KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của 3 dòng
ngô chuyển gen ZmDREB2A thế hệ T6 thông qua
thí nghiệm gây hạn nhân tạo giai đoạn trước trỗ
cho thấy các dòng chuyển gen thích ứng với stress
hạn tốt hơn dòng nền thể hiện các chỉ tiêu về hình
thái lá, đặc điểm nông học và các yếu tố cấu thành
năng suất đều cao hơn dòng nền. Năng suất cá thể
của các dòng vượt so với dòng nền tương ứng từ
25,7 - 33,8%. Sau 14 ngày trong điều kiện hạn, hàm
lượng một số chỉ tiêu hóa sinh như hàm lượng đạm
tổng số, lipid, proline, hydratcacbon không cấu trúc,
carotenoid hay hàm lượng chlorophyll trong lá các
dòng chuyển gen đều tăng và cao hơn có ý nghĩa
so với dòng nền. Kết quả đã chọn lọc được 2 dòng
chuyển gen ZmDREB2A là D3 và D21 thể hiện khả
năng chịu hạn cao hơn so với các dòng nền không
chuyển gen.
4.2. Đề nghị
Hai dòng chuyển gen D3 và D21 cần tiếp tục
đánh giá các chỉ tiêu đáp ứng đủ các tiêu chí đăng
ký khảo nghiệm đối với dòng ngô biến đổi gen và sử
dụng làm nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn tạo
giống ngô biến đổi gen chịu hạn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng chịu hạn và một số chỉ tiêu hóa sinh của các dòng ngô chuyển gen ZMDREB2A giai đoạn trước trỗ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH
CỦA CÁC DÒNG NGÔ CHUYỂN GEN ZMDREB2A GIAI ĐOẠN TRƯỚC TRỖ
Nguyễn Đức Trọng1, Đoàn Thị Bích Thảo1, Nguyễn Xuân Thắng1
TÓM TẮT
Đánh giá khả năng chịu hạn và một số chỉ tiêu hóa sinh của 3 dòng ngô D3, D14 và D21 chuyển gen chịu hạn
ZmDREB2A thế hệ T6 và 3 dòng ngô nền tương ứng C436, C7N và V152 thông qua thí nghiệm gây hạn nhân tạo
giai đoạn trước trỗ trong điều kiện nhà lưới. Kết quả cho thấy trong điều kiện 14 ngày gây hạn, các chỉ tiêu về hình
thái lá, thời gian sinh trưởng (TGST), khoảng cách tung phấn phun râu (ASI), các đặc điểm nông học và hàm lượng
một số chỉ tiêu hóa sinh như đạm tổng số, proline, hydratcacbon, carotenoid, chlorophyll của dòng chuyển gen cao
hơn có ý nghĩa so với dòng nền tương ứng. Trong đó năng suất cá thể của các dòng chuyển gen vượt so với dòng
nền tương ứng từ 25,7 - 33,8%. Kết quả đã chọn lọc được 2 dòng chuyển gen ZmDREB2A là D3 và D21 thể hiện khả
năng chịu hạn hiệu quả cao sử dụng làm nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống ngô biến đổi gen chịu hạn.
Từ khóa: Ngô (Zea mays L.), chuyển gen, ZmDREB2A, chịu hạn
1 Viện Nghiên cứu Ngô
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hạn hán đang gây thiệt hại nhiều nhất trong số
một loạt mối đe dọa của ngành nông nghiệp của các
nền kinh tế đang phát triển. Chỉ tính trong 10 năm
gầy đây, hạn hán đã làm tổn thất hàng chục tỷ đô
la chủ yếu khu vực Châu Á (FAO, 2018). Theo báo
cáo của Tổng cục Phòng chống thiên tai, tính đến
3/2020 do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu khiến
tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ở Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) cũng như tình hình thiếu
nước, khô hạn ở Đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và
Tây Nguyên xuất hiện sớm trên diện rộng. Đặc biệt
các tỉnh ĐBSCL như Cà Mau, Bến Tre, Kiên Giang,
Sóc Trăng do thời gian thiếu mưa kéo dài kết hợp
với việc sử dụng và khai thác tài nguyên nước trong
lưu vực đã làm cho hạn hán và thiếu nước trở nên
trầm trọng hơn và được cho là khốc liệt chưa từng
có trong lịch sử làm thiệt hại hàng chục nghìn ha cây
màu (Tổng cục Phòng chống thiên tai, 2020).
