Màng polyurea từ aspartic este và Desmodur
N3600 có tính chất cơ lý cao, độ bền kéo đạt trên 40
MPa, độ bền uốn màng đến 2 mm, độ cứng màng đạt
trên 7 N tất cả đều đáp ứng rất tốt yêu cầu kỹ
thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam. Sau 500 giờ chịu sự
gia tốc môi trường trong sương muối và Q-sun, các
mẫu màng vẫn đảm bảo tính chất ban đầu, không có
sự phồng rộp, bong tróc, nứt gãy và thay đổi màu
sắc. Chiếu theo TCVN 8789-2011, yêu cầu kỹ thuật
của một hệ sơn bảo vệ kết cấu thép, khả năng chịu
môi trường của lớp màng phủ polyurea đạt mức cao.
Sau 4 tuần ngâm liên tục trong môi trường nước
muối 3,5 %, tổng trở của hệ và điện trở của màng
polyurea vẫn nằm trong khoảng 109-1010 Ohm, đảm
bảo bảo vệ ăn mòn tuyệt đối cho nền kim loại.
Các kết quả so sánh cũng cho thấy, màng
polyurea từ aspartic este tổng hợp được và
Desmophen NH 1520 có tính chất và khả năng bảo
vệ kim loại hoàn toàn tương đương nhau.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng bảo vệ thép của lớp phủ polyurea đi từ aspartic este gốc 4,4′-Metylenbis-(2-metylcyclohexylamin) - Nguyễn Hữu Niếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 55(3): 360-366, 2017
DOI: 10.15625/0866-7144.2017-00473
360
Đánh giá khả năng bảo vệ thép của lớp phủ polyurea đi từ
aspartic este gốc 4,4′-metylenbis-(2-metylcyclohexylamin)
Nguyễn Hữu Niếu1, Phan Minh Trí1, Nguyễn Đắc Thành1, Đoàn Thị Yến Oanh2
1Trung tâm Nghiên cứu vật liệu polyme, Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM
2Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Tòa soạn 03-5-2017; Chấp nhận đăng 26-6-2017
Abstract
An aspartic ester was synthesized from 4,4'-methylenebis (2-methylcyclohexylamine), diethyl maleate and mono-
epoxy. The method of synthesis, properties and structure of this material has been studied and published [1]. Aspartic
ester mixed with additives to produce a 2-component polyurea coating system. Polyurea coating from aspartic ester
cured by Desmodur N 3600 undergoes accelerated tests of environmental degradation by salt-fog and Q-sun. The metal
protection capacity of the polyurea coating was evaluated through image, mechanical properties and electrochemical
impedance before and after environmental acceleration.
Keywords. Polyurea, aspartic ester, metal coating, coating protection.
1. MỞ ĐẦU
Polyaspartic e a
không gian. Cấu tạo này làm chậm tốc độ phản ứng
của các nhóm amin
gian gel hóa.Polyaspartic este có công thức như sau
[1-3].
OR
OR OR
OR
N
H
X
N
H
O
O
O
O
Trong công thức này R là gốc alkyl
Hình 1: Công thức polyaspartic este
Polyaspartic este được tổng hợp bằng phản ứng
cộng hợp Michael trong đó diamin bậc nhất được
phản ứng với dialkyl maleat
phản ứng để đạt độ chuyển hóa cao, có thể mất hàng
nhiều tháng để hoàn thành. Vì vậy cần dùng dư 1
trong 2 tác chất phản ứng.
l amin
I/Isocyanat = 1,25/2. [1]
Hình 2: aspartic e
4,4′-metylenbis(2-metylcyclohexylamin)
ietyl maleat
a
mono e amin
[1].
