiểu những biến chứng
trong, sau mổ, đem lại những kết quả hậu
phẫu rất tốt v| rút ngắn thời gian phục hồi sau
mổ. Xu hướng phẫu thuật khúc xạ hiện nay
đối với những trường hợp lão thị, hoặc cận thị
nặng có thể lựa chọn phương ph{p thay thế
thủy tinh thể v| đặt kính nội nhãn giả điều tiết
(kính đa tiêu khúc xạ, hoặc nhiễu xạ, hoặc
phối hợp khúc xạ - nhiễu xạ)(7,8,9).
Chúng tôi tiến h|nh nghiên cứu n|y nhằm
đ{nh gi{ kết quả phẫu thuật đặt kính nội nhãn
AcrySof ReStor ở bệnh nh}n đục thủy tinh thể.
SƠ LƢỢC VỀ KÍNH NỘI NHÃN ACRYSOF
RESTOR
Kính AcrySof ReStor l| loại kính đa tiêu
phối hợp cả 2 nguyên lý khúc xạ v| nhiễu xạ
nhằm giúp cho bệnh nh}n nhìn rõ cả xa v|
37
gần m| không hoặc ít phụ thuộc v|o kính hỗ
trợ.
Kính gồm 11 bậc ở vùng trung t}m 3.6
mm, tạo th|nh 12 vùng nhiễu xạ. (hình 2). Độ
cao c{c bậc kh{c nhau, giảm dần từ trung t}m
ra ngoại biên, từ 1.3 µm đến 0.2 µm, và
khoảng c{ch giữa c{c bậc cũng giảm dần, thiết
kế n|y tạo ra công suất hiệu dụng thêm v|o l|
+ 4 D, tương ứng với + 3.2 D đeo kính gọng.
[nh s{ng đi v|o vùng ngoại biên của kính
thích hợp với thị lực nhìn xa hơn, do đó l|m
giảm khó chịu của bệnh nhân khi nhìn xa vào
ban đêm (đồng tử dãn). Kỹ thuật Apodized
(hòa trộn) giúp cho kính có những đặc tính
sau: điều chỉnh năng lượng {nh s{ng v|o mắt
phù hợp với sinh hoạt v| điều kiện {nh s{ng
bên ngo|i, cho phép nhìn từ xa tới gần, giảm
thiểu những hiệu ứng g}y khó chịu. Kính nội
nhãn AcrySof ReStor đã được thử nghiệm
trong nhiều nghiên cứu l}m s|ng 10,11 và cho
những kết quả rất tốt.
Hình 1: Cấu tạo kính AcrySof ReStor
Các khái niệm về tƣơng phản
Độ tương phản (contrast)
Được định nghĩa l| tỉ lệ giữa hiệu số của
độ chiếu s{ng giữa vật v| nền trên tổng số độ
chiếu s{ng của chúng, cụ thể theo phương
trình sau:
C =
minmax
minmax
II
II
C: độ tương phản (contrast)
Imax: độ chiếu s{ng tối đa (maximum
intensity)
Imin: độ chiếu s{ng tối thiểu (minimum
intensity)
Gi{ trị độ tương phản được biểu thị ở dạng
phần trăm, từ 0% đến 100%. Độ tương phản
0% có nghĩa l| không hiện diện ranh giới giữa
vật v| nền. Nếu độ tương phản lớn hơn 0% thì
nghĩa l| có tồn tại ranh giới đó, tuy nhiên nó
có thể được nhận ra hay không còn tùy thuộc
khả năng xử lý ảnh của người quan s{t.
Ngưỡng tương phản (contrast threshold)
Là độ tương phản thấp nhất có thể được
nhận ra.
Độ nhạy tương phản (contrast sensitivity)
Là khả năng ph}n biệt được vật trên nền
của nó, được tính l| nghịch đảo của ngưỡng
3.6 mm
Độ cao của bậc 1.3 micron
tương phản. Vì vậy, một người có ngưỡng
tương phản thấp thì độ nhạy tương phản cao
v| ngược lại.
Thị tần (spatial frequency)
Tiêu thử độ nhạy tương phản có thể l|
dạng lưới gồm c{c vạch sậm xen kẽ vạch s{ng.
Mỗi cặp vạch sậm v| s{ng tạo th|nh một chu
kỳ (cycle). Thị tần l| số chu kỳ n|y trên một độ
góc thị gi{c (deg), có đơn vị l| c/deg
(cycle/degree). Thị tần thấp thì kích thước c{c
vạch to hơn, thị tần cao thì kích thước c{c vạch
nhỏ hơn.
