KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Giống LCTQ-1, Tẻ mèo có khả năng chịu hạn
tốt nhất (điểm 1) so với các giống trong cùng điều
kiện thí nghiệm, tỷ lệ giảm năng suất tương tự giống
đối chứng (LC93-1) và biến động từ 53,9% - 61,6%
(giai đoạn trỗ - chín).
- Giống CH16, CH207 có khả năng chịu hạn khá
(điểm 3), tỷ lệ giảm năng suất tương tự giống đối
chứng (CH5) và biến động từ 62,9% - 70,7% (giai
đoạn trỗ - chín).
- Giống lúa Huyết rồng-QT không có khả năng
chịu hạn thông qua các chỉ số: cường độ thoát hơi
nước (1,32 g/dm2/h); khả năng chịu hạn (điểm 7) và
tỷ lệ giảm năng suất lớn nhất với 89,3% (giai đoạn
trỗ - chín) so với các giống trong cùng điều kiện thí
nghiệm.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục chọn lọc, làm thuần các giống LCTQ-1,
Tẻ mèo và LC93-1 để đưa vào sản xuất tại các vùng
khó khăn về nước tưới và vận dụng trong các tổ hợp
lai cho mục tiêu chọn tạo giống lúa chống chịu hạn.
- Không sử dụng giống lúa Huyết rồng-QT trong
chương trình chọn tạo giống lúa chịu hạn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn trong điều kiện nhân tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Các dòng D4, D7 và D8 vừa có TGST ngắn, năng
suất cao và khả năng kết hợp chung cao về tính trạng
năng suất có thể sử dụng làm nguồn vật liệu cho các
chương trình chọn tạo giống ngô lai ngắn ngày năng
suất cao.
Qua thí nghiệm khảo sát đã xác định được 3 tổ
hợp lai triển vọng D8 ˟ T1, D4 ˟ T2 và D7 ˟ T2 có
TGST ngắn (95 ngày); năng suất cao (tương ứng
96,3; 94,7 và 92,4 tạ/ha) có thể phát triển và phù hợp
những vùng ngô lai ngắn ngày, năng suất cao.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá và sử dụng 3 dòng (D7, D8, D4)
có giá trị KNKH chung cao trong các thí nghiệm lai
tạo tiếp theo. Đồng thời khảo sát đánh giá 3 tổ hợp
lai triển vọng (D8 ˟ T1; D4 ˟ T2 và D7 ˟ T2) ở các
vùng sinh thái khác nhau để có kết quả tốt nhất lựa
chọn để đưa vào sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01- 56:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.
Nguyễn Đình Hiền, 1995. Chương trình máy tính
Linetester. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tổng cục Hải quan, 2019. Địa chỉ: https://www.
customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuanLich; truy
cập ngày 19/1/2019.
Aslam Muhammad, Muhammad Amir, Maqbool
Rahime Cengiz, 2015. Drought Stress in Maize
(Zea mays L.). Springer Briefs in Agriculture, DOI
10.1007/978-3-319-25442-5.
Dawadi D.R. and S.K. Sah, 2012. Growth and Yield of
Hybrid Maize (Zea mays L.) in Relation to Planting
Density and Nitrogen Levels during Winter in Nepal.
Tropical Agricultural Research, 23(3): 218-227.
FAOSTAT, 2017.
Evaluation of agrobiological characteristics and combining ability
of promising-early maturing inbred maize lines by top cross method
Luong Thai Ha, Tran Quang Dieu, Nguyen Xuan Thang
Abstract
Agrobiological characteristics and combining ability of 18 promising-early maturing inbred maize lines and of
36 topcross hybrids derived from the topcross of above 18 inbred maize lines with 2 testers T1 and T2 were evaluated
in Autumn-Winter season of 2015 at MRI. Among the inbred lines, D4, D7 and D8 were found as desirable agronomic
characteristics and good general combiners for yield trait. Three topcross hybrids D8 ˟ T1, D4 ˟ T2 and D7 ˟ T2
showed early maturity (95 days), good important yield components and high yield (9.63; 9.47; and 9.24 tons per ha,
respectively) as compared to check DK9901. These crosses were selected as promising hybrids for maize production
in different agricultural zones.