Công tác chọn tạo giống cây trồng chịu hạn nói
chung và cây ngô nói riêng là thách thức lớn cho các
nhà chọn giống do bởi chịu hạn được quy định bởi
hệ thống đa gene. Nghiên cứu di truyền phân tử tính
chịu hạn đã chỉ ra rằng, phản ứng chống chịu điều
kiện hạn được điều khiển bởi một vài gene trong
hệ thống các gene quy định tính chịu hạn. Việc ứng
dụng công nghệ chuyển gene nhằm chuyển các gene
đóng vai trò điều khiển vào cây trồng đang được thế
giới tiến hành nhiều năm qua nhằm tạo ra giống ngô
chống chịu điều kiện hạn. Hệ thống gen điều khiển
bao gồm các gen chứa mã di truyền tổng hợp nên
một loại protein nào đó, làm nhiệm vụ hoạt hóa tổng
hợp một loạt protein thứ cấp giúp tăng cường tính
chống chịu của cây đối với điều kiện ngoại cảnh như
mã hóa Protein LEA (late embryogenesis abundant);
Protein sốc nhiệt (HSP) hay tăng sự tích lũy chất khử
độc tố trong tế bà trong cây Arabidopsis.
Hiện nay, 4 họ gen điều khiển được các nhà
nghiên cứu quan tâm là: Dreb hoặc CBF, MYB, bZIP
và Zinc-finger (Umezawa et al., 2006), trong đó yếu
tố phiên mã DREB đóng vai trò kích hoạt biểu hiện
hàng loạt các gen đáp ứng với điều kiện hạn cũng
như các yếu tố stress khác như tăng cường tính chịu
hạn và mặn ở lúa (Oh, Song et al., 2005); nóng và
lạnh ở Arabidopsis (Dubouzet, Sakuma et al., 2003,
Mizoi et al., 2010). Ở ngô năm 2007, nhóm nghiên
cứu của Qiu đã phân lập được cDNA của gen chịu
hạn ZmDREB2A từ ngô. ZmDREB2A mã hoá phân
tử protein gồm 318 amino acid chứa vùng gắn với
DNA ERP/AP2 đặc trưng cho DREB. Thông qua
thí nghiệm biểu hiện trong Arabidopsis, protein
ZmDREB2A đã được chứng minh có khả năng tăng
cường sức chống chịu với điều kiện hạn cho cây
(Qin et al., 2007).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu bao gồm 3 dòng ngô chuyển
gen chịu hạn ZmDREB2A (ở thế hệ T6) ký hiệu D3,
D14 và D21. Các dòng chuyển gen được tạo ra thông
qua phương pháp chuyển vector pCAMBIA1300
mang gen chịu hạn ZmDREB2A thông qua vi khuẩn
Agrobacterium vào phôi non 12 ngày tuổi của 3 dòng
ngô nền tương ứng có khả năng tái sinh cao là C436,
C7N và V152. Các dòng chuyển gen đã được đánh
giá sự có mặt và biểu hiện ổn định của gen chuyển
trong các dòng ngô bằng các kỹ thuật phân tử.
62
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn
Phương pháp gây hạn giai đoạn trước trỗ theo
CIMMYT (2004) và Cains và cộng tác viên (2013).
Các dòng ngô được gieo trong xô chứa giá thể trong
điều kiện nhà lưới. Sau khi cây ngô được 3 lá tiến
hành tỉa bỏ các cây không đồng đều chỉ giữ lại 1 cây/
xô/dòng, mỗi dòng 5 xô với thí nghiệm xử lý hạn
và sử dụng đối chứng tưới nước đầy đủ. Các xô thí
nghiệm được bón phân và tưới nước đồng đều ở mỗi
xô để cây sinh trưởng phát triển bình thường. Tiến
hành ngừng tưới nước nhằm gây hạn nhân tạo đối
với các dòng ngô đảm bảo thí nghiệm hạn được tính
ở thời điểm trước trỗ khoảng 1 tuần. Các dòng ngô
làm đối chứng (không xử lý hạn) vẫn tưới nước đầy
đủ. Sau 14 ngày gây hạn các xô thí nghiệm tưới nước
trở lại để cây phát triển bình thường cho đến khi
thu hoạch. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá theo
phương pháp của CIMMYT (2004).