O
O
NH2 NH
OH
On
Amin I (du trong AE GD 1) Glycidyl este
Hình 3: aspartic este
glycidyl ete Epotec RD 123
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm như tại
Việt Nam, ăn mòn điện hóa là tác nhân rất lớn gây
phá hủy kim loại. Màng sơn polyurea từ aspartic este
đóng rắn với polyisocyanate được biết đến như một
loại sơn cao cấp chuyên dụng trong các mục đích
bảo vệ kim loại chống lại sự xâm thực của môi
trường ăn mòn [4-6]. Với một lớp màng lý tưởng
không dẫn điện, không có khuyết tật, khả năng liên
kết tốt với kim loại sẽ đảm bảo không có bất kỳ sự
xâm thực nào của môi trường ăn mòn. Tuy nhiên,
trong thực tế lớp màng hữu cơ vẫn tồn tại những
khuyết tật, khả năng liên kết với kim loại có giới
hạn, do đó, đối với mỗi loại polyme cần có nghiên
cứu, đánh giá về khả năng chống ăn mòn. Dùng
phương pháp đo độ bền kéo đứt, độ bền bám dính,
độ cứng, độ bền va đập màng so sánh tính chất của
lớp màng polyme trong môi trường ăn mòn với tính
chất polyme ban đầu có thể giúp ta đánh giá khả
năng bảo vệ của màng phủ trong môi trường ăn
mòn, nhưng nhược điểm của chúng là cần thời gian
dài để màng tiếp xúc với môi trường thực tế, nếu
TCHH, 55(3), 2017 Nguyễn Đắc Thành và cộng sự
361
dùng môi trường gia tốc ăn mòn thì khả năng dự
đoán thời gian bảo vệ chưa chính xác, vấn đề định
lượng khả năng chống ăn mòn chưa cao [7-10].
Tổng trở điện hóa là phương pháp được sử dụng
để nghiên cứu động học các phản ứng điện hóa xảy
ra trên bề mặt tiếp xúc giữa kim loại và môi trường
điện ly. Phép đo thực hiện ở chế độ động với dải tần
số từ cao đến thấp, tại mỗi tần số cho ta một đánh
giá về quá trình và cơ chế phản ứng điện hóa. Phổ
tổng trở thu được từ phép đo và mô hình sơ đồ mạch
tương đượng sẽ lý giải quá trình xảy ra trên bề mặt
phân chia pha [9].
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
- Aspartic este tổng hợp. Theo tài liệu Tạp chí
Hóa học, số 54(6e1), 108-114, 2016. Aspartic este
tổng hợp được có đương lượng amin 300,68 g/eq.
- Desmodur N3600 – Bayer (Đức).
- Desmophen NH 1520 – Bayer (Đức).
- Toluen, n-Butylaxetat - AR Chemical (Trung
Quốc).
- NaCl – AR Chemical (Trung Quốc).
- TiO2, BaSO4, Talc – Xilong Chemical (Trung
Quốc).
2.2. Chuẩn bị mẫu
2.2.1. Công thức sơn polyurea 2 thành phần màu
trắng từ aspartic este
Aspartic este và các phụ gia được nghiền trộn
trong máy nghiền bi trong 72 giờ theo công thức như
sau (bảng 1).
Bảng 1: Bảng công thức sơn polyurea từ aspartic
este 2 thành phần màu trắng
Thành phần
Khối
lượng
Thể tích
Phần
A
Aspartic este 100,00 86,96
TiO2 100,00 23,83
BaSO4 76,00 17,41
Talc 24,00 8,80
Toluen 10,00 11,48
n-Butylaxetat 10,00 11,33
TỔNG 320,00 159,81
Phần
B
Desmodur
N3600
63,10 54,87
% B/A theo khối lượng = 19,72 %
% B/A theo thể tích = 34,33 %
Hàm lượng thể tích bột trong hệ sơn = 26,08 %
2.2.2. Đ aspartic este Desmodur N3600
Aspartic este chưa có phụ gia
Amin/Isocyanat = 1/1,
Với aspartic este đã được nghiền trộn với phụ
gia, hỗn hợp đóng rắn được pha theo công thức sơn
được trình bày ở trên. Sau khi pha, hệ sơn cũng được
khuấy trộn trong 3 phút trước khi tạo màng
Tiến hành tạo màng trên thép, các mẫu thép
được xử lý bề mặt bằng phương pháp cơ học, chà
nhám, rửa sạch dầu mỡ bằng dung môi axeton, sau
đó sấy khô. Các mẫu màng p
ày màng khô của
mỗi lần kéo khoảng 60 µm, độ dày màng khô tổng
đạt 180 µm.
Các mẫu thí nghiệm được ký hiệu được trình
bày trong bảng 2.