Keywords: Maize (Zea may L.) combining ability (GCA), topcross, early maturing hybrid
Ngày nhận bài: 30/1/2019
Ngày phản biện: 8/2/2019
Người phản biện: TS. Đào Ngọc Ánh
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
1 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CẠN
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÂN TẠO
Tạ Hồng Lĩnh1, Phạm Văn Tính2, Nguyễn Phi Long2
TÓM TẮT
Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn địa phương, nhập nội và một số giống lúa triển vọng trong
điều kiện nhân tạo cho thấy các giống LCTQ-1, Tẻ mèo, LC93-1 có khả năng chịu hạn tốt nhất (điểm 1), tỷ lệ giảm
năng suất từ 53,9% - 61,6% (giai đoạn trỗ - chín). Các giống CH16, CH207, CH5 có khả năng chịu hạn khá (điểm 3),
tỷ lệ giảm năng suất từ 62,9% - 70,7% (giai đoạn trỗ - chín). Giống lúa Huyết rồng - QT không có khả năng chịu hạn
so với các giống lúa trong cùng điều kiện thí nghiệm.
Từ khóa: Lúa cạn, chịu hạn, năng suất
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa chịu hạn chiếm tỷ lệ đáng kể trong số các cây
lương thực trên thế giới. Tuy sản lượng không đáng
kể trong tổng sản lượng lương thực của thế giới, song
chúng lại đóng vai trò rất quan trọng và không thể
thiếu được trong việc góp phần cung cấp lương thực
tại chỗ cho những người dân sống tại nơi khó khăn
về giao thông và các điều kiện tự nhiên khác. Tổng
diện tích lúa cạn trên thế giới khoảng 20,4 triệu ha
và phân bố không đều chủ yếu tập trung ở Châu Á,
Châu Mỹ La tinh và Châu Phi (Dat T.V, 1986).
Tại Việt Nam, cây lúa cạn rất có ưu thế trong việc
sử dụng nước trời. Thực tế nhiều năm gieo trồng cho
thấy qua các đợt hạn dài hầu hết các cây trồng khác
đều thất thu hoặc suy giảm nghiêm trong về năng
suất nhưng cây lúa cạn vẫn có khả năng chịu hạn để
đến khi có mưa lại tiếp tục sinh trưởng và phát triển,
khả năng mất trắng ở lúa cạn ít xảy ra.
Theo đó, nghiên cứu đánh giá nguồn gen các
giống lúa cạn tại các vùng cao, vùng khô hạn được
xem là công việc khởi đầu và cần tiến hành thường
xuyên cho những chương trình chọn giống chịu hạn.
Thành công của công tác chọn tạo giống phụ thuộc
rất nhiều vào số lượng và chất lượng của vật liệu thu
thập khởi đầu. Do đó, việc đánh giá khả năng chịu
hạn của một số giống lúa cạn có khả năng chịu hạn
trong điều kiện nhân tạo là công việc rất quan trọng
trong công tác chọn tạo giống lúa chịu hạn hiện nay.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 10 mẫu giống lúa cạn địa phương bao gồm:
LCTQ-1; Tan nương I; Bắc Kạn; Tẻ mèo; Huyết
rồng-QT; Xuân Mai; LCTN; CH16; CH207; CH208
được thu thập và mới được chọn tạo.
- 02 giống được sử dụng làm đối chứng LC93-1
(lúa cạn cải tiến), và giống lúa chịu hạn CH5 hiện
đang được trồng phổ biến ở nhiều vùng cao trong
cả nước (Đinh Văn Thành, 2004; Trần Nguyên
Tháp, 2001).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thí nghiệm
- Phương pháp xử lý hạt bằng dung dịch
Kaliclorate: (i) Giai đoạn nảy mầm (KClO3: 3%):
Ngâm hạt giống trong dung dịch KClO3: 3% trong
48 h. Sau đó, rửa sạch bằng nước trung tính rồi
chuyển sang đĩa petri có lót giấy lọc ẩm cho hạt nảy
mầm. Dựa vào phần trăm hạt nảy mầm, phần trăm
rễ mầm đen hoặc bị héo để đánh giá khả năng chịu
hạn; (ii) Giai đoạn cây mạ lúc 3 lá (KClO3: 1%): Tiến
hành gieo hạt trong chậu vại, đến lúc cây được 3 lá
thì ngâm rễ mạ vào dung dịch KClO3: 1% trong 8 h,
sau đó quan sát số rễ mạ đen (Comstock JP, 2002).
