Tỷ lệ trứng thụ tinh trong nghiên cứu của
chúng tôi là 79,7% (371/465). Nếu so sánh với
kết quả nghiên cứu của Phan Yến Anh (2008) là
77,3% [2], thì kết quả của chúng tôi cao hơn.
Một Lab TTTON được coi là thành công khi
tỷ lệ trứng thụ tinh > 70%. Chúng tôi cho rằng
kết quả nghiên cứu của Phan Yến Anh (2008) khi
Việt Nam mới bắt đầu làm TTTON. Điều này càng
chứng tỏ kinh nghiệm là một trong những yếu tố
rất quan trọng đối với những chuyên gia trong
lĩnh vực TTTON.Hơn nữa, đến hôm nay TTTON ở
Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bật.
Số phôi trung bình thu được trong nghiên cứu
của chúng tôi là 6,8 ± 3.theo kết quả của Phan
Yến Anh tại BVPSTƯ 6,4 ± 4,5 [2]; ở Trung Đông và
Châu Âu là 7,1 ± 5,2 [16]. Như vậy, tỷ lệ của chúng
tôi tương đương với các nghiên cứu trong nước
và ngoài nước.
Tỷ lệ trứng thụ tinh cao làm tăng tỷ lệ tạo phôi
và tăng tỷ lệ có thai, đồng thời với sự phát triển
của kỹ thuật trữ lạnh phôi sẽ giúp cho bệnh nhân
giảm được chi phí trong những lần điều trị sau và
làm tăng hy vọng cho những cặp vợ chồng không
may bị hiếm muộn vô sinh.
Tỷ lệ có thai lâm sàng là kết quả cuối cùng
của hàng loạt các chu trình kế tiếp nhau trong kỹ
thuật TTTON, tỷ lệ thành công được các tác giả
công bố rất khác nhau do nó phụ thuộc vào số
lượng và chất lượng phôi chuyển, cách lựa chọn
bệnh nhân, trình độ kỹ thuật của từng trung tâm.
Kết quả có thai lâm sàng trên một chu kỳ chuyển
phôi trong nghiên cứu của chúng tôi là 46%, cao
hơn so với các tác giả khác Xingi Zhang (2005) là
43,1% [17] và Phan Yến Anh là 27% [2]. Điều này
có thể được giải thích do nhóm nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu vô sinh do nam, hầu như không
có các nguyên nhân vô sinh phối hợp khác. Như
vậy, tinh trùng trữ lạnh không làm thay đổi kết
quả kết quả của các chu kỳ thụ tinh trong ống
nghiệm bằng phương pháp ICSI, bao gồm tỉ lệ
thụ tinh, tỉ lệ tạo phôi, tỉ lệ có thai sinh hóa và tỉ lệ
có thai lâm sàng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả thụ tinh ống nghiệm với tinh trùng trữ lạnh bằng phương pháp hơi ni tơ tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 12, số 02
Tháng 5-2014
Tạp chí Phụ Sản
185
Tạp chí phụ sản - 12(2), 185-189, 2014
phan cảnh Quang Thông, Lê Minh Toàn, nguyễn Thị Thu Thúy, nguyễn hữu Anh Minh, Trương nữ ngọc Anh)
Bệnh viện Trung Ương Huế
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phan Cảnh Quang Thông, email: homme682005@yahoo.com
Ngày nhận bài (received): 15/04/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 06/05/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 09/05/2014
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM VỚI
TINH TRÙNG TRỮ LẠNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP HƠI
NI TƠ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hiện nay, trữ lạnh tinh trùng bằng hơi
Ni tơ là kỹ thuật đang được áp dụng thường quy tại các
trung tâm hỗ trợ sinh sản. Nhưng làm thế nào để đánh
giá hiệu quả của chương trình này?. Mục tiêu: 1. Khảo
sát ảnh hưởng của phương pháp trữ lạnh bằng hơi Ni
tơ lên chất lượng tinh trùng. 2. Đánh giá kết quả thụ tinh
ống nghiệm bằng tinh trùng được trữ lạnh bằng hơi Ni
tơ. Phương pháp nghiên cứu: 45 mẫu tinh dịch với vận