2.2.2. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu hóa sinh
Theo phương pháp chuẩn về phân tích hàm
lượng đạm tổng số, hàm lượng chlorophyll, phân
tích NSC của Kjeldahn (1883) có cải tiến; Ohnichi
and Horie (1999).
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu về các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá,
thu thập, xử lý thống kê bằng chương trình Excel và
phần mềm IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được thực hiện trong vụ Hè Thu
2019 trong điều kiện nhà lưới tại Viện Nghiên cứu
Ngô - Đan Phượng, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng chịu hạn của các dòng chuyển gen và
dòng nền trong điều hiện hạn giai đoạn trước trỗ
3.1.1. Mức độ cuộn lá
Kết quả đánh giá mức độ cuộn lá trong thời gian
xử lý hạn cho thấy: Sau 7 ngày gây hạn, các dòng ngô
sinh trưởng chậm lại, lá bắt đầu chuyển từ màu xanh
đậm sang xanh nhạt. Các dòng nền có hiện tượng
cuộn ở mép lá (điểm 2). Sau 10 ngày gây hạn, ở các
dòng chuyển gen bắt đầu lá có biểu hiện cuộn lại
(điểm 2) nhưng ở mức độ nhẹ hơn các dòng nền
(điểm 3). Sau 14 ngày, tất cả các dòng tham gia thí
nghiệm đều héo và có mức độ cuộn lá điểm 5. Tuy
nhiên trong thí nghiệm chúng tôi ghi nhận các dòng
nền đều có biểu hiện cháy lá ở tầng lá dưới trong khi
các dòng chuyển gen chỉ bị cháy phần đỉnh, mép lá.
Bảng 1. Mức độ cuộn lá, thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm hình thái
của các dòng ngô tham gia thí nghiệm trong điều kiện hạn
Dòng/ Dòng
Độ cuộn lá sau (điểm)
ASI TGST(ngày)
Cao cây
(cm)
Cao bắp
(cm)7 ngày 10 ngày 14 ngày
D3 1 2 5 5 115 99,2 69,4
C436 nền 2 3 5 6 113 91,4 64,0
D14 1 2 5 4 125 108,2 70,3
C7N nền 2 3 5 6 124 94,2 65,9
D21 1 2 5 3 123 104,0 72,8
V152 nền 2 3 5 5 120 91,4 63,9
CV (%) 4,9 5,0
LSD0,05 7,6 4,8
3.1.2. Khoảng cách tung phấn phun râu và TGST
Kết quả bảng 1 cho thấy hạn giai đoạn trước trỗ
ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng phát triển của cây
ngô. Ở các dòng chuyển gen và dòng nền khoảng
cách thời gian tung phấn và phun râu đều bị kéo
dài hơn so với ở điều kiện thường. Tuy nhiên các
dòng chuyển gen ít bị ảnh hưởng thể hiện khoảng
cách tung phấn phun râu ngắn hơn các dòng nền từ
1 - 2 ngày. Dòng chuyển gen D21 có khoảng cách
ngắn nhất (3 ngày) so với dòng nền tương ứng V152
(5 ngày) tiếp đến là 2 dòng chuyển gen D14 và D3.
Theo các nhà khoa học một nguồn vật liệu chịu
hạn tốt thì khoảng cách tung phấp-phun râu càng
nhỏ và biểu hiện ngay khi cây bị hạn (Bolaños and
Edmeadres, 1996).
Thời gian sinh trưởng của các dòng và dòng nền
trong điều kiện gây hạn thể hiện khác nhau và ngắn
hơn so với điều kiện không gây hạn. Các dòng nền
có thời gian từ gieo đến chín sinh lý ngắn hơn 1 - 3
ngày so với các dòng chuyển gen. Dòng nền C436 và
63
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
dòng chuyển gen D3 có thời gian sinh trưởng ngắn
nhất lần lượt 113 ngày và 115 ngày. Dòng nền C7N
và dòng chuyển gen D14 có thời gian sinh trưởng
dài nhất tương ứng 124 ngày và 125 ngày trong điều
kiện hạn.