- Phương pháp bố trí thí nghiệm chậu: Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn
(CRD), mỗi giống gieo trong 3 chậu (3 lần lặp lại):
Gieo hạt cho cây phát triển trong chậu (Gomez, K.A.
and Gomez, A, 1984).
2.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn
gián tiếp
- Tỷ lệ phần trăm hạt nảy mầm tính theo công
thức:
% hạt nảy mầm = Số hạt nảy mầm
Tổng số hạt xử lý ˟
100
- Tỷ lệ phần trăm rễ mầm bị đen (hoặc héo) tính
theo công thức:
% rễ mầm đen (héo) = Số rễ mầm đen (héo)
Tổng số rễ mầm ˟
100
- Tỷ lệ phần trăm rễ mạ đen (hoặc héo) tính theo
công thức:
% rễ mạ đen (héo) = ˟ 100
Số rễ mạ đen (héo)
Tổng số rễ mạ
2.2.3. Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn
Đánh giá ảnh hưởng của việc xử lý gây hạn nhân
tạo ở các giai đoạn mạ 3 lá, giai đoạn đẻ nhánh, giai
đoạn phân hóa đòng và giai đoạn trỗ bông đến năng
suất của giống (IRRI, 2002).
Theo dõi và xác định độ ẩm đất khi cây bắt đầu
héo. Ở mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, sau
khi đánh giá hạn nhân tạo, tiếp tục cung cấp đầy đủ
nước và theo dõi khả năng sinh trưởng phát triển
của cây lúa đến khi thu hoạch (IRRI, 2002).
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình Statistic 8.2,
Excel 2010. Các giá trị trung bình của các nghiệm
thức được so sánh bằng trắc nghiệm F, t, Duncan ở
mức xác suất p ≤ 95 %.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Mùa 2018
tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (Gia Lộc
- Hải Dương).
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu khả năng chịu hạn thông qua
phương pháp gián tiếp
Phương pháp đánh giá gián tiếp tỷ lệ nảy mầm, tỷ
lệ rễ mầm và tỷ lệ rễ mạ đen (hoặc héo) trong dung
dịch muối KClO3 phản ánh tương đối về khả năng
hút nước và giữ nước của các mẫu dòng, giống lúa.
Những giống có lệ nảy mầm, tỷ lệ rễ mầm đen và tỷ
lệ rễ mạ đen (hoặc héo) thấp là những giống được
đánh giá là có khả năng chống chịu tốt với sự thiếu
hụt nước và ngược lại. Kết quả thí nghiệm ở bảng 1
cho thấy tỷ lệ nảy mầm trong H2O các giống tương
đương nhau (biến động từ 89,3% - 99,7%). Tuy nhiên,
tỷ lệ nảy mầm trong KClO3 3% (%) thì giống cỏ tỷ lệ
thấp nhất là LC93-1 (62,3%) có khả năng chịu hạn
là cao nhất, giống có khả năng chịu hạn thấp nhất
là giống lúa Huyết rồng-QT với tỷ lệ nảy mầm trong
KClO3 3% là 86,4%. Tiếp theo là các giống có khả
năng chịu hạn tốt trong nhóm giống tham gia thí
nghiệm là: CH5, LCTQ-1, CH207, CH16 và giống
Tẻ mèo có tỷ lệ nảy mầm trong KClO3: 3% biến động
từ 70,3% - 75,3%, điều này cũng cho thấy khả năng
chịu hạn của các giống lúa trong thí nghiệm là không
giống nhau.
Đối với tỷ lệ rễ mầm đen trong KClO3: 3% và tỷ lệ
rễ mạ đen trong KClO3: 1%, kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, giống LC93-1 có khả năng chịu hạn tốt
nhất trong thí nghiệm với tỷ lệ rễ mầm đen và tỷ lệ
rễ mạ đen lần lượt là 4,7% và 5,3%. Giống lúa Huyết
rồng-QT có khả năng chịu hạn kém nhất so với tất
cả các giống lúa trong thí nghiệm với tỷ lệ rễ mầm
đen và tỷ lệ rễ mạ đen lần lượt là 14,7% và 26,5%.
