Về kết quả xa sau phẫu thuật (Bảng 7) cho
thấy hầu hết các vạt vi phẫu đáp ứng được yêu
cầu phục hồi các khuyết hổng tổ chức da, cân, cơ,
xương, tạo hình lại các cơ quan tổ chức bị khuyết
như vú, dương vật.đáp ứng được chức năng và
thẩm mỹ cho người bệnh với kết quả tốt và khá
khá cao, từ 87,9 đến 100%. Trong điều trị liệt mặt
bằng ghép cơ thon tự do thay cơ mặt liệt tỷ
thành công tới 90,8%, trong đó 37,8% bệnh nhân
sau mổ có khuôn mặt cân đối cùng nụ cười tự
nhiên, 50% đạt kết quả khá. Tỷ lệ cơ ghép không
có chức năng chiếm 9,2%, số bệnh nhân này cần
phải có các phẫu thuật phụ trợ để treo góc mép
hoặc cần một lần ghép cơ khác. Kết quả thu được
của chúng tôi tương đương với các tác giả
Ueda(10), Terzis(9). Kết quả điều trị các sẹo co kéo
bằng vạt tự do đạt 87,9% tốt và khá. Ưu điểm nổi
bật của vạt tự do là có diện tích rộng, tính chất
đàn hồi và màu sắc da được bảo tồn sau cấy
ghép, đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ. Khác hẳn
với vá da kinh điển là da thường cứng, rối loạn
sắc tố, da vá có tỷ lệ co ngót cao. Tạo hình xương
hàm dưới bằng các vạt xương mác và xương
mào chậu cũng có tỷ lệ tốt và khá là 91,4%,
xương ghép vẫn giữ nguyên cấu trúc do đó có
thể đặt Implant ngay trong mổ hoặc sau mổ để
chỉnh hình răng, phù hợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác trên thế giới(1,4). Kết quả
tạo hình sàn miệng sau cắt ung thư trong nghiên
cứu này bước đầu thu được là rất khả quan, với
95,7% đạt tốt và khá. Tuy nhiên để hoàn thiện
quy trình kỹ thuật điều trị ung thư sàn miệng
cần có nghiên cứu rộng hơn với số lượng bệnh
nhân lớn hơn, kết hợp chặt chẽ với các khoa lâm
sàng và cận lâm sàng. Đây cũng là hướng đi tiếp
theo của chúng tôi trong giai đoạn tới.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật vi phẫu trong tạo hình tại khoa phẫu thuật hàm mặt và tạo hình, bệnh viện trung ương quân đội 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 447
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VI PHẪU
TRONG TẠO HÌNH TẠI KHOA PHẪU THUẬT HÀM MẶT
VÀ TẠO HÌNH, BV TƯQĐ 108
Nguyễn Tài Sơn*; Nguyễn Huy Thọ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Với ưu điểm vượt trội là có thể lấy và chuyển ghép vạt tổ chức từ bất kỳ vị trí nào của cơ thể để
điều trị các tổn khuyết lớn, phục hồi lại chức năng, thẩm mỹ, vi phẫu thuật trở thành kỹ thuật cơ bản của ngoại
khoa hiện đại.
Phương pháp: Xem xét 535 bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Hàm mặt và tạo hình, với 558 vạt tổ chức
tự do được sử dụng.
Kết quả: Tỷ lệ vạt sống toàn bộ là 96%, hoại tử 1 phần 1,8%, hoại tử toàn bộ 2,2%. Tỷ lệ thành công đối với
vạt ghép có chức năng là 85% đạt kết quả tốt và khá, vạt che phủ đạt 82%, vạt độn 95%, vạt xương mác 92%...
Kết luận: Qua 20 năm ứng dụng kỹ thuật vi phẫu trong Phẫu thuật tạo hình, chúng tôi nhận thấy sự tiến
bộ của kỹ thuật vi phẫu và nghiên cứu các vạt tổ chức tự do là công cụ thúc đẩy ngành ngoại khoa nói chung
cũng như phẫu thuật tạo hình nói riêng ngày một phát triển.
Từ khóa: Vi phẫu thuật, Vạt tự do
ABSTRACT
EVALUATION OF RESULTS OF USING MICROSURGERY FOR RECONSTRUCTIVE AND PLASTIC
SURGERY IN DEPARTMEMT OF MAXILLOFACIAL AND PLASTIC SURGERY, CMH 108
Nguyen Tai Son; Nguyen Huy Tho
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 447 - 452
Purpose: Free flap transfer is becoming a standardized procedure in the treatment of various tissue defects
and clinical functional loss.
