Kết luận
Thí nghiệm khả năng hấp thụ chì
của giống đậu tương DT96 cho biết
giống đậu tương DT96 có thể chống
chịu và sinh trưởng bình thường với đất
ô nhiễm chì ở nồng độ 1000 mg/kg đất.
Nếu nồng độ chì tăng dần thì cây biểu
hiện sinh trưởng còi cọc, chiều cao cây
thấp dần và hầu hết các cây đậu thường
chết ở nồng độ 5000 mg/kg đất. So sánh
khả năng hấp thụ chì của giống đậu
tương với các cây siêu hấp thụ cho thấy,
cây đậu tương DT96 không có khả năng
siêu hấp thụ chì, song nó có thể trở thành
cây tiềm năng cho xử lý đất ô nhiễm chì
với nồng độ vừa phải vì cây đậu tương
sinh trưởng nhanh, sinh khối lớn. Ngoài
khả năng làm sạch đất ô nhiễm chì, cây
đậu tương có khả năng cố định đạm nên
chúng có vai trò trong nâng cao độ phì
đất, hạt đậu tương có thể sử dụng làm
nhiên liệu sinh học. Nhóm tác giả kiến
nghị cần có những nghiên cứu tiếp theo
trên nhiều giống đậu tương khác nữa để
đưa ra đánh giá đầy đủ hơn về khả năng
hấp thụ chì của cây đậu tương.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng hấp thụ chì trong đất của giống đậu tương DT96, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018 3
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP THỤ CHÌ TRONG ĐẤT CỦA
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT96
Dương Đăng Khôi
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Ô nhiễm kim loại nặng nói chung và chì trong đất nói riêng là vấn đề môi
trường nghiêm trọng tại lân cận các khu công nghiệp trên thế giới cũng như Việt
Nam. Trong nhiều kỹ thuật loại bỏ chì khỏi đất được áp dụng, kỹ thuật xử lý làm
sạch đất bằng thực vật có nhiều triển vọng. Hiện nay các nhà khoa học tập trung
vào xu hướng sử dụng các loài thực vật siêu hấp thụ chì. Tuy nhiên, các loài siêu
hấp thụ chì thường sinh trưởng chậm và cho năng suất sinh khối thấp. Những
nghiên cứu về các loài thực vật sinh trưởng nhanh, cho năng suất sinh khối cao,
nhưng hấp thụ chì vừa phải còn chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Chính vì
vậy, nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng hấp thụ chì của cây đậu tương
(thử nghiệm với giống đậu tương DT96). Phương pháp thí nghiệm trong chậu đã
được tiến hành trên đất được lấy từ đất nông nghiệp ven suối Cốc, phường Cam
Giá, thành phố Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho biết cây đậu tương DT96 có
khả năng hấp thụ chì khá, có thể trở thành cây tiềm năng cho xử lý ô nhiễm chì
trong đất ở mức độ vừa phải. Chúng tôi kiến nghị các nghiên cứu tiếp theo cần tiến
hành trên nhiều giống đậu tương khác nữa để đưa ra những kết luận đầy đủ hơn về
khả năng hấp thụ chì của đậu tương.
Từ khóa: Giống đậu tương DT96; Xử lý ô nhiễm chì bằng thực vật.
Abstract
Assessement of lead uptake in soil by soybean variety DT96
Lead contaminated soil is one of serious environmental issues in the world and
Vietnam. Several lead polluted soil remediation techniques can be used for removal
of lead from soils. Phytoremediation is particularly useful for extracting Pb from
soil. In recent years, hyperaccumulator plants have been investigated to remove
lead as wel as heavy metals from soils. However, hyperaccumulators often grow
slowly and produce a small quantity of biomass. Inversly, agricultural crops are
fast-growing species, and able to produce a large quantity of biomass. However,
a few research papers on uptake of lead and heavy metals of agricultural crops is
mentioned in literature. Therefore, this research is to assess the uptake of lead by a
soybean variety DT96. Pot experiment was conducted to investigate the uptake of
lead by DT96 soybean variety. Soil collecting from the area along the Coc stream,
Cam Gia ward, Thai Nguyen city was used in this experiment. The result showed
that DT96 soybean variety was able to uptake lead from the lead contaminted soil.