Bảng 1. Kết quả đánh giá tính chịu hạn của 12 giống lúa
TT Tên giống
Chỉ số
chọn lọc
(có ưu tiên)
Tỷ lệ nảy
mầm trong
H2O (%)
Tỷ lệ nảy mầm
trong KClO3
3% (%)
Tỷ lệ rễ mầm
đen trong
KClO3 3% (%)
Tỷ lệ rễ mạ đen
trong KClO3
1% (%)
1 LCTQ-1 0,62 98,7 71,7 0,0 10,0
2 Tan nương I 0,83 94,3 80,3 4,3 11,3
3 Bắc Kạn 0,96 99,7 82,3 7,7 10,0
4 Tẻ mèo 1,19 98,7 75,3 8,7 10,3
5 Huyết rồng-QT 1,21 98,8 86,4 14,7 26,5
6 Xuân mai 1,50 95,3 77,7 10,0 15,7
7 LCTN 1,61 99,0 84,3 11,3 15,0
8 CH16 1,63 95,7 74,0 8,7 8,7
9 CH207 2,07 90,3 72,7 9,3 8,0
10 CH208 2,19 89,3 71,3 13,0 17,3
11 LC93-1 (đ/c 1) 1,52 97,7 62,3 4,7 5,3
12 CH5 (đ/c 2) 2,55 92,3 70,3 4,3 8,0
Thông qua bảng 1 có thể phân chia làm 2 nhóm
giống: Nhóm có khả năng chịu hạn tốt (nhóm 1),
bao gồm các giống LC93-1; LCTQ-1; Tẻ mèo;
nhóm 2 (chịu hạn khá) bao gồm các giống CH5;
CH207; CH16.
3.2. Nghiên cứu khả năng chịu hạn của các giống
lúa thông qua một số chỉ tiêu sinh lý
Trong đời sống cây lúa, nước đóng vai trò hết sức
quan trọng. Do vậy, việc tìm hiểu các đặc điểm như
độ ẩm cây héo, hàm lượng nước trong thân lá và
cường độ thoát hơi nước của các giống lúa là thực sự
cần thiết để đánh giá khả năng chịu hạn của chúng.
Các chỉ tiêu sinh lý trên sẽ phản ánh phần nào về
nhu cầu nước và khả năng giữ nước của cây khi gặp
phải sự thiếu hụt nước.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 đối với chỉ tiêu độ
ẩm cây héo trong giai đoạn mạ cho thấy các giống
lúa khác nhau sẽ có ngưỡng chịu đựng với độ ẩm tối
thiểu khác nhau. Giống lúa LC93-1 có độ ẩm cây héo
là thấp nhất 12,5%, cao nhất là giống Huyết rồng-QT
chiếm 22,6%. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với
kết quả đánh giá gián tiếp tính chịu hạn thông qua
tỷ lệ nảy mầm trong dung dịch KClO3. Các giống lúa
LCTQ-1, Tẻ mèo, LCTN, CH16, CH207 và CH208
đều có tỷ lệ độ ẩm cây héo tương đương nhau và
không có sự sai khác với 2 giống đối chứng LC93-1,
CH5 ở mức tin cậy 95%.
Số liệu về chỉ tiêu hàm lượng nước trong thân lá
của tất cả 10 giống tham gia thí nghiệm không có sự
sai khác so với 2 giống lúa đối chứng (LC93-1, CH5)
và biến động từ 74,5% đến 80,7% nên cần kết hợp
với các chỉ tiêu khác để đánh giá khả năng chịu hạn.
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Bảng 2. Một số chỉ tiêu sinh lý liên quan đến khả năng
chịu hạn của các giống lúa thí nghiệm
STT Tên giống
Độ
ẩm
cây
héo
(%)
Hàm
lượng
nước
trong
thân lá
(%)
Cường độ
thoát
hơi nước
(g/dm2/h)
1 LCTQ-1 12,8 78,8 0,46
2 Tan nương I 18,8 75,6 1,12
3 Bắc Kạn 15,0 77,8 0,87
4 Tẻ mèo 12,8 79,1 0,43
5 Huyết rồng-QT 22,6 80,7 1,32
6 Xuân mai 21,5 74,5 1,26
7 LCTN 13,0 78,5 0,53
8 CH16 13,4 76,9 0,57
9 CH207 14,8 76,7 0,57
10 CH208 13,5 77,0 0,58
11 LC93-1 (đ/c 1) 12,5 78,7 0,50
12 CH5 (đ/c 2) 13,4 76,6 0,54
LSD0,05 0,92 1,83 0,12
CV(%) 3,8 4,9 10,6
Về cường độ thoát hơi nước, giống Huyết rồng-
QT có cường độ thoát hơi nước cao nhất (1,32 g/
dm2/giờ), tiếp đến là giống Xuân mai có cường độ
thoát hơi nước (1,32 g/dm2/giờ) và cao hơn hai
giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Hai giống lúa
trên không có khả năng chịu hạn, kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu đánh giá tính chịu hạn gián
tiếp thông qua KClO3. Cường độ thoát hơi nước của
một số giống lúa như: LCTQ-1; Tẻ mèo không có sự
sai khác so với giống lúa LC93-1 (đối chứng 1) và các
giống lúa: CH16; CH207 không có sự sai khác so với
giống lúa CH5 (đối chứng 2).