Bảng 2: Ký hiệu các mẫu màng polyurea thử nghiệm
Mẫu Ký hiệu
Màng polyurea trong từ aspartic
este tổng hợp
C-AB
Màng polyurea trắng từ aspartic
este tổng hợp
W-AB
Màng polyurea trong từ NH 1520 C-NH1520
Màng polyurea trắng từ NH 1520 W-NH1520
2.2.3. Phương pháp gia tốc môi trường
Phương pháp gia tốc môi trường bằng sương
muối: Chế độ sương muối được áp dụng theo tiêu
chuẩn ASTM G 85. Các mẫu màng được đặt trong
tủ sương muối trong 500 giờ. Dung dịch nước muối
3,5 % cung cấp cho buồng sương muối với lưu
lượng 2 mL/phút. Nhiệt độ buồng sương muối là 35
o
C.
Phương pháp gia tốc môi trường bằng Q-Sun:
Chế độ môi trường trong tủ Q-Sun được áp dụng
theo tiêu chuẩn ASTM G 154. Các mẫu màng được
đặt liên tục trong tủ sương muối trong 500 giờ.
Cường độ tia UV là 0,89 (W/m2). Thực hiện chiếu
UV 8 giờ tại 60 oC và tạo ẩm 4 giờ tại 50 oC tuần
hoàn liên tục.
Các mẫu được đánh giá tổng trở điện hóa được
ngâm trong dung dịch NaCl 3,5 %.
2.3. Phương pháp phân tích
Đánh giá cơ lý tính màng sơn polyurea từ
TCHH, 55(3), 2017 Đánh giá khả năng bảo vệ thép của...
362
aspartic este và Desmodur N3600 trước và sau khi
gia tốc môi trường bằng bộ thiết bị thử nghiệm màng
ERICHSEN và máy đo cơ lý TENSILON AND
1210-A.
Đánh giá tổng trở điện hóa màng sơn polyurea từ
aspartic este và Desmodur N3600 theo thời gian trên
thiết bị AUTO LAB PGSTAT 302N. Tần số đo từ
0,1-100000 Hz, biên độ dao động điện thế 100 mV.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tính chất màng polyurea từ aspartic
este và Desmodur N 3600 trước và sau gia tốc
môi trường bằng tủ sương muối
Hình ảnh màng polyurea aspartic este và
Desmodur N 3600 sau 500 h được gia tốc môi
trường trong tủ sương muối hoàn toàn tương tự như
hình ảnh màng ban đầu. Màng không có sự bong
tróc, ăn mòn, hoặc chuyển màu. Với những màng
polyurea được rạch nhằm tạo vị trí thuận lợi cho quá
trình ăn mòn phát triển, nhận thấy vết ăn mòn chỉ
phát triển theo chiều sâu, không hề lan ra phần màng
bảo vệ. Ngoại quan của những mẫu màng thử
nghiệm 500 giờ trong môi trường sương muối cho
thấy màng polyurea từ aspartic este có khả năng bảo
vệ tốt kim loại, sương muối đã không thể gây ăn
mòn cho nền kim loại. Khả năng liên kết giữa màng
polyurea và nền kim loại cao, vết ăn mòn chưa phá
hủy và gây bong tróc cho lớp màng bảo vệ.
Ở hình 5, độ bền kéo đứt của màng polyurea từ
aspartic este và Desmodur N 3600 hầu như tương tự
A: Màng polyurea ban đầu
B: Màng polyurea sau 500h trong tủ sương muối
C: Màng polyurea có rạch sau 500h trong tủ sương muối
Hình 4: Hình ảnh màng polyurea từ aspartic este và Desmodur N 3600
trước và sau gia tốc môi trường bằng tủ sương muối
như ban đầu. Độ bền bị thay đổi khoảng 1-3 %, đây
là mức độ chênh lệch rất bé, có thể nói độ bền của
màng sau 500 giờ trong sương muối và màng ban
đầu là tương đương nhau. Với thông số độ biến dạng
cũng có nhận định tương tự, độ biến dạng trước và
sau khi gia tốc môi trường thay đổi không đáng kể.
Sau 500 giờ, modun đàn hồi khi chịu kéo của màng
cũng tăng lên, nhưng mức độ chênh lệch cũng rất bé,
từ 2-5 %.