DT96 soybean variety may be one of potential crops for phytoremediation of lead
from soil around industrial zones or/and mining areas. Our research only focuses
on DT96 soybean variety; therefore, it recommends that further experiments are
needed to investigate a number of soybean varieties.
Keywords: Soybean variety DT96; Phytoremediation
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 20184
1. Đặt vấn đề
Chì là nguyên tố kim loại nặng gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh vật và
con người. Ô nhiễm chì là vấn đề nghiêm
trọng tại nhiều vùng lân cận khu công
nghiệp trên thế giới [6] cũng như tại Việt
Nam. Khu công nghiệp gang thép Thái
Nguyên đã và đang gây ô nhiễm kim
loại nặng (KLN) và chì tại các vùng lân
cận. Nước thải từ các nhà máy gang thép
chứa nhiều kim loại nặng chủ yếu được
thải vào suối Cốc chạy qua phường Cam
Giá, TP. Thái Nguyên là một trong những
nguồn quan trọng gây ô nhiễm chì trong
đất nông nghiệp. Kết quả quan trắc của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái
Nguyên cho biết hàm lượng chì trong
trầm tích suối Cốc năm 2012 là 4328,0
mg/kg. Hàm lượng chì trong mẫu trầm
tích sông Cầu sau điểm hợp lưu với suối
Cốc giai đoạn 2008 - 2012 cũng rất cao
(1513,87 mg/kg) [10]. Nhìn chung, chất
lượng nước mặt tại phường Cam Giá,
TP. Thái Nguyên bị ô nhiễm chì vượt 6,4
lần tiêu chuẩn cho phép [7]. Trong nhiều
năm, nước suối Cốc được sử dụng làm
nước tưới nông nghiệp, gây tích lũy chì
cũng như KLN trong đất nông nghiệp
vùng ven suối Cốc, phường Cam Giá,
TP. Thái Nguyên. Việc xử lý làm sạch đất
nông nghiệp ven suối Cốc cũng như khu
vực lân cận khu liên hợp gang thép Thái
Nguyên là rất cần thiết.
Nhiều kỹ thuật khác nhau có thể áp
dụng để xử lý và làm sạch môi trường
đất bị ô nhiễm chì bao gồm kỹ thuật
hóa học, kỹ thuật vật lý và kỹ thuật sinh
học hay kết hợp các kỹ thuật khác nhau
trong xử lý đất bị ô nhiễm chì tùy từng
trường hợp và mức độ ô nhiễm cụ thể.
Trong đó, kỹ thuật làm sạch chì trong
đất bằng thực vật được quan tâm nhiều
vì kỹ thuật này thân thiện với môi trường
và an toàn hơn. Hiện nay hai xu hướng
sử dụng thực vật xử lý ô nhiễm chì trong
đất đang được chú ý là nghiên cứu sử
dụng các loài thực vật siêu hấp thụ chì,
nhưng sinh trưởng chậm, năng suất sinh
khối thấp; sử dụng các loài thực vật
hấp thụ chì vừa phải nhưng sinh trưởng
nhanh, năng suất sinh khối cao. Sử dụng
các cây trồng nông nghiệp sinh trưởng
nhanh, cho năng suất sinh khối cao,
nhưng khả năng hấp thụ chì hơn các loài
siêu hấp thụ chì chưa được quan tâm
nghiên cứu nhiều. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng chiến lược sử dụng các
loài thực vật hấp thụ kim loại nặng thấp,
nhưng sinh khối cao gần tương đương
với sử dụng các loài thực vật siêu hấp
thụ kim loại nặng nhưng năng suất sinh
khối thấp [5, 11]. Những nghiên cứu về
áp dụng các loài cây trồng để xử lý làm
sạch đất bị ô nhiễm kim loại nặng cũng
như chì đã và đang được quan tâm cùng
xu hướng sử dụng các loài thực vật siêu
hấp thụ kim loại nặng [12, 13]. Trong số
các loài cây trồng, các loài cây họ đậu
được quan tâm nhiều vì các loài thực vật
họ đậu vừa có khả năng xử lý làm sạch
đất, vừa góp phần nâng cao độ phì nhiêu
đất và có thể sử dụng làm nguyên liệu
cho sản xuất nhiên liệu sinh học như sản
xuất dầu biodiesel từ hạt đậu tương.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng sử dụng trong nghiên
cứu này là giống đậu tương DT96. Giống
DT96 được lựa chọn nghiên cứu khả năng
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018 5
hấp thụ chì trong đất bởi vì giống DT96
có năng suất cao, khả năng chịu hạn khá,
chịu nhiều loại bệnh, chịu được nóng và
rét tốt [8]. Hiện nay giống DT96 được
trồng phổ biến tại các tỉnh trung du và
đồng bằng Bắc Bộ. Như vậy, giống DT96
là phù hợp cho trồng trên đất và điều kiện
khí hậu khu vực thuộc TP. Thái Nguyên
trong xử lý làm sạch đất ô nhiễm chì.