động và số lượng bình thường được thu thập từ 52 người
đàn ông hoặc là bệnh nhân phòng vô sinh hiếm muộn
hoặc là người hiến tinh trùng. Các mẫu tinh dịch này sẽ
được trữ lạnh bằng phương pháp hơi nitơ và được đánh
giá theo tiêu chuẩn WHO trước và sau trữ lạnh. 50chu
kỳ thụ tinh trong ống nghiệm – tiêm tinh trùng vào bào
tương trứng với tinh trùng trữ lạnh được đánh giá kết quả
về tỉ lệ trứng được thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt, tỉ lệ thai hóa sinh
và thai lâm sàng. Kết quả: Đánh giá 45 mẫu tinh dịch, tỉ
lệ tinh trùng di động và chỉ số tinh trùng sống giảm sau
trữ lạnh (27,4 ± 5,1% so với 12,2 ± 5,6 %, và 62,6 ± 9,1% so
với30,5 ± 10,1%) rất có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đánh
giá kết quả thụ tinh, tỉ lệ trứng được thụ tinh là 79,7%, tỉ
lệ tạo phôi là 92,1%. Trong 50 chu kỳ chuyển phôi tươi,
có 23 trường hợp có thai sinh hóa chiếm tỉ lệ 52% và 20
trường hợp có thai lâm sàng chiếm tỉ lệ 46%. Không có
trường hợp dị tật quan sát thấy ở những trẻ sinh ra sống.
Kết luận: Có sự giảm đáng kể về chất lượng tinh trùng
trước và sau trữ lạnh bằng hơi Ni tơ. Tuy nhiên trữ lạnh
tinh trùng không làm thay đổi kết quả của chu kỳ thụ tinh
trong ống nghiệm. Từ khóa: tinh trùng trữ lạnh, hơi ni tơ
lỏng, ICSI.
Abstract
EVALUATING THE RESULTS OF IN VITRO
FERTILIZATION WITH FROZEN SPERM IN LIQUID
NITROGEN VAPOR AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Background: Today, the cryopreserved sperm
in liquid nitrogen vapor is applied routinely in the
Medically Assisted Procreation Centers. How to evaluate
the effect of this method? Objectives:1. To investigate
the influence of cryopreservation in liquid nitrogen
vapor on the quality of human sperm.2. To evaluate the
results of in vitro fertilization with cryopreserved sperm
in liquid nitrogen vapor.Methods:45 semen samples
with normal motility and sperm count were collected
from 45 men who were either patients of an infertility
clinic or had donated sperm for research. These semen
samples were cryopreserved in liquid nitrogen vapor
and were evaluated according to WHO 2010 criteria
before and after their cryopreservation.50 cycles of in
vitro fertilization ( IVF)- Intracytoplasmic sperm injection
(ICSI) with frozen sperm’s result were assessed through
the fertilization rate, good embryo-rate, biochemical
pregnancy rate and clinical pregnancy rate at Hue Central
Hospital. Results: Assessed 45 semen samples, there
was a similar significant decrease of the motile sperm
rate and survival sperme index after cryopreservation
((27,4± 5,1% vs 12,2 ± 5,6 %, and 62,6 ± 9,1%vs 30,5 ±
10,1%; p<0,05). Evaluated the results of cycle of IVF-ICSI,
the fertilization rate was 79,7% and the embryo rate was
92,1%. Among 50 cycles of IVF-ICSI with frozen sperm, a
biochemical pregnancywas observed in 23 cases (52%)
and clinical pregnancy was determined in 20 cases (46%).
No congenital malformations were observed in these
IVF children. Conclusion: Cryopreservation of sperm in
liquid nitrogen vapordecreased the quality of the sperm.
However, it didn’t influence results of IVF cycles. Keyword:
frozen liquid nitrogen vapor, ICSI.