Method: Between 1990 and 2010, 558 free flaps were used.
Results: In 535 patients with mean age 34 ± 5.6 underwent microsurgical reconstruction in Department of
Maxillofacial and Plastic Surgery, CMH 108. The total flap survival rate was 96%, partial necrosis – 1.8% and
total flap necrosis – 2.2%. The functional and aesthetic outcome of some individual flaps: in group of functional
muscle transfers was 85%, in group of flaps for surface reconstruction was 82%, in group of vascularized bone
flaps was 92%...
Conclusion: From the our experience, we suggest that the recent advances in microtechnique and free flap
studies have provided rarely useful tools for improving surgery in general and plastic and reconstructive surgery
in particular.
Keyword: Microsurgery, Free tissue flaps
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật vi phẫu được GS.TSKH Nguyễn
Huy Phan triển khai áp dụng tại Việt Nam vào
những năm cuối của thập kỷ 70, thế kỷ XX và
ngày nay trở thành một kỹ thuật cơ bản của
ngoại khoa hiện đại(5). Kỹ thuật vi phẫu được sử
* Bệnh viện Trung Ương quân đội 108
Tác giả liên lạc: PGS TS Nguyễn Tài Sơn ĐT: 0903211900 email: drnguyentaison@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 448
dụng rộng rãi trong các chuyên ngành ngoại
khoa khác nhau để giải quyết những trường hợp
cấp cứu và tạo hình phức tạp như trồng lại chi
thể đứt rời, tạo hình các khuyết hổng tổ chức lớn,
các dị dạng bẩm sinh hay mắc phải mà các kỹ
thuật kinh điển không thể giải quyết được(3). Đặc
biệt trong chuyên ngành phẫu thuật hàm mặt, kỹ
thuật vi phẫu là một công cụ đắc lực giúp phẫu
thuật viên trả lại nét mặt sinh động cũng như
phục hồi các chức năng và thẩm mỹ cho người
bệnh(6). Trong nghiên cứu này chúng tôi nhìn lại
20 năm ứng dụng vi phẫu thuật trong tạo hình
hàm mặt và tạo hình chung nhằm đánh giá kết
quả sử dụng các vạt tổ chức tự do cũng như
hướng phát triển của vi phẫu thuật trong thời
gian tới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Gồm 535 bệnh nhân (BN) đã được tạo hình
(TH) các khuyết hổng lớn tổ chức vùng hàm
mặt, liệt mặt, khuyết rộng xương hàm trên và
dưới, khuyết các bộ phận, cơ quan như dương
vật, vú bẩm sinh hay sau cắt bỏ do ung thư tại
Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình,
BVTƯQĐ 108, trong thời gian từ năm 1990 đến
2010 và có đầy đủ hồ sơ lưu trữ.
Phương pháp
Hồi cứu.
Nghiên cứu hồ sơ bệnh án, ghi chép mổ và
nhận xét đánh giá kết quả phẫu thuật trong các
lần bệnh nhân đến tái khám. Phân loại kết quả
chung về chức năng và thẩm mỹ dựa trên mức
độ cân đối của mặt sau tạo hình, khả năng phục
hồi chức năng cũng như hình dáng cơ quan bộ
phận được tạo hình và mức độ hài lòng của
người bệnh(6).
Các số liệu nghiên cứu thu được, được xử lý
bằng phần mềm EPI.INFO 6.0
KẾT QUẢ
Tuổi, giới
- Tuổi: 535 bệnh nhân có độ tuổi từ 11 đến 74
tuổi, trung bình 34 ± 5,6 tuổi.