Nhưng nhìn chung, màng polyurea sau thời gian
chịu gia tốc ăn mòn trong môi trường sương muối
vẫn chưa hề có sự giảm cấp đáng kể nào. Cũng có
thể thấy, tính chất màng polyurea từ aspartic este
tổng hợp và thương phẩm NH 1520 đều có tính chất
như nhau (bảng 3).
Kết quả ở bảng 3 cho thấy các thông số độ bền
bám dính, độ bền uốn, độ cứng, độ bền va đập của
màng sơn trước và sau 500 giờ trong môi trường
sương muối hầu như không thay đổi.
Xét các mẫu màng polyurea trong, không bột
độn, độ bám dính, độ bền uốn, độ bền va đập không
suy giảm, chỉ riêng độ cứng màng có giảm 3-5 %, có
thể thấy lớp màng này đã bảo vệ rất tốt cho nền kim
loại ở dưới. Với mẫu màng màu trắng, có bột độn,
độ suy giảm cũng chỉ khoảng 3-5 %, như vậy, màng
polyurea có độn vẫn đảm bảo khả năng bảo vệ kim
loại tốt.
Như vậy, sau 500 giờ trong sương muối màng
TCHH, 55(3), 2017 Nguyễn Đắc Thành và cộng sự
363
polyurea không thay đổi về tính chất và nền kim loại được bảo vệ tốt.
Hình 5: Đồ thị so sánh độ bền kéo màng polyurea từ aspartic este và Desmodur N 3600
trước và sau gia tốc môi trường bằng tủ sương muối
Bảng 3: Bảng so sánh tính chất cơ lý màng polyurea từ aspartic este và Desmodur N 3600
trước và sau gia tốc môi trường bằng tủ sương muối
Tính chất C-AB W-AB
Ban đầu 500h Δ% Ban đầu 500h Δ%
Độ bám dính (%) 100 100 0 100 100 0
Độ bền uốn (mm) 2 2 0 2 2 0
Độ cào xước màng (N) 7 7 0 10,5 10 5
Độ bền va đập (kg.cm) 50 50 0 47 47 0
Tính chất
C-NH1520 W-NH1520
Ban đầu 500h Δ% Ban đầu 500h Δ%
Độ bám dính (%) 100 100 0 100 100 0
Độ bền uốn (mm) 2 2 0 2 2 0
Độ cào xước (N) 7,5 7,5 0 11,5 11 4,54
Độ bền va đập (kg.cm) 50 50 0 46 46 0
3.2. Tính chất màng polyurea từ aspartic este và
Desmodur N 3600 trước và sau gia tốc môi
trường bằng tủ Q-sun
Hình ảnh của lớp màng polyurea sau 500h trong
tủ Q-sun vẫn giữ nguyên như ban đầu. Màu sắc của
không bị thay đổi, các vết nứt, bong tróc không xuất
hiện. Cấu trúc của polyurea từ aspartic este gốc 4,4′-
metylenebis(2-metylcyclohexylamin không mang
những nhóm thế vòng thơm hoặc nối đôi mà chỉ tồn
tại các vòng cyclo, các vòng cyclo này khó bị biến
màu trước tác kích của UV, giữ nguyên ngoại quan
của màng polyurea so với ban đầu.
A: Màng Polyurea ban đầu
B: Màng Polyurea sau 500h trong tủ Q-sun
Hình 6: Hình ảnh màng polyurea từ aspartic este và Desmodur N 3600
trước và sau gia tốc môi trường bằng tủ Q-sun
TCHH, 55(3), 2017 Đánh giá khả năng bảo vệ thép của...
364
Hình 7: Đồ thị so sánh độ bền kéo màng polyurea từ aspartic este và Desmodur N 3600
trước và sau gia tốc môi trường bằng tủ Q-sun
Ở hình 7, các kết quả thu được khi màng
polyurea chịu môi trường sương muối, độ bền kéo
đứt, độ biến dạng và modun đàn hồi cũng chỉ thay
đổi 4-5 % so với ban đầu.