1. Đặt vấn đề
Trữ lạnh tinh trùng là một kỹ thuật mà trong đó,
các mẫu tinh trùng được lưu giữ ở nhiệt độ rất thấp,
-1960C, trong một thời gian cho đến khi cần sử dụng
lại. Kỹ thuật này đã được các nhà khoa học biết đến
ngay từ những năm cuối của thế kỹ XVIII.Vào thời đó
phAn cAnh QuAng Thong, Le Minh ToAn, nguyen Thi Thu Thuy, nguyen huu Anh Minh, Truong nu ngoc Anh
Tập 12, số 02
Tháng 5-2014
Tạp chí Phụ Sản
186
Hỗ trợ sinH sản
Spallanzani đã nhận thấy rằng tinh trùng của người có
thể duy trì khả năng di động của chúng cho dù đã trải
qua quá trình làm lạnh và rã đông [1]. Cho đến nay,
phẩu thuật tinh hoàn thu hồi tinh trùng và trữ lạnh
tinh trùng là một kỹ thuật đang được áp dụng một
cách rộng rãi và không thể thiếu trong các trung tâm
điềutrị vô sinh lớn ở các nước trên thế giới và Việt Nam.
Năm 1963-1964, phương pháp trữ lạnh tinh trùng
trong dung dịch nitơ lỏng ra đời. Sherman (1962-
1963) đã trữ lạnh tinh trùng ở nhiệt độ -1960C.Năm
1964, Perloff và cộng sự đã báo cáo có 4 trẻ được ra
đời từ kỹ thuật trữ lạnh tinh trùng trong nitơ lỏng [2] .
Kỹ thuật trữ lạnh tinh trùng được ứng dụng trong
các trường hợp không thể lấy tinh trùng vào ngày định
trước. Đối với trường hợp không có tinh trùng trong
mẫu xuất tinh, người ta có thể tiến hành phẫu thuật lấy
tinh trùng từ mào tinh hay từ tinh hoàn, hoặc tinh trùng
còn dư có thể được trữ lạnh để sử dụng sau này. Đối với
người cho tinh trùng hoặc những bệnh nhân có bệnh lý
ác tính cần hóa trị, xạ trị hoặc trước khi thắt ống dẫn tinh
thì việc lưu trữ tinh trùng là cần thiết [1][3].
Hiện nay, trữ lạnh tinh trùng, bên cạnh trữ lạnh
phôi, trữ lạnh trứng, là một trong những kỹ thuật
được áp dụng một cách thường quy tại các trung tâm
thụ tinh trong ống nghiệm lớn trên thế giới.Kỹ thuật
này có thể được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực
điều trị vô sinh, nhằm tăng hiệu quả của việc điều trị.
Với các biện pháp hổ trợ sinh sản, người ta đã có thể
mang lại kết quả có thai mong muốn cho bệnh nhân.
Làm thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu cho một
chương trình trữ lạnh tinh trùng, giảm chi phí tốn
kém. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
về kỹ thuật trữ lạnh tinh trùng với mục đích giảm chi
phí,tiết kiệm thời gian nhưng mẫu tinh trùng vẫn lưu
trữ đảm bảo và có thể sử dụng hiệu quả [4][5]. Xuất
phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu nàynhằm các mục tiêu:
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật trữ lạnh
bằng hơi nitơ lỏng đối với chất lượng của tinh trùng
của người
2. Đánh giá kết quả của thụ tinh trong ống nghiệm
với tinh trùng trữ lạnh bằng hơi nitơ lỏng.
2. Phương pháp
Đây là một nghiên cứu tiến cứu tiến hành trong
thời gian 2 năm từ 1/4/2011 đến 30/06/2013 tại
Phòng Vô sinh, Khoa Phụ - Sản khoa, Bệnh viện Trung
ương Huế, Việt Nam.