- Giới: Nữ: 378 bệnh nhân, chiếm 70,6%
Nam: 157 bệnh nhân, chiếm 29,4 %
- Giới và các bệnh lý:
- Liệt mặt: Nữ 155/164, chiếm 94,5%
Nam 9/164, chiếm 5,5%
- Sẹo co kéo: Nữ 86/ 148, chiếm 58,1%
Nam 78/148, chiếm 41,9%
Các dạng bệnh lý có chỉ định sử dụng vạt vi
phẫu
Bảng 1: Các dạng bệnh lý (n=535)
STT Các dạng bệnh lý Số BN Tỷ lệ %
1 Liệt mặt 164 30,65
2 Sẹo co kéo 148 27,7
3 U men xương hàm dưới 61 11,4
4 Khuyết phần mềm 45 8,4
5 Khuyết dương vật 27 5
6 K lưỡi-sàn miệng 23 4,3
7 Khuyết vú sau PT cắt K vú 12 2,2
8 Các dạng bệnh lý khác 58 10,8
Tổng số 535 100
Bảng 1 cho thấy liệt mặt là bệnh lý hay gặp
nhất, chiếm 30,6%, tiếp theo là các sẹo co kéo
vùng cổ mặt, chiếm 27,7%. Điều này chứng minh
những biến dạng mặt gây mặc cảm lớn cho
người bệnh, do vậy nhu cầu chỉnh sửa khuôn
mặt được quan tâm hơn.
Tuổi và các dạng bệnh lý
Bảng 2: Liên quan tuổi và các dạng bệnh lý
STT Các dạng bệnh lý Số BN 10- 20 tuổi 21- 30 tuổi 31- 40 tuổi 41- 50 tuổi 51- 60 tuổi >60 tuổi Tuổi trung
bình
1 Liệt mặt 164 75 58 21 8 2 0 23,0
2 Sẹo co kéo 148 13 41 58 25 11 0 33,6
3 U men 61 0 35 25 1 0 0 29,4
4 Khuyết phần mềm 45 8 13 16 8 0 0 25,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 449
STT Các dạng bệnh lý Số BN 10- 20 tuổi 21- 30 tuổi 31- 40 tuổi 41- 50 tuổi 51- 60 tuổi >60 tuổi Tuổi trung
bình
5 Khuyết dương vật 27 0 9 11 6 1 0 33,8
6 K lưỡi-sàn miệng 23 0 0 0 5 12 6 55,4
7 Khuyết vú 12 0 1 2 7 2 0 43,3
8 Các dạng BL khác 55 0 13 19 15 7 1 36,6
Bảng 2 cho thấy tuổi trung bình cao nhất
(55,4 tuổi) hay gặp ở nhóm bệnh nhân bị ung
thư lưỡi-sàn miệng, thấp nhất là nhóm bệnh
nhân bị liệt mặt (23 tuổi).
Các loại vạt tổ chức tự do được sử dụng
Bảng 3: Các vạt tổ chức tự do được sử dụng (n=558)
STT Các dạng vạt tự do Số lượng Tỷ lệ %
1 Cơ thon 171 30,6
2 Vạt bả-bên bả 155 27,8
3 Vạt cẳng tay quay 40 7,2
4 Vạt xương mác 56 10,0
5 Vạt đùi trước ngoài (ALT) 48 8,6
6 Mào chậu 37 6,6
7 Cánh tay ngoài 17 3,0
8 Cơ lưng rộng 14 2,5
9 Bắp chân trong 5 0,89
10 Vạt xuyên ngực lưng 3 0,53
11 Vạt thượng vị sâu dưới (DIEP) 12 2,1
Tổng số vạt 558 100
Trong số các vạt tự do được thống kê, vạt
cơ thon nhiều nhất chiếm 30,6%, vạt bả bên bả
chiếm 27,8%. Vạt sử dụng ít nhất là vạt xuyên
ngực lưng, chiếm 0,53%. Điều này cho thấy
thói quen sử dụng cũng như kỹ năng lấy các
loại vạt không đồng đều, đòi hỏi phải nghiên
cứu rộng hơn nữa để có nhiều sự lựa chọn khi
sử dụng vạt.
Số lượng vạt sử dụng trên 1 bệnh nhân
Bảng 4: Số lượng vạt trên một bệnh nhân (n=535)
STT Số vạt Số bệnh nhân Tỷ lệ %
1 Một vạt tự do 499 93,3
2 Hai vạt tự do 32 6
3 Ba vạt tự do 4 0,7
4 Tổng số 535 100%
Bảng 4 cho thấy nhu cầu sử dụng 1 vạt tự
do là chủ yếu, chiếm 93,3%. Sử dụng từ 2 vạt
trở lên trên một bệnh nhân, trong một lần mổ
chỉ chiếm 6,7%. Có thể sử dụng nhiều vạt
trong một lần mổ, trên một bệnh nhân, tuy
nhiên còn phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe
người bệnh chứ không phụ thuộc vào kỹ thuật
lấy vạt.