Đất thí nghiệm được lấy dọc theo
suối Cốc phường Cam Giá, TP. Thái
Nguyên. Đất phơi khô không khí trong
điều kiện thông thoáng, loại bỏ các tạp
chất hỗn tạp, trộn đều. Cân 5 kg đất đã
được xử lý vào mỗi chậu thí nghiệm.
Chậu thí nghiệm trồng cây đậu tương
DT96 được lót nylon dưới đáy chậu.
Bổ sung thêm Pb+2 dưới dạng muối chì
nitrat Pb(NO
3
)
2
vào đất nền lấy tại khu
vực ven suối Cốc, phường Cam Giá, TP.
Thái Nguyên với hàm lượng như sau:
- CT1: Đất nền không bổ sung Pb+2
- CT2: Đất nền bổ sung 500mg
Pb+2/kg đất
- CT3: Đất nền bổ sung 1000mg
Pb+2/kg đất
- CT4: Đất nền bổ sung 2000mg
Pb+2/kg đất
- CT5: Đất nền bổ sung 3000mg
Pb+2/kg đất
- CT6: Đất nền bổ sung 4000mg
Pb+2/kg đất
- CT7: Đất nền bổ sung 5000mg
Pb+2/kg đất
Mỗi công thức thí nghiệm được lặp
lại 3 lần. Đất trong các chậu thí nghiệm
được làm ẩm khoảng 60 - 65%. Để đất
qua một đêm sau đó tiến hành gieo hạt đậu
tương vào chậu thí nghiệm. Phủ lớp rơm
mỏng để cố định hạt và tạo điều kiện cho
hạt nẩy mầm. Thường xuyên tưới nước
để đảm bảo độ ẩm cho đất. Sau 100 ngày
gieo trồng, thu hoạch cây đậu tương, lấy
mẫu đất tiến hành phân tích hàm lượng
chì trong đất và cây đậu tương.
Hàm lượng chì trong đất được phân
tích trước khi trồng cây đậu tương thí
nghiệm. Mỗi mẫu đất phân tích được
trộn từ ba mẫu từ 3 chậu thí nghiệm. Sau
khoảng 100 ngày gieo trồng, đậu tương
được thu hoạch, hàm lượng chì trong đất
và cây đậu tương được phân tích để xác
định khả năng hấp thụ chì. Mẫu cây đậu
tương được lấy để phân tích hàm lượng
chì gồm hỗn hợp các bộ phận của cây là
rễ cây, thân cây. Phương pháp đo hàm
lượng chì trong đất và cây thực hiện theo
TCVN 6496:2009 tại Phòng phân tích
trung tâm, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
3. Kết quả và thảo luận
Kết quả đánh giá khả năng hấp thụ
chì của cây đậu tương thí nghiệm DT96
được trình bày tại bảng 1. Kết quả phân
tích hàm lượng chì trong đất trước khi
trồng cây đậu tương thí nghiệm và sau
khi thu hoạch cây đậu tương thí nghiệm
DT96 cho thấy hàm lượng chì trong đất
có xu hướng giảm rõ rệt ở tất cả các
công thức thí nghiệm.
Công thức 1 (CT1) không bổ sung
chì Pb(NO
3
)
2
vào đất thí nghiệm, hàm
lượng chì tổng số bình quân giảm từ
73,42 mg/kg đất xuống 54,57 mg/kg đất.