Phân tích tinh dịch và trữ lạnh tinh trùng
45 mẫu tinh dịch với vận động và mật độ tinh
trùng bình thường được thu thập từ 45 người đàn
ông hoặc là bệnh nhân của phòng khám vô sinh hoặc
là người hiến tặng tinh trùng. Những mẫu tinh dịch
được trữ lạnh trong hơi nitơ lỏng và được đánh giá
theo tiêu chuẩn WHO 2010 trước và sau khi được
bảo quản lạnh. Môi trường đông lạnh tinh trùng là
Sperm-freeze. Sau khi 10 phút cân bằng ở 37°C, ống
hút được đặt theo chiều ngang 10 cm trên bề mặt
nitơ lỏng trong 15 phút và sau đó nhúng vào nitơ
lỏng. Giải băng các ống hút được thực hiện ở 37°C.
Tất cả 50 chu kỳ ICSI được thực hiện trong thời
gian này đã được tiến hành. Tất cả các bệnh nhân nữ
đã được điều trị với phác đồ GnRH-antagonist.Tế bào
trứng được lấy ra bằng cách chọc xuyên âm đạo có
hướng dẫn siêu âm vào nang buồng trứng 36 giờ sau
khi tiêm HCG (Pregnyl ®).Việc lấy tế bào trứng được
thực hiện tại trung tâm của chúng tôi.
Thực hiện ICSI và đánh giá thụ tinh và phát
triển của phôi thai
ICSI được thực hiện trên bàn soi kính hiển vi đảo
ngược với độ phóng đại 150 lần bằng cách sử dụng
hệ thống tương phản điều biến Hoffman 16 đến 18
giờ sau ICSI, tế bào trứng được kiểm tra dưới kính
hiển vi soi ngược với độ phóng đại 150 lần để phát
hiện hai tiền nhân. Bốn mươi tám giờ sau khi phôi ICSI
được ghi nhận về chất lượng theo một hệ thống có
tính đến tỷ lệ phần trăm các phần không nhân và kích
thước của phôi bào. Cấy chuyển phôi được thực hiện
vào ngày thứ 2.
Mang thai
Mang thai được chẩn đoán bằng cách đo HCG
huyết thanh ít nhất là 14 ngày sau khi chuyển phôi.
Mang thai lâm sàng được xác định bằng quan sát túi
thai với nhịp tim của thai nhi bằng siêu âm qua âm
đạo vào tuần 7 của thai kỳ.
Phân tích thống kê
Tất cả các kiểm định thống kê được thực hiện hai
phía ở mức có ý nghĩa thống kê 5%. Kiểm định χ2
Thông số Bình thường
Thể tích (ml) ≥ 1,5
ph 7,2 – 8
nồng độ (x 106/ml) ≥ 15
số lượng (x 106) ≥ 39
Vận động: % pr ≥ 32
% (np + pr) ≥ 40
% iM
sức sống (%) ≥ 58
hình thái bình thường (%) ≥ 4
Bạch cầu (x 106/ml) <1
phân tích tinh dịch theo tiêu chuẩn Who 2010 [5]
noãn, số phôi thu được trung bình là 6,8 ± 3,0 phôi. Tỉ
lệ thụ tinh và tỉ lệ tạo phôi trong nghiên cứu này lần
lượt là 79,7% và 92,1%.
Bảng 5 cho thấy kết quả của thụ tinh trong
ống nghiệm với tinh trùng trữ lạnh.Trong số 50
chu kỳ chuyển phôi tươi với số phôi chuyển trung
bình là 3,4 ± 0,8 phôi, kết quả có 26 trường hợp có
thai sinh hóa chiếm 52%, tỉ lệ thai lâm sàng trong
nghiên cứu này là 46%.
Tình trạng thai và em bé của thụ tinh trong ống
nghiệm với tinh trùng trữ lạnh được thể hiện qua
bảng 5. Trong hơn 2 năm nghiên cứu có 6 em bé đã
ra đời mà không có bất kỳ dị tật bẩm sinh nào. Cân
nặng lúc sinh trung bình là 2900± 200 gram. Hiện
tại còn 17 phụ nữ đang thai nghén và quá trình
sàng lọc trong thai kỳ chưa phát hiện bất thường.