3.1.3. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
Trong điều kiện xử lý hạn, khả năng sinh trưởng
phát triển của các dòng chuyển gen D3, D14 và D21
và các dòng nền tương ứng C436, C7N và dòng V152
đều bị ảnh hưởng. Tuy nhiên các dòng nền chịu ảnh
hưởng mạnh hơn so với các dòng chuyển gen trong
cùng điều kiện hạn thể hiện chiều cao cây và chiều
cao đóng bắp của các dòng nền thấp hơn các dòng
chuyển gen. Dòng nền C7N có chiều cao cây, chiều
cao đóng bắp là 94,2 cm và 65,9 cm tương ứng ở
dòng chuyển gen D14 là 108 cm và 70,3 cm. Tương
tự ở dòng nền C436 là 91,4 cm và 64 cm so với dòng
chuyển gen D3 là 99,2 cm và 69,4 cm. Trong quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, nước cần
cho mọi hoạt động sống của tế bào. Khi không được
cung cấp nước đầy đủ hoạt động trao đổi chất của tế
bào bị ảnh hưởng, quá trình phân chia tế bào diễn
ra chậm lại. Do đó sinh trưởng phát triển của cây
trong điều kiện hạn sẽ chậm lại so với khi không xẩy
ra hạn.
3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
cá thể của dòng
Các yếu tố cấu thành năng suất gồm chiều dài
bắp, đường kính bắp, số hàng hạt, số hạt/hàng, tỷ
lệ khối lượng hạt/bắp, khối lượng 1000 hạt và năng
suất cá thể của các dòng được trình bày ở bảng 2.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau thời gian 14 ngày
xử lý hạn giai đoạn trước trỗ, các dòng chuyển gen
ZmDREB2A đều có chỉ số cao hơn so với dòng nền
tương ứng.
3.2.1. Chiều dài bắp và đường kính bắp
Trong điều kiện hạn, các dòng chuyển gen D3,
D14 và D21 đều có chiều dài bắp và đường kính bắp
cao hơn các dòng nền tương ứng. Dòng chuyển gen
D21 có chiều dài bắp và đường kính bắp lần lượt
đạt 13,6 cm và 3,6 cm cao hơn các dòng còn lại và
cao hơn so với dòng nền V152 (11,0 cm và 2,9 cm).
Tương tự dòng chuyển gen D3 với dòng nền C436
là 9,9 cm; 2,7 cm và 8,8 cm; 2,4 cm và dòng chuyển
gen D14 với dòng nền C7N là 11,2 cm; 2,4 cm và
9,4 cm; 2,0 cm.
Bảng 2. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể
của các dòng ngô tham gia thí nghiệm trong điều kiện hạn
TT Dòng Dài bắp ĐK bắp Số hàng hạt
Số hạt/
hàng
Tỷ lệ
hạt/bắp (%)
P1000 hạt
(gr)
Năng suất
(g/CT)
1 D3 9,9 2,7 10,2 18,6 52,5 219,3 41,2
2 C436 nền 8,8 2,4 9,2 16,5 46,5 201,8 30,6
3 D14 11,2 2,4 8,8 19,9 52,1 200,1 35,0
4 C7N nền 9,4 2,0 7,4 16,8 44,0 191,5 23,8
5 D21 13,6 3,6 8,8 24,9 59,6 219,1 48,0
6 V152 nền 11,0 2,9 7,6 20,0 48,0 209,3 31,8
CV (%) 7,2 5,0 9,9 7,4 4,5 4,0
LSD0,05 1,12 0,19 1,27 2,1 14,08 4,36
3.2.2. Số hàng hạt và số hạt/hàng
Ngoài chỉ tiêu chiều dài bắp và đường kính bắp
thì chỉ tiêu về số hàng hạt và số hạt/hàng cũng đóng
góp đáng kể vào năng suất của dòng. Số hàng hạt là
tính trạng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen và khá
ổn định khi dòng có độ thuần cao. Trong khi số
hạt/hàng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và
dinh dưỡng. Qua kết quả đánh giá được trình bày
ở bảng 2 cho thấy số hàng hạt và số hạt/hàng của
các dòng chuyển gen đều cao hơn so với dòng nền
tương ứng trong điều kiện xử lý hạn. Số hàng hạt và
số hạt/hàng của dòng chuyển gen D3 so với dòng
nền C436 tương ứng đạt 10,2; 18,6 và 9,2; 16,5. Dòng
chuyển gen D14 và dòng nền C7N đạt tương ứng là
8,8; 19,9 và 7,4; 16,8. Điều này có thể giải thích khi
stress hạn xảy ra giai đoạn trước trỗ làm ảnh hưởng
lớn đến quá trình thụ phấn, thụ tinh và khả năng kết
hạt ở tất cả các dòng chuyển gen và dòng nền. Stress
hạn làm giảm đáng kể số lượng hạt/hàng đặc biệt ở
những dòng nền. Giai đoạn trỗ cờ các dòng ngô chịu
hạn có khoảng cách tung phấn, phun râu (ASI) ngắn
hơn dòng nền, quá trình thụ phấn thụ tinh thuận lợi
hơn làm tăng số hạt/hàng.