Trong tủ Q-sun, mật độ năng lượng cao và kéo
dài liên tục tuần hoàn của tia UV sẽ tác dụng trực
tiếp vào lớp màng bảo vệ hữu cơ. Nếu có sự phá
hủy, giảm cấp xảy ra sẽ tạo ra các vị trí giúp cho độ
ẩm cao trong môi trường Q-sun ăn mòn nền kim loại
bên dưới. Nói cách khác, việc đảm bảo tốt tính chất
ban đầu của lớp màng là yếu tố quan trọng tiên
quyết cho sự bảo vệ kim loại trong môi trương gia
tốc môi trường bằng tủ Q-sun. Như đã nhận định,
màng polyurea từ aspartic este sau 500 giờ trong tủ
Q-sun vẫn không thay đổi đáng kể, tia UV trong thời
gian 500 giờ gia tốc chưa thể phá hủy nó.
Ở bảng 4, các kết quả độ bền uốn, độ cứng, độ
bền va đập của màng phủ polyurea sau khi chịu gia
tốc 500 giờ trong tủ Q-sun, chỉ giảm 4-5 %. Như
vậy, có thể xem tính chất ban đầu của màng được
đảm bảo. Lớp màng polyurea có khả năng chịu UV
rất tốt, do đó, chúng đã ngăn chặn ẩm xâm nhập và
ăn mòn kim loại, không làm ảnh hưởng đến độ bền
bám dính giữa kim loại và màng polyurea.
Bảng 4: Bảng so sánh tính chất cơ lý màng polyurea từ aspartic ete và Desmodur N 3600
trước và sau gia tốc môi trường bằng tủ Q-sun
Tính chất
C-AB W-AB
Ban đầu 500h Δ%
Ban
đầu
500h Δ%
Độ bám dính (%) 100 100 0 97 97 0
Độ bền uốn (mm) 2 2 0 4 4 0
Độ cào xước (N) 7 7 0 10,5 10 4,76
Độ bền va đập (kg.cm) 50 50 0 47 47 0
Tính chất
C-NH1520 W-NH1520
Ban đầu 500h Δ%
Ban
đầu
500h Δ%
Độ bám dính (%) 100 100 0 99 99 0
Độ bền uốn (mm) 2 2 0 4 4 0
Độ cào xước (N) 7,5 7,5 0 11,5 11 4,54
Độ bền va đập (kg.cm) 50 49 2,00 46 46 0
3.3. Tổng trở điện hóa của màng polyurea từ
aspartic ete và Desmodur N 3600 theo thời gian
Từ giản đồ Nyquyst, giản đồ Bode của màng và
mạch điện tương đương đã chọn, tính toán được
tổng trở Z tại tần số 0,1 Hz và điện trở màng Rp theo
thời gian để có được đồ thị hình 10.
Từ hình dạng của giản đồ Nyquyst và Bode của
màng polyurea (hình 8), nhận thấy, gần như không
có sự ăn mòn xảy ra. Tổng trở của những mẫu ban
đầu rất cao trong khoảng 109-1010 Ohm. Sau 4 tuần
ngâm trong dung dịch muối 3,5 %, tổng trở có giảm
xuống, nhưng mức độ thay đổi rất bé và còn lại
khoảng 109 Ohm, đây vẫn là mức tổng trở rất cao,
đảm bảo chưa xảy ra quá trình ăn mòn kim loại.
Kết quả tính toán tổng trở và điện trở màng sau 4
tuần ngâm trong dung dịch muối không giảm xuống
dưới 109 Ohm. Điều này cho thấy, màng polyurea từ
aspartic este có khả năng bảo vệ kim loại rất tốt.
Xét tổng trở và điện trở màng của từng mẫu
nhận thấy, những mẫu màng trong có tổng trở và
điện trở màng cao hơn, khả năng bảo vệ kim loại cao
hơn các mẫu màu trắng. Khi so sánh giữa các mẫu
polyurea từ aspartic este tổng hợp và thương phẩm
NH 1520, đều cho thấy sản phẩm của Bayer cho tính
chất kháng ăn mòn cao hơn nhưng không nhiều.
TCHH, 55(3), 2017 Nguyễn Đắc Thành và cộng sự
365
(A) Mẫu màng C-AB
(B) Mẫu màng W-AB
(C) Mẫu màng C-NH1520
(D) Mẫu màng W-1520
Hình 8: Giản đồ tổng trở Nyquyst và Bode của màng polyurea theo thời gian trong dung dịch NaCl 3,5 %
TCHH, 55(3), 2017 Đánh giá khả năng bảo vệ thép của...