Một trong những thử nghiệm về độ tương
phản đơn giản v| thường được sử dụng nhất l|
Bảng FACT (Functional Acuity Contrast Test).
Bảng n|y do Arthur P. Ginsburg thiết kế v| đưa
ra ứng dụng từ năm 1983. Bảng gồm nhiều ô
tròn dạng lưới vạch đen trắng, xếp thành 5 hàng
ngang, mỗi h|ng ứng với một thị tần.
Độ tương phản của c{c ô tròn giảm dần từ
tr{i sang phải. Hai ô kế tiếp c{ch nhau 0.15 log
đơn vị. Nghĩa l| ô tròn sau có độ tương phản
giảm 50% so với ô trước. Có 9 mức tương
phản, được đ{nh số từ 1 đến 9. To|n bộ c{c
mức tương phản rộng hơn khoảng độ nhạy
tương phản của người bình thường.
Thị tần tăng dần (hay kích thước c{c vạch
nhỏ dần) từ trên xuống dưới. Giữa c{c h|ng A,
B, C, v| D, thị tần h|ng dưới tăng gấp đôi so
với h|ng trên. Thị tần tương ứng của 4 hàng là
1.5, 3, 6, v| 12 c/deg. Riêng h|ng E tăng gấp
rưỡi h|ng D, với trị số thị tần l| 18 c/deg.
Kích thước từng ô tròn l| 1.7 deg (độ góc
thị gi{c). C{c vạch có hướng sọc đứng, hoặc
nghiêng tr{i hay phải 15º. H|ng dưới cùng có
3 mẫu để minh họa v| hướng dẫn bệnh nh}n
trước khi thử.
Bảng được treo trên tường. Khoảng c{ch
thử 3 mét. Độ nhạy tương phản được thử
trong điều kiện {nh s{ng phòng bình thường,
khoảng 20-70 foot Lambert (68-240 cd/m2). Kết
quả độ nhạy tương phản được vẽ biểu đồ.
Hình 2. Bảng FACT
Bệnh nhân và phƣơng pháp
Mẫu l| c{c bệnh nh}n đục thủy tinh thể có
chỉ định phẫu thuật của khoa B{n Công kỹ
thuật cao – Bệnh Viện Mắt TPHCM từ th{ng
10.2004 đến th{ng 12.2005. C{c tiêu chuẩn đưa
v|o mẫu nghiên cứu gồm có
-Bệnh nh}n mong muốn giảm sự lệ thuộc
v|o kính điều chỉnh
-Không có tiền sử bệnh lý glaucoma, bệnh
lý gi{c mạc, đ{y mắt, cũng như tiền sử chấn
thương mắt v| tiền sử phẫu thuật khúc xạ
trước đó.
-Độ loạn thị gi{c mạc < 1.5 D
-Bệnh nh}n hợp t{c để đo được c{c chỉ số
sinh trắc để tính công suất kính nội nhãn bằng
máy IOL Master.
-Đồng ý tham gia nghiên cứu
Ngo|i ra đối với 1 số biến cố trong mổ có
thể ảnh hưởng đến độ chính t}m hoặc không
an to|n thì không đặt kính nội nhãn AcrySof
ReStor.
-Xé bao trước không ho|n chỉnh
-Tổn thương d}y chằng Zinn
-Rách bao sau
Tiến h|nh phẫu thuật phaco bằng m{y
phaco Infiniti ® với c{c bước như sau:
-Đường rạch gi{c mạc trực tiếp phía th{i
dương 3.2 mm.
39
-Xé bao trước liên tục đường kính 5 mm –
5.5mm.
-Thủy t{ch nh}n
-Nhũ tương hóa nh}n
-Rửa hút vỏ
-Bơm chất nhầy, đặt kính nội nhãn trong bao
bằng nòng Monarch C. Công suất kính được đo
bằng công thức SRK/T, hằng số A = 118.2 v| khúc
xạ mục tiêu từ plano cho đến +0.25 D.
-Rửa sạch chất nhầy, bơm phù gi{c mạc.
Kết quả phẫu thuật được đ{nh gi{ v|o 1
ng|y, 1 th{ng v| 3 th{ng sau phẫu thuật. Kết
quả chức năng thị gi{c bao gồm khúc xạ được
ghi nhận v|o 3 th{ng sau mổ (sau khi khúc xạ
đã ổn định): Thị lực nhìn xa có v| không có
điều chỉnh ở khoảng c{ch 5m (Uncorrected
distance visual acuity, best corrected distance
visual acuity). Thị lực gần không điều chỉnh
v| đã điều chỉnh với độ khúc xạ nhìn xa ở
khoảng c{ch 33 cm (Uncorrected near visual
acuity, distance corrected near visual acuity).