64
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
3.2.3. Tỷ lệ hạt/bắp và khối lượng 1000 hạt
Hạn làm tỷ lệ hạt/bắp giảm một cách đáng kể,
tỷ lệ hạt/bắp của các dòng chuyển gen dao động từ
52,1 - 59,6%, trong đó các dòng nền đạt 44,0 - 48,0%,
tỷ lệ thấp nhất là dòng nền C7N. Khối lượng 1000
hạt của các dòng chuyển gen và dòng nền trong điều
kiện hạn dao động từ 191,5 - 219,3 g. Trong đó dòng
chuyển gen D3 và D21 có khối lượng 1000 hạt cao
nhất, thấp nhất là dòng D14.
3.2.4. Năng suất cá thể của các dòng ngô
Trong điều kiện hạn, năng suất của dòng chuyển
gen và dòng nền khác biệt có ý nghĩa với độ tin cậy
95%. Dòng chuyển gen D21 đạt năng suất cá thể
48,0 g cao hơn 16,2 g (tương ứng 33,8%) so với dòng
nền V152 (31,8 g). Tương tự dòng chuyển gen D14
đạt năng suất cá thể 35,0 g cao hơn 32% so với dòng
nền C7N (23,8 g); và dòng D3 cho năng suất cao hơn
25,7% so với dòng nền C436.
3.3. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu hóa sinh các
dòng chuyển gen và dòng nền trong điều hiện hạn
giai đoạn trước trỗ.
Từ kết quả bảng 3 cho thấy sau 14 ngày gây hạn
nhận tạo trong điều kiện nhà lưới, hàm lượng các
chỉ số hóa sinh trong các dòng chuyển gen tăng cao
hơn ở các dòng nền. Dòng D3 cho hàm lượng đạm
tổng số cao nhất đạt 6,12 g/100 g mẫu tăng 1,49 g
so với dòng nền C436 (4,36 g) và thể hiện sự chênh
lệnh cao hơn so với 2 dòng còn lại. Tiếp đến là dòng
D14 với dòng nền C7N và dòng D21 với dòng V152.
Tương tự hàm lượng lipid trong các dòng chuyển
gen đều cao hơn dòng nền tương ứng trong cùng
điều kiện hạn. Hàm lượng lipit của các dòng dao
động từ 1,62 -1,78 g/100 g chất mẫu trong khi hàm
lượng lipid ở các dòng nền đều thấp hơn dao động
từ 0,81 - 1,15 g.
Kết quả bảng 3 cũng cho thấy hàm lượng proline
và hàm lượng cabonhydrat trong các dòng nền
không chuyển gen đều thấp hơn ở các dòng ngô
chuyển gen tương ứng. Hàm lượng proline và hàm
lượng cabonhydrat ở dòng C436 cho sự chênh lệch
giữa cây chuyển gen và cây dòng nền cao hơn so với
2 dòng còn lại. Trong nhiều nghiên cứu đã chỉ ra có
sự tích lũy đáng kể amino acid như proline khi cây
ngô gặp phải điều kiện hạn và hàm lượng proline
giảm khi được tưới nước trở lại (Mansour, 2000).