4. Bàn luận
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ di động và tỷ lệ di
động tiến tới của tinh trùng đều thấp hơn rõ rệt so
với trước bảo quản. Theo Phạm Thị Thu Thủy (2011)
tỷ lệ tinh trùng di động và tỷ lệ tinh trùng di động
tiến tới đều giảm so với trước khi trữ lạnh phù hợp
với kết quả nghiên cứu của chúng tôi [6]. Kết quả
này phù hợp với các kết quả đã được báo cáo của
nhiều tác giả [6][7]. Diễn biến của quá trình giảm
khả năng di động và khả năng di động tiến tới của
tinh trùng
Theo tác giả joseph Feldschuh thời gian bảo
quản tinh trùng có thể dài mà không ảnh hưởng
đến sự di động của tinh trùng sau khi rã đông và
Tập 12, số 02
Tháng 5-2014
Tạp chí Phụ Sản
187
Tạp chí phụ sản - 12(2), 185-189, 2014
được sử dụng để so sánh tỷ lệ thụ tinh,tỉ lệ phôi thai
tốt cũng như tỉ lệ mang thai. Số tế bào trứng trung
bình và số phôi trung bình mỗi lần cấy truyền được
so sánh bằng cách sử dụng thống kê mô tả và phép
kiểm t, trong khi các thông số của tinh dịch trước và
sau khi bảo quản bằng đông lạnh được so sánh bằng
cách sử dụng kiểm định t với hai biến ghép cặp.
3. Kết quả
Tổng cộng có 45 mẫu với tinh dịch đồ bình thường
đã thu được trong nghiên cứu này. Tất cả các mẫu
đều khỏe mạnh, không có vấn đề y tế được biết. Độ
tuổi trung bình của người cho tinh trùng là 38,7 ± 5,3
tuổi. Có 50 người phụ nữ nhận tinh trùng và làm thụ
tinh trong ống nghiệm. Độ tuổi trung bình của người
nhận tinh trùng là 34,2 ± 4,4 tuổi. Thời gian mong con
trung bình là 6,2 ± 2,3 năm.
Các dữ liệu phân tích tinh dịch nghiên cứu được
thể hiện trong Bảng 1. Sự giảm đáng kể mật độ và
khả năng vận động của tinh trùng sau khi rã đông
đã được quan sát (p <0,05). Giảm tỉ lệ sống của tinh
trùng có ý nghĩa thống kê cũng đã được ghi nhận
giữa các tinh dịch trước và sau trữ lạnh (p<0,05).
Chỉ số tinh trùng sống sót sau trữ lạnh được thể
hiện ở bảng 2. Trong đó chỉ số CSF PR là 42,9 ± 15,4 %
và CSF của PR + NP là 71,6 ± 17,1%.