Độ nhạy cảm tương phản được đo bằng bảng
FACT (Functional Acuity Contrast Test).
Ngo|i ra bệnh nh}n còn được hỏi ý kiến về
mức độ phụ thuộc kính điều chỉnh trong sinh
hoạt hằng ng|y v| mức độ h|i lòng.
KẾT QUẢ
Mẫu gồm 26 bệnh nh}n (16 nữ v| 10 nam)
với 35 mắt (15 mắt phải v| 20 mắt tr{i) có độ
tuổi trung bình l| 51.27 ± 13.76 tuổi. Trong 35
ca phẫu thuật không có trường hợp n|o xảy ra
biến cố trong mổ, cũng như biến chứng sớm
sau mổ.
Kết quả khúc xạ
Thị lực nhìn xa sau phẫu thuật 3 tháng
Bảng 1
Thị lực chưa
chỉnh kính
Thị lực kính
Thị lực
<5/10 2 (5,7%)
5/10 – 7/10 14 (40,0%) 2 (5,7%)
≥ 8/10 19 (54,3%) 33 (94,3%)
Thị lực
trung bình
(logMar)
BV Mắt 0,15 ± 0,14 0,02 ± 0,05
Nghiên cứu
của FDA12
0,02 ± 0,12 -0,05 ± 0,09
Độ cầu tương đương trung bình sau phẫu
thuật l| 0.16 ± 0.67 D, với độ loạn thị trung
bình sau mổ l| -0.52 ± 0.68 D. Như vậy có 94%
mắt sau mổ có thị lực nhìn xa không cần chỉnh
kính ≥ 5/10 v| 54% mắt có thị lực sau mổ l| ≥
8/10. Trong khi 1 nghiên cứu kh{c tại Hoa Kỳ
12 có 84% mắt sau mổ có thị lực ≥ 8/10.
Thị lực nhìn gần sau phẫu thuật 3 th{ng
Bảng 2: Thị lực nhìn gần sau phẫu thuật 3 tháng
Thị lực chưa chỉnh
kính
Thị lực kính với khúc xạ
nhìn xa
G8 9 (25,7%) 2 (5,7%)
G7 4 (11,4%) 1 (2,9%)
G6 11 (31,4%) 11 (31,4%)
G5 9 (25,7%) 17 (45,7%)
>G5 2 (5,8%) 5 (14,3%)
63% mắt sau mổ có thị lực nhìn gần không
cần điều chỉnh ≥ G6 (tương đương với 5/10
hay J3 của bảng thị lực gần Jaeger) Trong khi
kết quả nghiên cứu ở nhiều trung t}m tại Hoa
Kỳ12 thị lực nhìn gần sau phẫu thuật 6 th{ng ≥
J2 (G3) là 82%
Kết quả độ nhạy cảm tương phản (sau phẫu
thuật 3 tháng)
Bảng 3: Kết quả độ nhạy cảm tương phản (theo
đơn vị log)
Tần số không gian
(chu kỳ/độ)
Trung bình (đơn
vị log)
Độ lệch
chuẩn
1,5 1,59 0,12
3 1,69 0,14
6 1,63 0,19
12 1,23 0,22
18 0,91 0,20
Kết quả độ nhạy cảm tương phản vẫn nằm
trong giới hạn bình thường (min-max). Tuy
nhiên ở những tần số không gian cao (12 cpd,
18 cpd), độ nhạy cảm tương phản trung bình
giảm v| nằm ở mức thấp.
Sau mổ trong giai đoạn sớm từ ng|y đến 2
tuần sau mổ có 5 mắt (4 bệnh nh}n) có cảm
gi{c chói hoặc lóa. Tuy nhiên cảm gi{c n|y chỉ
g}y khó chịu trong 2 tuần đầu sau đó giảm
dần. Tại thời điểm 3 th{ng sau mổ chỉ còn 2
mắt (2 bệnh nh}n) còn cảm gi{c chói lóa nhất
l| v|o ban đêm.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3 cpd 6 cpd 12 cpd 18 cpd
Tần số không gian (chu kỳ/độ)
Bệnh viện Mắt
NC của FDA
Min
Max
Biểu đồ 1: Độ nhạy cảm tương phản trung bình
Về mức độ h|i lòng: đa số bệnh nh}n (24/26 -
92%) đều h|i lòng với kết quả phẫu thuật. Trong
số đó 9 bệnh nh}n đã lựa chọn phẫu thuật đặt
kính nội nhãn cho mắt thứ hai. V| trong 17 bệnh
nh}n đã phẫu thuật 1 mắt có 8 bệnh nh}n đồng ý
sẽ phẫu thuật mắt thứ hai với đặt kính nội nhãn
giả điều tiết. Chỉ có một bệnh nh}n đặt kính
Acrysof Restor một mắt (2.9%) l| phải phụ thuộc
v|o kính ở mức khi l|m việc phải sử dụng, còn lại
25/26 (96%) bệnh nh}n sau phẫu thuật đều không
phụ thuộc v|o kính điều chỉnh. Trường hợp bệnh
nh}n phải phụ thuộc ít v|o kính điều chỉnh l| 1
doanh nh}n, l|m việc nhiều với m{y vi tính.