Tương tự, các dạng carbonhydrate không cấu trúc
hay đường tan được tăng cường trong các tế bào khi
gặp điều kiện hạn và đóng vai trò quan trọng trong
việc điều hòa thẩm thấu và bảo vệ cấu trúc tế bào.
Bảng 3. Hàm lượng một số chỉ tiêu hóa sinh của các dòng chuyển gen
và dòng nền sau thí nghiệm xử lý hạn nhân tạo
TT Dòng Đạm tổng số (g) Lipit (g)
Carotenoid
(mg)
Proline
(mg)
CabonHydrat
(mg)
Chlorophyll
(mg)
Hàm lượng
nước (g)
1 D3 6,12 1,64 7,0 4,3 7,38 11,9 62,55
2 C436 nền 4,63 0,86 6,55 2,9 5,78 6,6 51,12
3 D14 4,50 1,62 6,56 4,1 7,56 9,8 64,14
4 C7N nền 4,09 1,15 6,10 2,8 6,30 6, 4 49,42
5 D21 4,05 1,78 6,49 3,6 7,63 12,7 61,68
6 V152 nền 3,86 0,81 6,28 2,3 6,21 7,4 50,50
Sau 14 ngày gây hạn, hàm lượng carotenoid dao
động 6,49 - 7,0 mg trong các dòng và thể hiện cao
hơn 0,21 - 0,46mg so với các dòng nền tương ứng
3,2 - 7,0%. Trong đó, hàm lượng chlorophyll trong
lá của hai dòng D3 và D21 đạt cao nhất tương ứng
11,9 và 12,7 mg và đều cao hơn 5,3mg so với 2 dòng
nền tương đương 44,5 và 41,7%. Dòng D14 có hàm
lượng chlorophyll đạt 9,8 mg và cao hơn 3,4 mg tương
ứng 34,7% so với dòng nền C7N (6,4 mg). Tương tự,
hàm lượng nước trong các dòng chuyển gen đều cao
hơn từ 18,1 - 22,9% so với dòng nền tương ứng sau
14 ngày gây hạn. Kết quả này cũng tương tự nghiên
cứu của Gubiš và cộng tác viên (2007) cho thấy, các
cây thuốc lá chuyển gen P5CSF129A tăng cường
tổng hợp sắc tố carotenoid và cả chlorophyll cho
tỷ lệ cao hơn lần lượt là 63% và 52% so với các cây
không chuyển gen có tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 36%
và 31% sau 12 ngày xử lý hạn.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của 3 dòng
ngô chuyển gen ZmDREB2A thế hệ T6 thông qua
thí nghiệm gây hạn nhân tạo giai đoạn trước trỗ
cho thấy các dòng chuyển gen thích ứng với stress
hạn tốt hơn dòng nền thể hiện các chỉ tiêu về hình
65
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
thái lá, đặc điểm nông học và các yếu tố cấu thành
năng suất đều cao hơn dòng nền. Năng suất cá thể
của các dòng vượt so với dòng nền tương ứng từ
25,7 - 33,8%. Sau 14 ngày trong điều kiện hạn, hàm
lượng một số chỉ tiêu hóa sinh như hàm lượng đạm
tổng số, lipid, proline, hydratcacbon không cấu trúc,
carotenoid hay hàm lượng chlorophyll trong lá các
dòng chuyển gen đều tăng và cao hơn có ý nghĩa
so với dòng nền. Kết quả đã chọn lọc được 2 dòng
chuyển gen ZmDREB2A là D3 và D21 thể hiện khả
năng chịu hạn cao hơn so với các dòng nền không
chuyển gen.
4.2. Đề nghị
Hai dòng chuyển gen D3 và D21 cần tiếp tục
đánh giá các chỉ tiêu đáp ứng đủ các tiêu chí đăng
ký khảo nghiệm đối với dòng ngô biến đổi gen và sử
dụng làm nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn tạo
giống ngô biến đổi gen chịu hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bolaños, J. and G. O. Edmeades, 1996. The importance
of the anthesis-silking interval in breeding for
drought tolerance in tropical maize. Field Crops
Research. 48(1): 65-80.