Công thức 2 (CT2) có mức độ suy giảm
thấp hơn công thức 1, giảm từ 573,00
mg/kg xuống 535,92 mg/kg. Công thức
3 (CT3) giảm từ 1043 mg/kg xuống
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 20186
Bảng 1. Hàm lượng chì trong đất trước trồng và sau thu hoạch cây đậu tương thí
nghiệm DT96
Công thức
Hàm lượng chì trong đất trước trồng
cây đậu tương thí nghiệm
DT96 (mg/kg đất)
Hàm lượng chì trong đất sau khi
thu hoạch cây đậu tương thí nghiệm
DT96 (mg/kg đất)
Lần1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
CT1 73,50 72,25 74,50 73,42 54,50 54,70 54,50 54,57
CT2 572,00 574,00 573,00 573,00 530,25 540,25 537,25 535,92
CT3 1043,00 1041,00 1045,00 1043,00 723,75 725,50 732,25 727,17
CT4 2039,00 2044,00 2043,00 2042,00 887,50 880,50 891,50 886,50
CT5 3045,00 3042,00 3042,00 3043,00 1095,00 1121,00 1120,50 1112,17
CT6 4044,00 4041,00 4043,00 4042,67 1965,00 1970,00 1951,00 1962,00
CT7 5043,00 5042,00 5044,00 5043,00 2005,00 2010,00 2050,00 2021,67
Bảng 2. Hàm lượng chì trong cây đậu tương thí nghiệm DT96
Công thức Chiều cao cây(cm)
Hàm lượng chì trong cây
(mg/kg)
Lượng chì trong sinh
khối khô cây (%)
CT1 52,5 9,15 0,000915
CT2 48,3 49,65 0,004965
CT3 45,2 88,27 0,008827
CT4 40,8 132,53 0,013253
CT5 36,1 211,83 0,021183
CT6 31,2 409,73 0,040973
CT7 28,4 966,53 0,096653
727,17 mg/kg. Công thức 4 (CT4) giảm
từ 2042 mg/kg xuống 886,50 mg/kg.
Công thức 5 (CT5) giảm từ 3043 mg/
kg xuống 1112,17 mg/kg. Công thức
6 giảm từ 4042,67 mg/kg xuống 1962
mg/kg. Công thức 7 (CT7) giảm từ 5043
mg/kg xuống 2021,67 mg/kg.
Hàm lượng chì suy giảm có quan
hệ thuận với mức độ hấp thụ chì của cây
đậu tương thí nghiệm tại tất cả các công
thức thí nghiệm. Bảng 2 cho thấy rằng
cây đậu tương thí nghiệm có khả năng
hấp thụ chì tăng dần khi nồng độ chì bổ
sung trong đất tăng qua các công thức thí
nghiệm. Mức độ hấp thụ đạt 9,15 mg/kg
ở CT1; 49,65mg/kg ở CT2; 88,27 mg/
kg ở CT3; 132,53 mg/kg ở CT4; 211,83
mg/kg ở CT5; 409,73mg/kg ở CT6 và
966,53 mg/kg ở CT7.
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018 7
Khi hàm lượng chì bổ sung tăng gây
ức chế đến sinh trưởng của cây đậu tương
thí nghiệm rõ rệt, biểu hiện rõ nhất ở chỉ
tiêu chiều cao cây. Cây đậu tương trồng
trong chậu có hàm lượng chì thấp hơn thì
chiều cao cây là cao nhất (CT1) và giảm
dần chiều cao cây khi hàm lượng chì bổ
sung tăng dần. Chiều cao thấp nhất là CT
7 chỉ đạt 28cm. Chiều cao cây có quan
hệ với sinh khối, chiều cao giảm đồng
nghĩa với sự suy giảm lượng sinh khối
khi lượng chì bổ sung. Qua thí nghiệm
nhóm tác giả thấy rằng CT1, CT2, CT3,
CT4 thì cây biểu hiện sinh trưởng bình
thường. Các cây đậu tương tại các CT5,
CT6 và CT7 có biểu hiện cây còi cọc.