3.3. Nghiên cứu khả năng chịu hạn ở các giai đoạn
sinh trưởng khác nhau của cây lúa
3.3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn ở các giai đoạn
sinh trưởng
Việc tìm hiểu độ ẩm cây héo của các giống lúa ở
các giai đoạn sinh trưởng khác nhau là cần thiết để
đánh giá khả năng chịu hạn của chúng, độ ẩm cây
héo là một chỉ tiêu sinh lý quan trọng phản ánh được
phần nào nhu cầu cần nước cung cấp nước của cây.
Kết quả nghiên cứu về độ ẩm cây héo của các
giống lúa ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau
được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Khả năng chịu hạn ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của các giống lúa
TT Tên giống
Giai đoạn
mạ 3 lá
Giai đoạn
đẻ nhánh
Giai đoạn
phân hóa đòng
Giai đoạn
trỗ-chín Khả
năng
chịu
hạn
(điểm)
A0
cây
héo
(0)
Khả
năng
phục hồi
(điểm)
A0
cây
héo
(0)
Khả
năng
phục hồi
(điểm)
A0
cây
héo
(0)
Khả
năng
phục hồi
(điểm)
A0
cây
héo
(0)
Khả
năng trỗ
thoát
(điểm)
1 LCTQ-1 12,8 1 16,7 1 19,3 3 25,5 3 1-3
2 Tan nương I 18,8 5 23,7 5 28,2 7 34,2 7 7
3 Bắc Kạn 15,0 3 19,8 3 23,0 5 30,4 5-7 5
4 Tẻ mèo 12,2 1 15,6 1 18,6 1 24,7 3 1
5 Huyết rồng-QT 14,6 3 20,1 3 32,5 5 36,0 7-9 7
6 Xuân mai 21,5 5 25,8 5 30,4 7 35,9 7-9 7
7 LCTN 13,0 1 16,3 1 19,4 1-3 26,1 3 1-3
8 CH16 13,4 1 17,3 1 20,8 3 26,8 3-5 3
9 CH207 14,8 1 17,0 1 20,3 3 27,0 3 3
10 CH208 13,5 1 17,8 1 21,0 3 27,2 3 3
11 LC93-1 (đ/c 1) 12,5 1 16,3 1 19,4 1 25,0 1-3 1
12 CH5 (đ/c 2) 13,4 1 17,2 1 20,4 3 26,6 3 3
LSD0,05 0,92 0,86 0,96 1,28
CV (%) 3,8 2,8 2,6 2,7
Ghi chú: A0 là lượng nước hữu hiệu trong cây ở từng giai đoạn sinh trưởng.
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Đối với giai đoạn
để nhánh, các giống chịu đựng sự thiếu hụt nước
kém nhất là các giống Tan nương I, Bắc Kạn, Huyết
rồng-QT, Xuân mai (ẩm độ cây héo > 15,6%),
khả năng phục hồi của các giống này cũng chỉ
ở mức trung bình (điểm 5) và thể hiện sự mẫn
cảm nhẹ đến trung bình với hạn (điểm chịu hạn
5 - 7). Các giống còn lại có độ ẩm cây héo thấp
(13 - 15%), khả năng chịu hạn khá và mức độ phục
hồi nhanh tương đương với đối chứng 2 (CH5)
(điểm 1 - 3).
Tương tự ở giai đoạn phân hóa đòng và giai đoạn
trỗ - chín, các giống Tan nương I, Bắc Kạn, Huyết
rồng-QT, Xuân mai đều có khả năng phục hồi hoặc
khả năng trỗ thoát ở mức điểm 5-7.
Như vậy, các giống Tan nương I; Bắc Kạn, Huyết
rồng-QT, Xuân mai không có khả năng chịu hạn
trong cùng điều kiện thí nghiệm.