Đặc điểm chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm ở
người phụ nữ thực hiện kích thích buồng trứng và
thụ tinh với tinh trùng trữ lạnh được thể hiện trong
bảng 3. Số nang noãn thu được trung bình là 9,3± 3,5
Thông số Trước trữ sau trữ p
Thể tích (ml) 2,9 ±0,7
Mật độ trung bình x 10 6 58,8 ± 13 36,6 ± 6,4 <0,05
Trung bình % pr 27,4 ± 5,1 12,2 ± 5,6 <0,05
Trung bình % (pr+ np) 52,6 ± 7 38 ± 11,6 <0,05
Tỉ lệ tinh trùng sống trung bình 62,6 ± 9,1 30,5 ± 10,1 <0,05
Bảng 1. Dữ liệu phân tích tinh dịch trước và sau khi bảo quản đông lạnh
Thông số sau trữ lạnh giá trị (%)
csF TT di động tiến tới pr 42,9 ± 15,4
csF TT di động pr+np 71,6 ± 17,1
Bảng 2. chỉ số tinh trùng sống sót sau trữ lạnh
Đặc điểm giá trị
Độ dày nội mạc tử cung 10,3 ± 0,9
số nang noãn trung bình mỗi chu kỳ 9,3 ± 3,5
số trứng thụ tinh trung bình 7,4 ± 3,3
Tỉ lệ thụ tinh 79,7%
số lượng phôi trung bình 6,8 ± 3,0
Tỉ lệ tạo phôi 92,1%
Bảng 3. Đặc điểm chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng trữ lạnh
Đặc điểm giá trị
số phôi trung bình mỗi lần chuyển 3,4 ± 0,8
số hcg dương tính
% trên mỗi lần chuyển
26
52%
số mang thai lâm sàng
% trên mỗi lần chuyển
23
46%
Đơn thai 20/23 (86%)
song thai 3/23 (14%)
Bảng 4. Kết quả của thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng trữ lạnh
Đặc điểm số lượng Tỷ lệ %
Đã sinh
cân nặng lúc sinh
Dị tật bẩm sinh
6
2900± 200
0
26,1
Đang thai nghén
3 tháng đầu
3 tháng giữa
3 tháng cuối
17
6
3
8
73,9
26,1
13,0
34,8
Bảng 5. Tình trạng thai và em bé của thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng trữ lạnh
phAn cAnh QuAng Thong, Le Minh ToAn, nguyen Thi Thu Thuy, nguyen huu Anh Minh, Truong nu ngoc Anh
Tập 12, số 02
Tháng 5-2014
Tạp chí Phụ Sản
188
Hỗ trợ sinH sản
kết quả có thai [8]. Do tác động của quá trình
đông lạnh, khả năng di động của tinh trùng giảm
là đương nhiên. Tuy nhiên, mong muốn của các
tác giả là có được tỷ lệ tinh trùng di động cao
nhất có thể sau BQL. Hiệp hội ngân hàng mô Hoa
Kỳ đã đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng
tinh trùng sau bảo quản lạnh sâu là: tỷ lệ tinh
trùng di động sau bảo quản phải đạt được 50%
so với tỷ lệ tinh trùng di động trước bảo quản
[9]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 71,6 ±
17,1%, như vậy là đạt được giá trị khuyến cáo.
Tỷ lệ tinh trùng sống sau trữ lạnh giảm 30,5
± 10,1 sự khác biệt này với p<0,05 có ý nghĩa
thống kê. Theo Trần Thị Lục Hà(2009) thì tỷ lệ tinh
trùngsống sau bảo quản lạnh giảm rõ rệt và phù
hợp với nghiên cứu của chúng tôi [10].
Trong quá trình BQL, do xảy ra hiện tượng
shock lạnh nên tỷ lệ tinh trùng sống sót sau bảo
quản sẽ giảm đi. Tỷ lệ các TT có biểu hiện chết
theo chương trình shock lạnh tăng lên [11]. Theo
tác giả Counsel M.(2004) sau BQL tỷ lệ sống của
tinh trùng ở mẫu bình thường [12].
Nghiên cứu về sự biến đổi hình thái TT sau
BQL, tác giả Esteves (2007), Nguyễn Phương Thảo
Tiên (2007) đã cho biết sau BQL tỷ lệ TT có hình
thái bình thường giảm đi có ý nghĩa thống kê so
với trước BQ [6][7]. Nghiên cứu này của chúng
tôi cũng cho kết quả tương tự: sau thời gian BQL
tỷ lệ TT hình thái bình thường đã giảm đi 34,2 ±
8% so với trước BQ (p < 0,05). Như vậy, quá trình
BQL không chỉ làm giảm khả năng di động của
TT, giảm tỷ lệ sống của TT mà nó còn tác động
đến hình thái của TT.