Các dạng vạt tự do
Bảng 5: Các dạng vạt tự do (n=558)
STT Các dạng vạt Số lượng Tỷ lệ %
1 Vạt có chức năng (cơ thon) 164 29,4
2 Vạt che phủ 227 40,7
3 Vạt tạo hình cơ quan (vú,
dương vật)
39 6,9
4 Vạt tạo hình độn 35 6,2
5 Vạt xương
+ Vạt phức hợp da, cơ, xương
93
32/93
(34,4%)
16,6
Tổng số 558 100
Bảng 5 cho thấy vạt được sủ dụng che phủ
được sử dụng nhiều nhất 227 vạt, chiếm
40,7%; tiếp sau để phục hồi chức năng (vạt cơ
thon) trong điều trị liệt mặt 164 vạt, chiếm
29,4% và vạt xương có 93 vạt, chiếm 16,6%.
Tỷ lệ sống và hoại tử vạt
- Vạt sống toàn bộ: 536 vạt, chiếm 96 %
- Vạt hoại tử một phần: 10 vạt, chiếm 1,8%
- Vạt hoại tử toàn bộ: 12 vạt, chiếm 2,2%
Bảng 6: Tỷ lệ hoại tử của từng loại vạt (n=12)
STT Các dạng vạt tự do Số lượng Tỷ lệ %
1 Cơ thon 1 8,3
2 Vạt bả-bên bả 1 8,3
3 Vạt cẳng tay quay 2 16,7
4 Vạt xương mác 4 33,3
6 Mào chậu 2 16,7
7 Cánh tay ngoài 2 16,7
Tổng số vạt 12 100
Bảng trên cho thấy vạt xương mác có tỷ lệ
hoại tử cao gồm 4 vạt, chiếm 33,3%, ít nhất là
vạt cơ thon và vạt bả bên bả, chiếm 8,3% trong
tổng số các vạt bị hoại tử. Sử dụng vạt xương
mác có nhiều khó khăn trong các thì lấy vạt và
cắt gọt cho phù hợp với khuyết hổng hơn là
các vạt phần mềm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 450
Kết quả về chức năng và thẩm mỹ 6 tháng sau phẫu thuật, đối với ghép cơ sau 12 tháng
Bảng 7: Kết quả chức năng và thẩm mỹ (n=535)
STT Các dạng bệnh lý Số BN Tốt Khá Kém
1 Liệt mặt 164 62 (37,8%) 87 (53,0%) 15 (9,1%)
2 Sẹo co kéo 148 75 (50,7%) 65 (43,9%) 8 (5,4%)
3 TH xương hàm dưới 92 48 (52,2%) 36 (39,2%) 8 (8,6%)
4 TH độn phần mềm 35 24 (68,5%) 11 (31.5%) 0 (0%)
5 TH dương vật 27 15 (55,6%) 9 (33,3%) 3 (11,1%)
6 TH lưỡi-sàn miệng 23 16 (69,6%) 6 (26,1%) 1 (4,3%)
7 TH vú 12 10 (83,3%) 2 (16,7%) 0
8 TH các dạng khác 34 21 (61,7%) 11 (32,3%) 2 (5,9%)
Kết quả chung 535 273 (51,0%) 225 (42,0%) 37 (6,9%)
Bảng 7 cho thấy kết quả phẫu thuật sau 6
tháng trở lên đạt 93% tốt và khá, chỉ có 6,9% kết
quả kém cần có sửa chữa bổ xung thêm. Về từng
loại bệnh lý thì kết quả tạo hình độn và tạo hình
vú cho kết quả tối đa, không có kết quả kếm.
BÀN LUẬN
Các tác giả Ueda(10), Terzis(8) đã tiến hành
ghép cơ tự do điều trị liệt mặt cho những bệnh
nhân có độ tuổi từ 3 đến 15 tuổi và nhận được
kết quả chức năng của vạt ghép tốt, thời gian
phục hồi sớm. Van Landuyt(11) đã sử dụng vạt
mạch xiên che phủ khuyết phần mềm cho các
bệnh nhi nhỏ tuổi, trong đó có bệnh nhi 28 tuần
tuổi mà không gặp bất kỳ tai biến nào. Đối với
những bệnh nhân cao tuổi, Talbi năm 2010(7) đã
sử dụng vạt cẳng tay quay tạo hình má cho một
bệnh nhân bị ung thư ở tuổi 97 và nhận thấy
không có sự khác biệt nào về kết quả nối ghép
vạt tổ chức tự do ở người già so với người trẻ(2).