Hầu hết các cây ở CT7 (bổ sung lượng chì
là 5000 mg/kg đất) đều bị chết khi được
3 - 4 tuần tuổi. Cây đậu tương DT96 có
khả năng chống chịu được với nồng độ
chì trong đất đến mức 1000mg/kg đất vì
với các cây ở CT2 (bổ sung 500mg Pb+2/
kg đất) và CT3 (bổ sung 1000mg Pb+2/kg
đất), cây đậu tương biểu hiện sinh trưởng
tốt, chiều cao cây gần bằng các cây đậu
tương tại CT1 (không bổ sung chì vào
đất thí nghiệm).
So sánh khả năng hấp thụ chì của
cây đậu tương DT96 với các loài thực
vật siêu hấp thụ đã được các nhà khoa
học phát hiện (thực vật siêu hấp thu là
loài cây hấp thụ được lượng chì bằng
hay lớn hơn 0,1% sinh khối khô của
cây) [1] cho biết cây đậu tương DT96
không biểu hiện khả năng siêu hấp
phụ, nhưng cũng thể hiện khả năng
hấp thụ chì khá cao so với nhiều cây
trồng khác. Mức độ hấp thụ chì của
đậu tương DT96 tăng dần khi hàm
lượng chì trong đất tăng, biến động từ
0,000915% sinh khối khô đến 0,096653
% sinh khối khô. Điều này phù hợp với
nhiều nghiên cứu trên thế giới cho biết
khả năng siêu hấp thụ kim loại nặng nói
chung và chì nói riêng thuộc về họ Cúc
(Asteraceae), họ Cải (Brassicaceae),
họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae), họ
Cói (Cyperaceae), họ Đậu (Fabacea),
họ Mùng Quân (Flacuortiaceae), họ
Hoa Môi (Lamiaceae), họ Hòa thảo
(Poaceae), họ Hoa tím (Violaceae) và họ
Thầu dầu (Euphobiaceae) [2, 9].
Các cây trồng nông nghiệp nhìn
chung có mức độ hấp thụ chì thấp hơn
các loài thực vật hoang dã (tự nhiên)
như cây thơm ổi, cây dương xỉ, cỏ
mần trầu, cỏ Vetiver, cỏ Voi lai [3]. Ví
dụ, nghiên cứu của [3] cho biết cây
thơm ổi (Lantana camara. L., thuộc họ
Verbenaceae) có khả năng hấp thụ chì
>1% sinh khối khô, được coi là cây siêu
hấp thụ chì trong đất. Theo [3] đã thí
nghiệm khả năng chống chịu và hấp thụ
chì của một số loài thực vật bản địa trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho biết khả
năng chống chịu và hấp thụ chì của một
số loài thực vật. Cây dương xỉ Pteris
vittata có khả năng chống chịu chì trong
đất đến mức hàm lượng 4000mg/kg đất.
Cải xanh là cây trồng có khả năng hấp
thụ chì khá tốt, chống chịu được đất ô
nhiễm chì cao đến 3000mg/kg đất. Cỏ
Voi lai nhập khẩu từ Trung Quốc cũng
có khả năng chống chịu hàm lượng chì
trong đất ở mức 3600 mg/kg và hấp
thụ chì rất tốt, rễ cây cỏ Voi lai hấp thụ
đạt 1009,7 ± 253,7 mg/kg rễ cỏ khô và
164,3 ± 35,7 mg/kg thân cỏ khô.
4. Kết luận
Thí nghiệm khả năng hấp thụ chì
của giống đậu tương DT96 cho biết
giống đậu tương DT96 có thể chống
chịu và sinh trưởng bình thường với đất
ô nhiễm chì ở nồng độ 1000 mg/kg đất.