366
Trong phân tử aspartic este tổng hợp, ta đã đưa vào
mono-epoxy, đây có thể là những điểm dễ tạo ra các
lỗ trống cho dung dịch muối xâm thực vào bên
trong. Có thể NH 1520 có cấu trúc và mật độ chặt
chẽ hơn dẫn đến tổng trở và điện trở màng của
chúng cao hơn. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách bao
quát, màng polyurea từ aspartic este vẫn có khả năng
bảo vệ kim loại và ngăn càn quá trình ăn mòn điện
hóa rất tốt.
Hình 9: Sơ đồ mạch điện tương đương áp dụng
trong tính toán tổng trở màng polyurea
Hình 10: Tổng trở Z và điện trở Rp của các màng
polyurea theo thời gian
4. KẾT LUẬN
Màng polyurea từ aspartic este và Desmodur
N3600 có tính chất cơ lý cao, độ bền kéo đạt trên 40
MPa, độ bền uốn màng đến 2 mm, độ cứng màng đạt
trên 7 N tất cả đều đáp ứng rất tốt yêu cầu kỹ
thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam. Sau 500 giờ chịu sự
gia tốc môi trường trong sương muối và Q-sun, các
mẫu màng vẫn đảm bảo tính chất ban đầu, không có
sự phồng rộp, bong tróc, nứt gãy và thay đổi màu
sắc. Chiếu theo TCVN 8789-2011, yêu cầu kỹ thuật
của một hệ sơn bảo vệ kết cấu thép, khả năng chịu
môi trường của lớp màng phủ polyurea đạt mức cao.
Sau 4 tuần ngâm liên tục trong môi trường nước
muối 3,5 %, tổng trở của hệ và điện trở của màng
polyurea vẫn nằm trong khoảng 109-1010 Ohm, đảm
bảo bảo vệ ăn mòn tuyệt đối cho nền kim loại.
Các kết quả so sánh cũng cho thấy, màng
polyurea từ aspartic este tổng hợp được và
Desmophen NH 1520 có tính chất và khả năng bảo
vệ kim loại hoàn toàn tương đương nhau.
.
Khoa h n nh p
-
SKHC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Minh Trí và cộng sự. Nghiên cứu tổng hợp
Aspartic ete từ diamine 4,4′-metylenebis(2-
metylcyclohexylamine)
trong hệ sơn polyurea, Tạp chí Hóa học, 54(6e1),
108-114 (2016).
2. Dudley J. Primeaux II. Polyurea Elastomer
Technology: History, Chemistry & Basic
Formulating Techniques, Primeaux Associates LLC,
1-20 (2004).
3. Edward P. Squiller, Kurt E. Best. Polyaspartics for
Corrosion Protection Applications, Development
Scientist Bayer Material Science, LLC Pittsburgh,
Pennsylvania, 15205 (2002).
4. Richard Himmelwright, David W. Preston, Tom
Wunderlin. Polyaspartic/Polyurea-A Revolutionary
Coating Technology, Advanced resin coatings
(2008).
5. Carl Angeloff, Edward P. Squiller, Kurt E. Best. Two
Component Aliphatic Polyurea Coatings for High
Productivity Applications, Bayer Corporation, 42-47
(2002).
6. Wicks, Douglas A., and Philip E. Yeske. Amine
chemistries for isocyanate-based coatings, Progress
in organic coatings, 30(4), 265-270 (1997).
7. Huang, Wei Bo, et al. Study on mechanical
properties aging of spray pure polyurea for hydraulic
concrete protection, Advanced Materials Research,
374, Trans Tech Publications (2012).
8. Huỳnh Lê Huy Cường et al. Study on environmental
aging of polyurea topcoats, Tạp chí Hóa học,
54(6e1), 254-258 (2016).
9. Nguyễn Thị Lê Hiền. Kỹ thuật tổng trở điện hóa ứng
dụng trong đánh giá khả năng bảo vệ chống ăn mòn
của các lớp phủ hữu cơ, Tạp chí Dầu khí, 5 (2013).
10. Subrahmanya Shreepathi et al. Service life prediction
of organic coatings: electrochemical
impedance spectroscopy vs actual service life,
Coating technology, 8(2), 191-200 (2010).
367
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10535_38472_2_pb_7904_2090084.pdf