3.3.2. Ảnh hưởng của xử lý hạn nhân tạo ở các giai
đoạn sinh trưởng khác nhau đến năng suất của các
giống lúa
Sau khi xử lý hạn nhân tạo ở giai đoạn mạ đến độ
ẩm cây héo và tiếp tục cung cấp đầy đủ nước ở các
giai đoạn sau, kết quả được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của xử lý hạn nhân tạo ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau
đến năng suất cá thể của các giống lúa thí nghiệm
TT Tên giống
Giai đoạn
mạ 3 lá
Giai đoạn
đẻ nhánh
Giai đoạn
phân hóa đòng
Giai đoạn
trỗ-chín
Không
xử lý
hạn
Năng
suất
cá thể
(g/khóm)
Tỷ lệ
giảm
(%)
Năng
suất
cá thể
(g/khóm)
Tỷ lệ
giảm
(%)
Năng
suất
cá thể
(g/khóm)
Tỷ lệ
giảm
(%)
Năng
suất
cá thể
(g/khóm)
Tỷ lệ
giảm
(%)
1 LCTQ-1 18,5 8,9 16,0 21,2 12,8 36,9 7,8 61,6 20,3
2 Tan nương I 13,7 22,2 11,5 34,7 4,8 72,7 - - 17,6
3 Bắc Kạn 15,4 18,9 13,0 31,6 8,3 56,3 2,4 87,4 19,0
4 Tẻ mèo 17,5 1,7 16,2 9,0 12,5 29,8 8,2 53,9 17,8
5 Huyết rồng-QT 13,1 10,3 9,2 36,9 3,6 75,3 2,0 89,3 14,6
6 Xuân mai 14,6 34,8 9,4 58,0 4,5 79,9 - - 22,4
7 LCTN 20,0 15,3 17,3 26,7 12,1 48,7 7,4 68,6 23,6
8 CH16 15,8 9,7 13,7 21,7 9,8 44,0 6,5 62,9 17,5
9 CH207 18,5 11,1 15,3 26,4 10,6 49,0 6,1 70,7 20,8
10 CH208 19,8 11,2 16,0 28,3 10,4 53,4 6,4 71,3 22,3
11 LC93-1 (đ/c 1) 16,4 4,1 15,5 9,4 11,7 31,6 7,4 56,7 17,1
12 CH5 (đ/c 2) 17,1 8,6 16,4 12,3 10,6 43,3 6,2 66,8 18,7
LSD0,05 2,06 2,20 1,60 1,14 1,49
CV% 7,4 9,4 10,6 14,8 4,7
Qua bảng 4 cho thấy ở giai đoạn mạ 3 lá, các
giống LCTQ-1, Tẻ mèo, CH16 có tỷ lệ giảm năng suất
thấp dưới 10%, tương đương với cả hai đối chứng
(LC93-1 và CH5). Giống Xuân mai có tỷ lệ giảm
năng suất mạnh nhất (34,8%), kế đến là giống Tan
nương I, Bắc Kạn. Các giống còn lại đều tỷ lệ giảm
năng suất ở mức trung bình (10 - 15%).
Xử lý hạn nhân tạo ở giai đoạn đẻ nhánh, tỷ lệ
giảm năng suất của các giống lúa thể hiện mạnh hơn
so với giai đoạn mạ. Kết quả ở bảng 4 cho thấy, chỉ
có giống Tẻ mèo có tỷ lệ giảm năng suất thấp nhất
(dưới 10%), tương đương với đối chứng 1 (LC93-1).
Giống lúa có tỷ lệ giảm năng suất lớn nhất là giống
Xuân mai (58,0%), tiếp đến là các giống Tan nương I,
Bắc Kạn, Huyết rồng-QT. Các giống LCTQ-1, LCTN,
CH16, CH207, CH208 có tỷ lệ giảm năng suất trung
bình (21,2 - 28,3%).
