KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các dòng đơn tính cùng gốc L10, L22 và dòng
đơn tính cái CT27 có khả năng kết hợp chung cao
theo các chỉ tiêu chiều dài thân chính, số lá trên thân
chính, số cành cấp 1.
- Dòng bố L19 và dòng mẹ CT24 có giá trị khả
năng kết hợp chung âm về thời gian ra từ gieo đến
ra hoa cái đầu, thu quả đầu, mức độ nhiễm bệnh
sương mai.
- Bốn dòng L22, L19, CT24, CT41 có khả năng
kết hợp chung cao về chỉ tiêu số quả trên cây, năng
suất thực thu. Vì vậy có thể đưa các dòng này vào
chương trình lai tạo giống dưa chuột để khai thác ưu
thế lai về tính trạng năng suất.
- Từ kết quả đánh giá 25 tổ hợp lai giữa các dòng
dưa chuột đơn tính cái với các dòng đơn tính cùng
gốc đã tuyển chọn được 1 tổ hợp lai triển vọng có
năng suất cao là CT24 ˟ L22 (năng suất thực thu đạt
64,18 tấn/ha).
4.2. Đề nghị
- Trong chọn tạo giống dưa chuột chín sớm, năng
suất cao và chống chịu bệnh sương mai cần sử dụng
dòng có khả năng kết hợp chung cao về các tính
trạng trên bao gồm dòng đơn tính cái CT24 và hai
dòng đơn tính cùng gốc L19, L22.
- Đề nghị tiếp tục khảo nghiệm tổ hợp lai ưu
tú CT24 ˟ L22 ở các thời vụ và vùng sinh thái
khác nhau.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng dưa chuột tự phối trong điều kiện vụ xuân tại Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DÒNG DƯA CHUỘT TỰ PHỐI
TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN TẠI BÌNH ĐỊNH
Nguyễn Trường Giang1, Vũ Văn Khuê1,
Lê Đức Dũng1, Trần Vũ Thị Bích Kiều1
TÓM TẮT
Khả năng kết hợp chung của 10 dòng dưa chuột được đánh giá bằng phương pháp lai đỉnh trong vụ Xuân năm
2017 tại tỉnh Bình Định. Tiến hành lai 5 dòng đơn tính cái (CT31, CT40, CT24, CT27, CT41) với 5 dòng đơn tính
cùng gốc (L9, L10, L19, L22, L47) và thu được 25 tổ hợp lai. Thí nghiệm đánh giá các dòng bố mẹ và con lai được
bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Kết quả thu được cho thấy 2 dòng đơn tính cái CT24, CT41
và 2 dòng đơn tính cùng gốc L19, L22 có khả năng kết hợp chung cao về các tính trạng chín sớm, năng suất và khả
năng chống chịu bệnh sương mai. Từ 25 tổ hợp lai đã tuyển chọn được 1 tổ hợp lai triển vọng có năng suất cao là
CT24 ˟ L22 (64,18 tấn/ha) để tiếp tục khảo nghiệm.
Từ khóa: Dưa chuột, dòng tự phối, khả năng kết hợp
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí,
là một trong những loại rau chủ lực trong chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Hiện nay, ở các tỉnh miền
Trung nói chung và Bình Định nói riêng, chỉ một
phần diện tích dưa chuột được trồng bằng các giống
địa phương, còn lại hầu hết là sử dụng các giống dưa
chuột lai F1 được nhập nội từ nước ngoài. Xuất phát
từ thực tế trên, việc chọn tạo các giống dưa chuột
ưu thế lai mới ở trong nước có năng suất và chất
lượng cao, thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng
Duyên hải Nam Trung bộ, kháng sâu bệnh tốt, sẽ
góp phần làm giảm chi phí hạt giống dưa chuột, chủ
động trong cung cấp hạt giống và cải thiện lợi ích
kinh tế cho người sản xuất.
Mục tiêu của chương trình chọn tạo giống dưa
chuột cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ hướng
đến là tạo được giống F1 ưu thế lai cho ăn tươi có
năng suất cao (40 tấn/ha trở lên), trồng được 2 - 3
vụ/năm, quả có kích thước chiều dài trung bình
15 - 20 cm, đường kính 3 - 4 cm, màu xanh, gai
quả trắng, không bị đắng; chống chịu bệnh phấn
trắng (Sphaerotheca fuliginea), bệnh sương mai
(Pseudoperonospora cubensis).
Trong quá trình chọn tạo giống ưu thế lai ở cây
dưa chuột, bước quan trọng là đánh giá khả năng kết
hợp của các dòng thuần nhằm chọn lọc các dòng có
khả năng kết hợp cao phục vụ lai tạo giống mới. Lai
đỉnh là phương pháp thử chủ yếu để xác định khả
năng kết hợp chung được Davis đề xuất năm 1927.