Nếu nồng độ chì tăng dần thì cây biểu
hiện sinh trưởng còi cọc, chiều cao cây
thấp dần và hầu hết các cây đậu thường
chết ở nồng độ 5000 mg/kg đất. So sánh
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 20188
khả năng hấp thụ chì của giống đậu
tương với các cây siêu hấp thụ cho thấy,
cây đậu tương DT96 không có khả năng
siêu hấp thụ chì, song nó có thể trở thành
cây tiềm năng cho xử lý đất ô nhiễm chì
với nồng độ vừa phải vì cây đậu tương
sinh trưởng nhanh, sinh khối lớn. Ngoài
khả năng làm sạch đất ô nhiễm chì, cây
đậu tương có khả năng cố định đạm nên
chúng có vai trò trong nâng cao độ phì
đất, hạt đậu tương có thể sử dụng làm
nhiên liệu sinh học. Nhóm tác giả kiến
nghị cần có những nghiên cứu tiếp theo
trên nhiều giống đậu tương khác nữa để
đưa ra đánh giá đầy đủ hơn về khả năng
hấp thụ chì của cây đậu tương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Baker A.J.M., Brooks R.R.,
(1989). Terrestrial higher plants which
hyperaccumulate metallic elements. A
review of their distribution ecology and
phytochemistry. Biorecovery, 1, 81-116.
[2]. Baker A.J.M., McGrath S.P.,
Reeves R.D.H., (2000). Phytoremediation
of contaminated soil and water. Eds.N.
Terry and G. S. Banuelos. CRC, USA, 85-
107.
[3]. Đặng Đình Kim và cs., (2010).
Báo cáo tổng đề tài Nghiên cứu sử dụng
thực vật để cải tạo đất ô nhiễm kim loại
nặng tại các vùng khai thác khoáng sản.
Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàm lâm
khoa học và công nghệ Việt Nam.
[4]. Điệp Thị Mỹ Hạnh., Garnier Zarli
E., Lantana Camara L., (2007). Thực vật
có khả năng hấp thu Pb trong đất để giải ô
nhiễm. Tạp chí Phát triển KH&CN, tập 10,
số 01-2007.
[5]. Malgorzata Poniedzialek,
Agnieszka Sekara, Elzbieta Jedrszczyk,
Jarosław Ciura., (2010). Phytoremediation
effi ciency of crop plants in removing
cadmium, lead and zinc from soil. Folia
Horticulturae Ann. 22/2: 25-31.
[6]. Khan, S. K., (2008). Health risks of
heavy metals in contaminated soils and food
crops Irrigated with wastewater in Beijing,
China. Environmental Pollution, 153(3),
868-892. doi:10.1016/j.envpol.2007.06.056
[7]. Ngô Văn Giới và Nguyễn Thị
Nhâm Tuất (2012). Đánh giá ảnh hưởng
của nước thải từ một số nhà máy đến chất
lượng nước mặt và con người tại phường
Cam Giá, thành phố Thái Nguyên. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái
Nguyên, 93(05): 71 – 74.
[8]. Mai Quang Vinh, Ngô Phương
Thịnh, Trần Quang Quý, Phạm Thị Bảo
Chung (2003). Kết quả khu vực hóa giống
đậu tương chịu hạn, chất lượng cao DT96.
Viện Di truyền Nông nghiệp, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
[9]. Prasad M.N.V., Freitas O.H.M.,
(2003). Metal hyperaccumulation in
plants - biodiversity prospecting for
phytoremediation technology. Electronic J.
of Biotechnology, vol 6, N3, 276-312.
[10]. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thái Nguyên (2012). Hiện trạng môi trường
khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên.
Thái Nguyên.
[11]. Sekara A., Poniedzialek M.,
Ciura J., Jedrszczyk E., (2005). Cadmium
and lead accumulation and sistribution
in the organs of nine crops: Implications
for phytoremediation. Polish Journal of
Environmental Studies Vol. 14, No 4, 509-
516.
[12]. Tlustos P., Szakova J., Hruby
J., Hartman I., Najmanova J., Nedelnik J.,
Pavlíkova D., Batysta M., (2006). Removal
of As, Cd, Pb, and Zn from contaminated
soil by high biomass producing plants.
Plant Soil Environ., 52 (9): 413–423.
[13]. Wuana R.A., Okieimen F.E.,
(2010). Phytoremediation potential of
maize (Zea maysL.). A review. African
Journal of General Agriculture. Vol. 6, No.
4, December 31, 2010.
BBT nhận bài: 06/02/2018; Phản biện
xong: 12/3/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_kha_nang_hap_thu_chi_trong_dat_cua_giong_dau_tuong.pdf