Nghiên cứu của Yogev (2010) cho thấy ảnh
hưởng của BQL lên sự toàn vẹn DNA của TT.Tác
giả nhận thấy ở các mẫu TT bất thường xuất hiện
nhiều các mảnh vỡ nhiễm sắc thể sau quá trình
BQL [13].Kết quả nghiên cứu của Yogev cũng
tương tự với các báo cáo trước đó của các tác giả
khác[14][15]. Các kết quả này cũng là tiền đề để
triển khai các nghiên cứu sâu hơn về sự biến đổi
nhiễm sắc thể và hình thái siêu vi, thậm chí đánh
giá cấu trúc DNA, gen của TT sau BQL mà chúng
tôi chưa có điều kiện để thực hiện trong nghiên
cứu này.
Tỷ lệ trứng thụ tinh trong nghiên cứu của
chúng tôi là 79,7% (371/465). Nếu so sánh với
kết quả nghiên cứu của Phan Yến Anh (2008) là
77,3% [2], thì kết quả của chúng tôi cao hơn.
Một Lab TTTON được coi là thành công khi
tỷ lệ trứng thụ tinh > 70%. Chúng tôi cho rằng
kết quả nghiên cứu của Phan Yến Anh (2008) khi
Việt Nam mới bắt đầu làm TTTON. Điều này càng
chứng tỏ kinh nghiệm là một trong những yếu tố
rất quan trọng đối với những chuyên gia trong
lĩnh vực TTTON.Hơn nữa, đến hôm nay TTTON ở
Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bật.
Số phôi trung bình thu được trong nghiên cứu
của chúng tôi là 6,8 ± 3.theo kết quả của Phan
Yến Anh tại BVPSTƯ 6,4 ± 4,5 [2]; ở Trung Đông và
Châu Âu là 7,1 ± 5,2 [16]. Như vậy, tỷ lệ của chúng
tôi tương đương với các nghiên cứu trong nước
và ngoài nước.
Tỷ lệ trứng thụ tinh cao làm tăng tỷ lệ tạo phôi
và tăng tỷ lệ có thai, đồng thời với sự phát triển
của kỹ thuật trữ lạnh phôi sẽ giúp cho bệnh nhân
giảm được chi phí trong những lần điều trị sau và
làm tăng hy vọng cho những cặp vợ chồng không
may bị hiếm muộn vô sinh.
Tỷ lệ có thai lâm sàng là kết quả cuối cùng
của hàng loạt các chu trình kế tiếp nhau trong kỹ
thuật TTTON, tỷ lệ thành công được các tác giả
công bố rất khác nhau do nó phụ thuộc vào số
lượng và chất lượng phôi chuyển, cách lựa chọn
bệnh nhân, trình độ kỹ thuật của từng trung tâm.
Kết quả có thai lâm sàng trên một chu kỳ chuyển
phôi trong nghiên cứu của chúng tôi là 46%, cao
hơn so với các tác giả khác Xingi Zhang (2005) là
43,1% [17] và Phan Yến Anh là 27% [2]. Điều này
có thể được giải thích do nhóm nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu vô sinh do nam, hầu như không
có các nguyên nhân vô sinh phối hợp khác. Như
vậy, tinh trùng trữ lạnh không làm thay đổi kết
quả kết quả của các chu kỳ thụ tinh trong ống
nghiệm bằng phương pháp ICSI, bao gồm tỉ lệ
thụ tinh, tỉ lệ tạo phôi, tỉ lệ có thai sinh hóa và tỉ lệ
có thai lâm sàng.
5. Kết luận
Tiến trình trữ lạnh làm giảm chất lượng của
tinh trùng về cả mật độ, di động và tỉ lệ tinh trùng
sống. Tuy nhiên, quá trình này lại không ảnh
hưởng đến các tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ mang thai khi
thực hiện ICSI với tinh trùng trữ lạnh.
Tập 12, số 02
Tháng 5-2014
Tạp chí Phụ Sản
189
Tạp chí phụ sản - 12(2), 185-189, 2014
Tài liệu tham khảo
1. Cao Ngọc Thành. Nội tiết học sinh sản nam học, NXB Y
học, Hà Nội 2004, tr 284-289.