Theo Tezis 1997 kết quả khác biệt liên quan đến
tuổi chỉ thể hiện ở khả phục hồi dẫn truyền thần
kinh và phục hồi chức phận cơ ghép trong
chuyển ghép các vạt tự do có chức phận(9). Trong
nghiên cứu này độ tuổi có chỉ định sử dụng kỹ
thuật vi phẫu để cấy ghép các vạt tổ chức tự do
có biên độ giao động lớn, từ 11 đến 74 tuổi, kết
quả của chúng tôi phù hợp với các đánh giá của
của các tác giả trên về độ tuổi không có ảnh
hưởng tới kết quả sử dụng vạt tổ chức tự do.
Liên quan độ tuổi với các dạng bệnh lý cho
thấy các bệnh nhân liệt mặt có độ tuổi trung bình
là 23,0 tuổi, trẻ hơn so với các bệnh nhân bị ung
thư sàn miệng có độ tuổi trung bình là 55,4 tuổi,
điều này phản ánh đúng tính chất bệnh và nhu
cầu cần tạo hình. Đối với liệt mặt thì bệnh có thể
bẩm sinh hoặc mắc phải ở lứa tuổi rất trẻ và nhu
cầu điều trị cao hơn, mặt khác về kỹ thuật ghép
cơ ở độ tuổi dưới 20 cho kết quả phục hồi chức
năng tốt hơn những bệnh nhân trên 30 tuổi(6,9).
Độ tuổi còn phản ánh tính chất bệnh lý: u men
xương hàm dưới thường gặp ở những bệnh
nhân trẻ dưới 40 tuổi, ung thư đầu mặt cổ gặp
chủ yếu ở những bệnh nhân trên 50 tuổi. Kết quả
nghiên cứu về liên quan giữa tuổi và bệnh lý của
chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu về bệnh lý
cũng như chỉ định phẫu thuật tạo hình vi phẫu
của các tác giả trong và ngoài nước(8,10).
Kỹ thuật vi phẫu được áp dụng trong hầu
hết các bệnh lý (Bảng 1) gây khuyết hổng tổ chức
da, cơ, xương, sau phẫu thuật cắt u hay sẹo co
kéo, khuyết bộ phận, cơ quan, mất chức năng do
cơ bị liệt lâu dài... Đây là các dạng bệnh lý mà các
kỹ thuật kinh điển không thể giải quyết được.
Kỹ thuật vi phẫu cho phép chuyển ghép các vạt
tổ chức tự do từ xa đến nơi nhận để phục hồi các
cơ quan, tổ chức bị khuyết hổng ngay trong một
thì mổ, rút ngắn thời gian cũng như nâng cao
chất lượng điều trị. Khối lượng tổ chức có thể lấy
tối đa, phù hợp với nơi nhận về màu sắc da, độ
dày mỏng. Có thể lấy được từng loại tổ chức như
da, cơ, xương hay phức hợp tổ chức da cơ xương
theo yêu cầu tạo hình khuyết hổng(5). Trong điều
trị ung thư, nhờ có kỹ thuật vi phẫu mà các phẫu
thuật viên có thể cắt rộng, triệt để các tổ chức
bệnh lý, khuyết hổng tổ chức hay cơ quan sau đó
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 451
được tạo hình ngay trong một thì mổ(13).
Hầu hết các loại vạt tổ chức tự do được sử
dụng trong nghiên cứu này, trong đó vạt cơ thon
và vạt da cân bả bên bả được sử dụng nhiều
nhất, chiếm 58,4% (326/558 vạt), vạt bắp chân
trong và vạt mạch xiên ngực lưng có số lượng ít
nhất. Điều này được giải thích là các bệnh nhân
liệt mặt có nhu cầu phẫu thuật ghép cơ thon thay
thế các cơ mặt bị thoái hóa cao hơn cả, mặt khác
khẳng định kỹ thuật ghép cơ thon tại BVTƯQĐ
là ổn định, đạt kết quả tốt. Vạt bả bên bả cũng là
chất liệu tạo hình được các phẫu thuật viên ưa
dùng vì có cuống mạch hằng định, dễ bóc tách
vạt và đặc biệt diện tích của vạt rất lớn, 30 x 40
cm(12). Các vạt tự do khác như vạt xương mác, vạt
đùi trước ngoài, vạt cánh tay ngoài, vạt cẳng tay
quay... đã và đang được nghiên cứu sử dụng,
đây là đề tài của một loạt luận án tiến sĩ sẽ được
hoàn thành trong thời gian tới. Ngoài ra sử dụng
loại vạt nào còn phụ thuộc vào từng trung tâm
tạo hình vi phẫu cũng như thói quen của từng
phẫu thuật viên(9,13). Tại Khoa PT Hàm mặt và
Tạo hình, các vạt được sử dụng nhiều mục đích
khác nhau, trong đó dùng để che phủ chiếm
40,7%, vạt cơ có chức năng là 29,4%, khẳng định
thế mạnh của chúng tôi, tuy vậy chúng tôi cũng
chú trọng đến các mục tiêu khác như tạo hình
độn, tạo hình các cơ quan bộ phận quan trọng bị
mất hay bị cắt bỏ do bệnh lý như xương hàm
dưới, vú, dương vật, sàn miệng...