Jenkins và Brunson (1932) đã công bố các số liệu cho
thấy tính hiệu quả của phương pháp lai đỉnh khi sử
dụng nó để xác định khả năng kết hợp chung của các
dòng (giống). Lai đỉnh rất có ý nghĩa ở giai đoạn đầu
của quá trình chọn lọc, vì trong quá trình tạo dòng,
do số dòng phát sinh nhiều cần phải đánh giá sớm
để chọn các dòng tốt, đồng thời loại bỏ các dòng xấu
nhằm tiết kiệm thời gian, nhân lực và phương pháp
thí nghiệm (Hoàng Trọng Phán và Trương Thị Bích
Phượng, 2008).
Khả năng kết hợp của dòng (giống) là một trong
những tiêu chí chính khi lựa chọn các cặp bố mẹ để
lai. Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm
mục tiêu đánh giá đặc điểm nông sinh học của các
dòng bố mẹ và tổ hợp lai dưa chuột, xác định khả
năng kết hợp của các dòng bố mẹ theo các tính trạng
nông sinh học và chọn lọc những tổ hợp lai có năng
suất cao, sinh trưởng, phát triển và chống chịu sâu
bệnh khá.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 5 dòng mẹ (CT31, CT40,
CT24, CT27, CT41) là các dòng dưa chuột đơn tính
cái tự phối thế hệ thứ 4 (I4) đến thứ 10 (I10), 5 dòng
thử làm cây bố (L9, L10, L19, L22, L47) là các dòng
dưa chuột đơn tính cùng gốc có nguồn gốc từ các
giống địa phương được chọn lọc tại Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ,
25 tổ hợp lai thu được từ phép lai đỉnh. Hai giống
dưa chuột lai F1 599 (Green Bull - Thái Lan) và F1 The
Hunter 1.0 (Công ty TNHH East - West Seed) được
sử dụng làm giống đối chứng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
đầy đủ (RCBD) gồm 37 nghiệm thức (tương ứng với
37 dòng/giống dưa chuột), nhắc lại 3 lần, mỗi lần
21
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
nhắc lại trồng 15 cây. Lên luống rộng 1,4 m (kể cả
rãnh), cao 25 - 30 cm, trồng 2 hàng. Hàng cách hàng
70 cm, cây cách cây 40 cm. Mật độ trồng: 35.700
cây/ha.
- Các tính trạng về đặc điểm hình thái và mức độ
nhiễm sâu bệnh hại được đánh giá theo Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-87:2012/BNNPTNT về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
dưa chuột (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, 2012).
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Thời gian từ gieo đến ra hoa cái (ngày): Tính
số ngày từ gieo đến 50% số cây nở hoa cái đầu tiên.
+ Chiều dài thân chính (cm): Đo khoảng cách
từ gốc đến đỉnh ngọn tại thời điểm kết thúc thu
hoạch quả.
+ Số lá trên thân chính (lá): Đếm tổng số lá trên
thân chính tại thời điểm kết thúc thu hoạch.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử
lý thống kê bằng phần mềm Excel, Statistix 8.2.
Phân tích khả năng kết hợp dựa trên mô hình của
Kempthorne (1957). Số liệu đánh giá khả năng kết
hợp được xử lý theo chương trình TNAUSTAT Line
˟ Tester analysis.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu:
Vụ Thu Đông 2016 (từ tháng 8 đến tháng
11/2016) trồng các dòng dưa chuột bố mẹ trong nhà
lưới và tiến hành lai 5 dòng đơn tính cái với 5 dòng
đơn tính cùng gốc theo phương pháp lai đỉnh.
Vụ Xuân năm 2017 (từ tháng 2 đến tháng 4/2017)
tiến hành đánh giá khả năng kết hợp của các dòng
bố mẹ.
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến
hành tại khu nhà lưới và ruộng thí nghiệm thuộc
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải
Nam Trung bộ - thành phố Quy Nhơn - Bình Định.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Năng suất, khả năng chống chịu bệnh hại của
các dòng dưa chuột bố mẹ và các tổ hợp lai
3.1.1. Năng suất thực thu của các dòng bố mẹ và tổ
hợp lai
Kết quả đánh giá năng suất thực thu (Bảng 1)
cho thấy năng suất thực thu của các dòng mẹ biến
động tương đối mạnh từ 26,34 - 50,19 tấn/ha. Dòng
mẹ có năng suất thực thu cao nhất là dòng CT24
(50,19 tấn/ha). Tương tự, ở các dòng dưa chuột được
chọn làm cây bố năng suất thực thu cũng dao động
lớn từ 29,88 - 44,40 tấn/ha; trong đó 2 dòng L9 và
L19 có năng suất thực thu cao lần lượt là 41,21 tấn/ha
và 44,40 tấn/ha.