Ngo|i ra chúng tôi còn ghi nhận 1 trường hợp
xuất hiện đục bao sau nhẹ sau phẫu thuật 1 năm.
BÀN LUẬN
Đối với c{c loại kính đa tiêu, giả điều tiết,
ngo|i c{c vấn đề về kỹ thuật phẫu thuật, yếu
tố quan trọng để đạt được hiệu quả tốt l| vấn
đề lựa chọn bệnh nh}n trước mổ. Trong
nghiên cứu n|y độ loạn thị gi{c mạc trước mổ
l| ≤ 1.5 D do đó kết quả thị lực nhìn gần, cũng
như nhìn xa (không kính) sau phẫu thuật
không cao như những nghiên cứu đã được
b{o c{o trước đó (với độ loạn thị gi{c mạc
trước mổ ≤ 1.0 D v| có điều chỉnh loạn thị
thuận bằng c{ch đặt chỉ kh}u(10,12). Vấn đề độ
loạn thị trước mổ có thể được giải quyết bằng
đường rạch giảm căng vùng rìa hoặc có thể
điều chỉnh sau mổ bằng phẫu thuật Lasik khi
khúc xạ của bệnh nh}n đã ổn định v| đ}y
cũng l| hướng nghiên cứu tiếp theo của chúng
tôi. Ngo|i ra, trong nghiên cứu của cơ quan
FDA, c{c bệnh nh}n đều được phẫu thuật v|
đặt kính nội nhãn cả 2 mắt v| kết quả thị lực,
độ nhạy cảm tương phản đều được đo trên 2
mắt v| có thời gian theo dõi d|i hơn (1 năm) vì
vậy sẽ cho kết quả cao hơn do khả năng của 2
mắt có thể tạo ra sự “tổng hợp ở 2 mắt”
(binocular summation)(13).
Kết quả độ nhạy cảm tương phản thấp hơn
ở những tần số không gian cao cũng giống
như kết quả trong nghiên cứu của cơ quan
FDA. V| điều n|y cũng giải thích c{c hiện
tượng chói lóa ở 1 số bệnh nh}n đặc biệt trong
điều kiện cường độ {nh s{ng thấp. Hầu hết
c{c hoạt động ban ng|y của con người sử
dụng những tần số không gian thấp(14), do đó
kết quả phẫu thuật cũng không l|m ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nh}n. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng
việc giảm độ nhạy tương phản trong điều kiện
{nh s{ng yếu sẽ l| trở ngại cho một số nghề
nghiệp nhất định ví dụ như t|i xế l{i xe ban
đêm sẽ không phải l| một bệnh nh}n phù hợp
để đặt loại kính n|y.
Tuy đ{nh gi{ chất lượng thị gi{c kết quả
không cao bằng nghiên cứu của FDA, tỷ lệ bệnh
nh}n phụ thuộc v|o kính thấp hơn so với những
nghiên cứu kh{c đó l| do độ tuổi trung bình của
nghiên cứu cao hơn, mức độ l|m việc ở bệnh
nh}n Việt Nam ít hơn so với ở nước ngo|i (ví dụ
như đa số bệnh nh}n ở Việt Nam không phải l{i
xe, sử dụng m{y vi tính thường xuyên).
Tỷ lệ đục bao sau trên kính Acrysof Restor
theo c{c nghiên cứu trên thế giới thì ở mức độ
thấp. Tuy nhiên hiện tượng đục bao sau sẽ g}y
trở ngại cho bệnh nh}n đặt kính đa tiêu nhiều
hơn kính đơn tiêu nhất l| c{c hiệu ứng phụ
không mong muốn chẳng hạn như lóa, quầng
s{ng. Việc xé bao trước ho|n chỉnh, đ{nh bóng
bao sau tốt v| dùng laser NdYag mở bao sớm
hơn thường lệ sẽ góp phần n}ng cao sự h|i
lòng của người bệnh.