Cairns, J. E., J. Crossa, P. H. Zaidi, P. Grudloyma,
C. Sanchez, J. L. Araus, A. Menkir, S. Hearne,
G.N. Atlin, 2013. Identification of drought, heat,
and combined drought and heat tolerant donors in
maize. Crop Science 53(4): 1335-1346.
CIMMYT, 2004. Resilient Crops for Water Limited
Environments: Proceedings of a Workshop held at
Cuernavaca Mexico. 24 - 28 May 2004.
Edmeades, G.O., 2013. Progress in Achieving and
Delivering Drought Tolerance in Maize: An Update.
ISAAA, Ithaca: 1-32.
FAO, 2018. The impact of disasters and crises on
agriculture and food security.
Gubiš J., R.Vaňková, V.Červená, M. Dragúňovác,
M. Hudcovicováa, H. Lichtnerová, T. Dokupil,
Z. Jureková, 2007. Transformed tobacco plants
with increased tolerance to drought. South African
Journal of Botany 73(4): 505-511.
Kjeldahl J, 1883. New Method for the Determination
of Nitrogen. Chem. News 1883, 48 (1240): 101-102.
Mansour, M. F., 2000. Nitrogen containing compounds
and adaptation of plants to salinity stress. Biologia
Plantarum, 43(4), 491-500.
Ohnishi M., T. Horie, 1999. A proxy analysis on
nonstructural carbohydrate in rice (Oryza sativa)
plant by using the gravimetric method. Japanese
Journal of Crop Science; 68(1): 126-136.
Qin F, M. Kakimoto, Y. Sakuma, K. Maruyama, Y.
Osakabe, L.S. Tran, K. Shinozaki, K Yamaguchi-
Shinozaki, 2007. Regulation and functional analysis
of ZmDREB2A in response to drought and heat
stresses in Zea mays L. The Plant Journal 50(1):
54-69.
Sven H., and E. David, 2013. Global Climate Risk Index
2013. Prepared with financial support from the
German Federal Ministry for Economic Cooperation
and Development (BMZ), 3,5,16.
Tổng cục Phòng chống thiên tai, 2020. Báo cáo tổng
hợp tình hình hạn hán, xâm nhập mặn khu vực miền
nam 2019 - 2020 (cập nhật đến ngày 02/03/2020).
Zaidi, P. H., K. Seetharam, M.T. Vinayan, P. Nagesh,
Raman Babu and a. B. S. Vivek, 2014. Abiotic Stress-
resilient Maize for Adaptation to Climate Change in
the Asian Tropics. 12th Asian Maize Conference and
Expert Consultation at Bangkok, Thailand, on 30
October - 1 November 2014, CIMMYT. 104 - 114.
Evaluation of drought tolerance and biochemical components
of ZmDREB2A transgenic maize lines at pre-pollination stage
Nguyen Duc Trong, Doan Thi Bich Thao, Nguyen Xuan Thang
Abstract
Three ZmDREB2A transgenic maize lines, including D3, D14 and D21 of T6 generation and three non-transgenic
maize inbred lines C436, C7N and V152, respectively, were evaluated for drought tolerance and some biochemical
indicators at pre-pollination stage in greenhouse condition. The results showed that under 14 day watered stress
condition, the leaf characteristics, growth duration, anthesis-silking interval, morphological traits, and some
biochemical components such as total nitrogen, proline, hydratcacbon, carotenoid, chlorophyll of all three transgenic
lines showed higher significant difference as compared to non-transgenic inbred ones. In which, the grain individual
plant yield of transgenic lines was increased by 25.7 - 33.8% in comparison with the correlative non-transgenic
inbred. Two out of three transgenic lines (D3 and D21) with high drought tolerant effect are selected as potential
materials for breeding of drought tolerant GM maize varieties.
Keywords: Maize (Zea may L.), gene transformation, ZmDREB2A, drought tolerance
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 25/4/2020
Người phản biện: TS. Vương Huy Minh
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_kha_nang_chiu_han_va_mot_so_chi_tieu_hoa_sinh_cua_c.pdf