Ở giai đoạn phân hóa đòng và giai đoạn trỗ
- chín, tỷ lệ giảm năng suất của hầu hết các giống
đều khá nghiêm trọng, đặc biệt là các giống có mẫn
cảm đối với hạn (điểm 5 - 7) như Tan nương I, Bắc
Kạn, Huyết rồng-QT, Xuân mai đều có tỷ lệ giảm
năng suất khá cao và biến động từ 56,3% - 72,7%
(giai đoạn phân hóa đòng) và 86,3% - 87,4% (ở gian
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
đoạn trỗ - chín). Trong khi đó, nhóm giống lúa
LCTQ-1, Tẻ mèo và LC93-1 có tỷ lệ giảm năng suất
nhỏ nhất và biến động từ 29,8% - 36,9% (giai đoạn
phân hóa đòng), từ 53,9% - 61,6% (giai đoạn trỗ -
chín). Tiếp theo là nhóm giống lúa: CH16, CH207,
CH5 có tỷ lệ giảm năng suất từ 44,0% - 43,3% (giai
đoạn phân hóa đòng), từ 62,9% - 70,7% (giai đoạn
trỗ - chín).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Giống LCTQ-1, Tẻ mèo có khả năng chịu hạn
tốt nhất (điểm 1) so với các giống trong cùng điều
kiện thí nghiệm, tỷ lệ giảm năng suất tương tự giống
đối chứng (LC93-1) và biến động từ 53,9% - 61,6%
(giai đoạn trỗ - chín).
- Giống CH16, CH207 có khả năng chịu hạn khá
(điểm 3), tỷ lệ giảm năng suất tương tự giống đối
chứng (CH5) và biến động từ 62,9% - 70,7% (giai
đoạn trỗ - chín).
- Giống lúa Huyết rồng-QT không có khả năng
chịu hạn thông qua các chỉ số: cường độ thoát hơi
nước (1,32 g/dm2/h); khả năng chịu hạn (điểm 7) và
tỷ lệ giảm năng suất lớn nhất với 89,3% (giai đoạn
trỗ - chín) so với các giống trong cùng điều kiện thí
nghiệm.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục chọn lọc, làm thuần các giống LCTQ-1,
Tẻ mèo và LC93-1 để đưa vào sản xuất tại các vùng
khó khăn về nước tưới và vận dụng trong các tổ hợp
lai cho mục tiêu chọn tạo giống lúa chống chịu hạn.
- Không sử dụng giống lúa Huyết rồng-QT trong
chương trình chọn tạo giống lúa chịu hạn.
LỜI CẢM ƠN
Kết quả nghiên cứu này được thực hiện trong
khuôn khổ đề tài “Khai thác và phát triển nguồn gen
lúa đặc sản Huyết Rồng tại vùng Bắc Trung bộ” do
Bộ Khoa học Công nghệ cấp kinh phí. Nhóm tác giả
xin chân thành cảm ơn Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm và các cộng tác viên đã hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi để nhóm thực hiện nội dung nghiên
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Văn Thành, 2004. Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn
và phát triển giống lúa cạn cải tiến LC93-1 phục vụ
sản xuất lương thực vùng cao. Hoạt động chào mừng
năm quốc tế lúa gạo 2004. Hội nghị quốc gia chọn tạo
giống lúa. Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Trần Nguyên Tháp, 2001. Nghiên cứu xác định một
số đặc trưng của các giống lúa chịu hạn và chọn
tạo giống lúa chịu hạn CH5. Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
IRRI, 2002. Standard evaluation system for rice. Los
Banos, Philippines.
Dat T.V., 1986. An overview of upland rice in the world
in progress in upland rice research. IRRI Los Banos,
Philippines.
Gomez, K.A. and Gomez, A., 1984. Statistical Procedure
for Agricultural Research-Hand Book. John Wiley &
Sons, New York.
Comstock JP., 2002. Hydraulic and chemical signalling
in the control of stomatal conductance and
transpiration. Journal of Experimental Botany, 53:
195-200.
Evaluation of drought tolerance of some upland rice varieties
under artificial conditions
Ta Hong Linh, Pham Van Tinh, Nguyen Phi Long
Abstract
Drought tolerance of some upland, introduced and promising rice varieties were evaluated under artificial conditions
and the result showed that varieties including CTQ-1, Te cat, LC93-1 had the best drought tolerance (point 1); the
ratio of yield decline of these varieties varied from 53.9% - 61.6% (maturity stage). Varieties including CH16, CH207,
CH5 had medium drought tolerance (point 3); the ratio of yield decline of these varieties varied from 53.9% - 61.6%
(maturity stage). Huyet rong-QT rice variety was not tolerant to drought in comparison with other studied rice
varieties under the same experimental conditions.
Keywords: Upland rice, drought rice, yield
Ngày nhận bài: 20/2/2019
Ngày phản biện: 25/2/2019
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày duyệt đăng: 12/3/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_kha_nang_chiu_han_cua_mot_so_giong_lua_can_trong_di.pdf