Chúng tôi cho rằng trong những trường
41
hợp bệnh nh}n đặt kính Acrysof Restor cũng
như c{c loại kính đa tiêu giả điều tiết kh{c,
việc đo kết quả sinh trắc thật chính x{c l| điều
vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến
to|n bộ tầm nhìn của người bệnh từ xa đến
gần. Chúng tôi khuyến c{o c{c thông số trước
mổ nên được thực hiện bằng IOL Master.
Chúng tôi cũng ghi nhận một trường hợp
bệnh nh}n phải phục thuộc kính l| do bệnh
nh}n thường xuyên dùng thị lực trung gian
trên m{y vi tính. Đ}y cũng l| một yếu tố cần
chú ý khi tư vấn cho bệnh nh}n chọn lựa loại
kính cho phù hợp.
Hiện nay không có một loại kính nội nhãn
n|o ho|n hảo v| thỏa mãn hết tất cả c{c nhu
cầu của bệnh nh}n. Do đó, việc tư vấn kỹ
lưỡng cho bệnh nh}n trước phẫu thuật l| điều
tối quan trọng để bệnh nh}n có thể h|i lòng
sau cuộc phẫu thuật. Chúng ta tuyệt đối
không nên hứa hẹn sau mổ bệnh nh}n ho|n
to|n không phải đeo kính bởi vì trên thực tế l|
chúng ta chỉ l|m giảm được tỷ lệ phụ thuộc
kính mà thôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 AcrySof ReStor - Clinical Study Results – (physician
labeling). Fort Worth, TX:Alcon Laboratories, Inc; 2005
2 Azen SP et al - Binocular visual acuity summation and
inhibition in an ocular epidemiological study: the Los
Angeles Latino Eye Study. Invest Ophthalmol Vis Sci.
2002; 43(6):1742-8
3 Bellucci R. Multifocal intraocular lens. Curr Opin
Ophthalmol 16:33-37
4 Carones F. Pseudoaccommodating ReStor IOL to correct
defocus and presbyopia in refractive lens exchange:
clinical results. Program and abstracts from the American
Society of Cataract and Refractive Surgery 2005
Symposium on Cataract, IOL, and Refractive Surgery;
April 15-20, 2005; Washington, DC.
5 Croft MA, Glasser A, Kaufman PL: Accommodation and
presbyopia. Int Ophthalmol Clin 2001; 41:33 – 46
6 Fine FI, Packer M, Hoffman RS – New
phacoemulsification technologies. J Cataract Refract Surg
2002; 28:1054-1060
7 Gimbel HV, Neuhann T. – Development, advantages, and
methods of the contiuous capsulorhexis technique. J
Cataract Refract Surg 1990; 16:31-37
8 Ginsburg AP – Contrast sensitivity and functional vision.
International Ophthalmology Clinics. 43(2):5-15
9 Hoffman RS. Fine IH, Packer M – New
phacoemulsification technology. Curr Opin Ophthalmol
2005 Feb; 16 (1): 38-43
10 Lehmann R. Visual acuity results of the Acrysof ReStor
IOL. Program and abstracts from the American Society of
Cataract and Refractive Surgery 2005 Symposium on
Cataract, IOL, and Refractive Surgery; April 15-20, 2005;
Washington, DC
11 Nijkamp MD, Dolders MGT et al. Effectiveness of
multifocal intraocular lenses to correct presbyopia after
cataract surgery. Ophthalmol 2004; 111:1832-1839
12 Olson RJ, Werner L, Marnalis N, Cionni R: New
intraocular lens technology – Am J Ophthalmol 2005;
140:709- 716
13 Packard R. Refractive lens exchange for myopia: A new
perspective? Curr Opin Ophthalmol 16:53-56
14 Phạm Thị Bích Thủy –Khảo s{t chức năng thị gi{c tương
phản sau phẫu thuật lasik điều trị cận thị (2005)- Luận
văn thạc sĩ nhãn khoa – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
15 Trần Thị Phương Thu, Phạm Nguyên Hu}n – Đ{nh gi{
kết quả ban đầu phẫu thuật đục thủy tinh thể đặt kính nội
nhãn giả điều tiết AcrySof ReStor – Hội nghị khoa học kỹ
thuật 2005 – Trường Đại Học Y Dược TPHCM.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_thi_luc_va_do_nhay_tuong_phan_tren_benh_nha.pdf