Về tỷ lệ vạt sống sau phẫu thuật, trong
nghiên cứu này cho thấy: tỷ lệ vạt sống là
97,8%, trong đó toàn bộ là 96%, hoại tử 1 phần
là 1,8% và hoại tử toàn bộ vạt là 2,2%. Tỷ lệ
ghép vạt thành công của chúng tôi tương
đương với kết quả của các trung tâm vi phẫu
thuật lớn trên thế giới như Mỹ(3), Nhật(10), Đài
loan(9)... Tỷ lệ thành công của từng vạt có khác
nhau, trong đó vạt cơ thon là 163/164, chiếm
99,4%, vạt xương mác 52/56, chiếm 92,8%,
ngược lại có vạt tỷ lệ thành công thấp: vạt
cánh tay ngoài là 15/17, chỉ được 88,2%. So
sánh tỷ lệ hoại tử của các loại vạt (Bảng 6), thì
vạt cơ thon và vạt bả bên bả có tỷ lệ thất bại
thấp nhất, chiếm 8,3% các loại vạt hoại tử, vạt
xương mác có tỷ lệ thất bại cao hơn cả, chiếm
33,3%. Điều này cho thấy việc bóc tách vạt
xương mác là khó khăn, cắt tạo hình xương rất
phức tạp, dễ gây tổn thương mạch nuôi, do
vậy cần phải nghiên cứu hoàn thiện hơn chỉ
định sử dụng vạt cũng như kỹ năng bóc loại
vạt tổ chức này.
Về kết quả xa sau phẫu thuật (Bảng 7) cho
thấy hầu hết các vạt vi phẫu đáp ứng được yêu
cầu phục hồi các khuyết hổng tổ chức da, cân, cơ,
xương, tạo hình lại các cơ quan tổ chức bị khuyết
như vú, dương vật...đáp ứng được chức năng và
thẩm mỹ cho người bệnh với kết quả tốt và khá
khá cao, từ 87,9 đến 100%. Trong điều trị liệt mặt
bằng ghép cơ thon tự do thay cơ mặt liệt tỷ
thành công tới 90,8%, trong đó 37,8% bệnh nhân
sau mổ có khuôn mặt cân đối cùng nụ cười tự
nhiên, 50% đạt kết quả khá. Tỷ lệ cơ ghép không
có chức năng chiếm 9,2%, số bệnh nhân này cần
phải có các phẫu thuật phụ trợ để treo góc mép
hoặc cần một lần ghép cơ khác. Kết quả thu được
của chúng tôi tương đương với các tác giả
Ueda(10), Terzis(9). Kết quả điều trị các sẹo co kéo
bằng vạt tự do đạt 87,9% tốt và khá. Ưu điểm nổi
bật của vạt tự do là có diện tích rộng, tính chất
đàn hồi và màu sắc da được bảo tồn sau cấy
ghép, đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ. Khác hẳn
với vá da kinh điển là da thường cứng, rối loạn
sắc tố, da vá có tỷ lệ co ngót cao. Tạo hình xương
hàm dưới bằng các vạt xương mác và xương
mào chậu cũng có tỷ lệ tốt và khá là 91,4%,
xương ghép vẫn giữ nguyên cấu trúc do đó có
thể đặt Implant ngay trong mổ hoặc sau mổ để
chỉnh hình răng, phù hợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác trên thế giới(1,4). Kết quả
tạo hình sàn miệng sau cắt ung thư trong nghiên
cứu này bước đầu thu được là rất khả quan, với
95,7% đạt tốt và khá. Tuy nhiên để hoàn thiện
quy trình kỹ thuật điều trị ung thư sàn miệng
cần có nghiên cứu rộng hơn với số lượng bệnh
nhân lớn hơn, kết hợp chặt chẽ với các khoa lâm
sàng và cận lâm sàng. Đây cũng là hướng đi tiếp
theo của chúng tôi trong giai đoạn tới.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 452
KẾT LUẬN
Sử dụng kỹ thuật vi phẫu cho phép chuyển
ghép các vạt tổ chức tự do từ nơi này đến nới
khác của cơ thể để phục hồi lại hình dáng, chức
phận của các cơ quan bộ phận bị khuyết với tỷ lệ
thành công cao, vạt sống tới 97,8%.