2. Phan Yến Anh. Đánh giá kết quả của phương pháp thụ
tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Luận
văn thạc sỹ y học 2008. trường Đại Học Y Hà Nội.
3. Marlea Di Santo. Human SpermCryopreservation:
Update on Techniques, Effect on DNA Integrity, and
Implications for ART. Advances in Urology. 2012, 1-12.
4. Adranda Gallegos J.E, Alvarez Robles L, Barron Vallejo
J, Kably Ambe. Efficacy of a program of insemination with
cryopreserved semen as treatment of the male. Ginecol.
Obstet. Mex. 1997; 65, 520 - 522.
5. WHO. Cẩm nang của tổ chức y tế thế giới cho xét
nghiệm chẩn đoán và xử lý tinh dịch người, ấn bản lần V –
2010, NXB Y Học.
6. Phạm Thị Thu Thủy.Đánh giá chất lượng tinh trùng sau
bảo quản lạnh sâu ở những mẫu tinh trùng nhược tinh đã
được lọc rữa. Luận văn thạc sỹ y học trường đại học y Hà
Nội 2011.
7. Nguyễn Phương Thảo Tiên. Đánh giá chât lượng tinh trùng
sau bảo quản lạnh sâu ở những mẫu tinh dịch người bình
thường đã lọc rữa.Tạp chí nghiên cứu Y học.2008; 3, 37-41.
8. Devismita D, Kumar A, KrishnaKumar R.
Cryopreservation of Human Sperm: Effect of Cooling Rate
on Intracellular Ice Formation, International Journal of
Scientific & Engineering Research. 2012; 3(6), 2229-5518.
9. Mobberley MA. Electron microscopy in the investigation
of asthenozoospermia.Epub. 2010; 67(2): 92 - 100.
10. Trần Thị Lục Hà. Nghiên cứu chất lượng tinh trùng
của người bình thường sau trữ lạnh ở mẩu tinh dịch không
lọc rữa và mẫu tinh dịch đã lọc rữa. Luận văn thạc sỹ 2009,
trường Đại Học Y Dược Huế.
11. Byung Chul Jee, Hye Jin Chang, Yong Tark Jeon, Jung
Ryeol Lee, Chang Suk Suh, Seok Hyun Kim. Comparison of
human sperm quality and nuclear DNA integrity between
slow and rapid freezing, J. Womens. Med. 2010; 3(2), 57-62.
12. Counsel M, Bellinge R, Burton P. Vitality of
oligozoospermic semen samples is improved by both swim - up
and density gradient centrifugation before cryopreservation. J.
Assit. Reprod. Genet. 2004; 21(5): 137 – 142
13. Yogev L, Kleiman SE, Shabtai E. Long - term
cryostorage of sperm in a human sperm bank does not
damage progressive motility concentration.Hum. Reprod.
2001; 25(5): 1027 - 30.
14. Coskun S, Hollanders J, Al-Hassan S, Al-Sufyan H, Al-
Mayman H, Jaroudi K. Day 5 versus day 3 embryo transfer:a
controlled randomized trial. Hum. Reprod.2000;15(9):1947-52
15. Poongothai J, Gopenath TS, Manonayaki S. Genetics
of human male infertility, Asian J Adrol. 2009; 50(4): 336 - 347.
16. Timothy G.Schuster, Laura M.Keller, Rodney L.Dunn,
Dana A.Ohl, Tsai YC, Lin MY, Kang CY, Tsai YT, Lin LY,
Chuan LT, Huang KF.Comparing the clinical outcomes of
insemination by two different density gradient preparation
method.J. Chin. Med. Assoc. 2004; 67(4): 168 - 171.
17. Xingqi Zhang, Chi – Huang Chen. Increased
endometrial thickness is associated with improved outcome
for selected patiens undergoing invitro Fertilization –
embryo transfer. Fertil. Steril. 2005;83, 335-340.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_ket_qua_thu_tinh_ong_nghiem_voi_tinh_trung_tru_lanh.pdf