Đây là kỹ thuật tiên tiến, tinh vi, phức tạp
nhưng có thể áp dụng tạo hình thành công đối
với các dạng bệnh lý khác nhau và ở mọi lứa
tuổi.
Sử dụng vạt tự do phục hồi các cơ quan, bộ
phận cho phép nâng cao chất lượng điều trị các
bệnh lý phức tạp, đặc biệt đối với ung thư đầu
mặt cổ ngày một gia tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chang YM, Coscufirat OK, Wei FC, Tsai CY, Lin HN (2004). “
Maxillary reconstruction with a fibula osteoseptocutaneous free
flap and simutaneous insertion of osseointegrated dental
implants”. 113(4): 1140-1145,
2. Howard MA, Cordeiro PG, Disa J, Samson W, Gonen M,
Schoelle R, Mehrara B (2005). “ Free tissue transfer in the
elderly: Incidence of perioperative complications following
microsurgical reconstruction of 197 septuagenarians and
octogenarians”. Plast. Reconstr. Surg. 116(6): 1659-1668,
3. Khouri RK, Cooley BC, Kunselman AR et al (1998). A
prospective study of microvascular free flap surgery and
outcome. Plast. Reconstr.Surg. 102: 711.
4. Koshima I, Nanba Y, Tsutsui T, Itoh S (2004). “Sequential
vascularrized iliac bone graft and circumflex iliac artery
perforator flap with a single source vessel for established
mandibular defects”. Plast. Reconstr. Surg.113(1): 101-106
5. Nguyễn Huy Phan (1999). Kỹ thuật vi phẫu mạch máu-thần
kinh. Nhà xuất bản khoa học và xã hội.
6. Nguyễn Tài Sơn (2004), Nghiên cứu điều trị dây thần kinh tế
VII bằng ghép cơ thon tự do có nối mạch máu và thần kinh,
Luận án tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa học Y dược học
lâm sàng 108.
7. Talbi M, Stissi J, Schwenk D, Meley M (2000). Successful radial
forearm free flap for facial reconstruction in a 97-year-old
patient. Plast. Reconstr.Surg. Vol 106, 1656-1657,.
8. Terzis J, Olivares F (2009). Long –Term outcomes of free muscle
transfer for smile reconstruction in children. Plast.
Reconstr.Surg. Vol 123, 543-555,.
9. Terzis JK, Noah ME (1997), "Analysis of 100 cases of freemuscle
transplantation for facial paralysis", Plast Reconstr. Surg 99, No
7, pp 1905- 1921.
10. Ueda K, Harri K, Asato H (1998). Neurovascular free muscle
trans fer combined with cross-face nerve grafting for the
treatment of facial paralysis in children. Plast. Reconstr.Surg.
Vol 101, 1765-1773,.
11. Van Landuyt K, Hamdi M, Blondeel P, Tonnard P, Verpaele A,
Monstrey S (2005). Free perforator flaps in children. Plast.
Reconstr.Surg. Vol 116 159-169,.
12. Vũ Ngọc Lâm (2006). Nghiên cứu sử dụng các vạt da cân tự do
có nối mạch nuôI trong điều trị sẹo co ksos cổ cằm mức độ
nặng. Luận án tiến sĩ y hoc, Viện nghiên cứu khoa học Y-Dược
lâm sàng 108, Hà Nội.
13. Wei FC, Jain V, Celic N, et al (2001). Have we found an ideal
soft-tissue flap? An experience with 672 anteriolateral thigh
flaps. Plast. Reconstr. Surg. 107: 1759.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_ung_dung_ky_thuat_vi_phau_trong_tao_hinh_ta.pdf