Khi so sánh năng suất thực thu của các tổ hợp
lai với 2 giống đối chứng nhận thấy có 15 tổ hợp lai
có năng suất thực thu vượt đáng kể (có ý nghĩa về
mặt thống kê) so với giống The Hunter 1.0 từ 46,3
- 123,5 %. Có 16 tổ hợp lai có năng suất thực thu
tương đương với giống đối chứng tốt nhất F1 599.
Tổ hợp lai CT24 ˟ L22 có năng suất thực thu cao
nhất đạt 64,18 tấn/ha và cao hơn so với đối chứng
F1 599 (53,95 tấn/ha) là 10,23 tấn/ha (vượt 19 %),
The Hunter 1.0 (28,71 tấn/ha) là 35,7 tấn/ha (vượt
cao hơn 123,5 %).
Bảng 1. Năng suất thực thu của các dòng bố mẹ,
tổ hợp lai dưa chuột trong điều kiện vụ Xuân
năm 2017 tại Bình Định
Đơn vị tính: tấn/ha
Dòng bố
Dòng mẹ
L9 L10 L19 L22 L47
41,21 33,42 44,40 38,48 29,88
CT31 30,24 53,88 38,78 38,49 47,81 38,25
CT40 32,29 32,16 40,98 53,26 48,98 41,65
CT24 50,19 48,19 45,77 58,42 64,18 42,00
CT27 26,34 34,76 44,02 36,24 34,85 31,85
CT41 37,33 53,15 48,57 53,00 53,39 42,16
LSD0,05 = 12,79 tấn/ha; CV = 18,52%; F1 The Hunter 1.0
= 28,71 tấn/ha, F1 599 = 53,95 tấn/ha.
3.1.2. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh hại của các
dòng dưa chuột bố mẹ và con lai trong điều kiện vụ
Xuân năm 2017 tại Bình Định
Qua theo dõi khả năng chống chịu bệnh sương
mai của các giống dưa chuột tham gia thí nghiệm
ghi nhận mức độ nhiễm bệnh không giống nhau
giữa các dòng và các tổ hợp lai. Mức độ nhiễm bệnh
của các dòng bố mẹ, tổ hợp lai dao động từ trung
bình đến rất nặng (điểm 3 - 5). Một số dòng bố mẹ
L9, L19, L22, CT24 có mức độ nhiễm bệnh sương
mai tương đương với đối chứng F1 599 (điểm 3) và
kháng bệnh tốt hơn so với giống F1 The Hunter 1.0
(điểm 4). Các dòng còn lại bị nhiễm bệnh từ nặng
đến rất nặng (điểm 4 - 5). Con lai của các dòng bố
L19, L22, L47 và dòng mẹ CT24 có mức độ nhiễm
bệnh sương mai thấp (kháng bệnh tốt), tương đương
giống đối chứng tốt nhất F1 599 (Bảng 2).
22
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Bảng 2. Mức độ nhiễm bệnh sương mai
của các dòng bố mẹ, tổ hợp lai trong điều kiện
vụ Xuân năm 2017 tại Bình Định
Dòng bố
Dòng mẹ
L9 L10 L19 L22 L47
3 4 3 3 4
CT31 5 5 5 4 4 5
CT40 5 5 5 5 4 5
CT24 3 4 4 3 3 3
CT27 4 4 4 4 4 5
CT41 5 4 4 4 4 4
Đối chứng: F1 The Hunter 1.0 = 4; F1 599 = 3
Ghi chú: 1 - không nhiễm bệnh; 2 - nhiễm nhẹ; 3 -
nhiễm trung bình; 4 - nhiễm nặng; 5 - nhiễm rất nặng.
3.2. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng
dưa chuột theo các tính trạng nông sinh học
Phân tích khả năng kết hợp chung của 10 dòng
dưa chuột bố mẹ về một số chỉ tiêu sinh trưởng nhận
thấy 3 dòng bố L10, L19, L22 và 3 dòng mẹ CT24,
CT27, CT41 có khả năng kết hợp chung cao theo các
chỉ tiêu chiều dài thân chính, số lá trên thân chính.
Đối với số nhánh cấp 1 dòng bố L10, L22, L47 và
dòng mẹ CT31, CT27, CT41 mang giá trị khả năng
kết hợp chung dương. Đặc biệt dòng mẹ CT31 và
dòng bố L47 có giá trị khả năng kết hợp chung cao
nhất về tính trạng số nhánh cấp 1, lần lượt là +0,48
và +0,46. Các dòng L9, L19, CT40, CT24, CT27 có
giá trị khả năng kết hợp chung cao về chỉ tiêu tổng
thời gian sinh trưởng. Trong đó, dòng bố L19 và
dòng mẹ CT24 có giá trị khả năng kết hợp chung
cao nhất, lần lượt là +0,76 và +0,46 (Bảng 3).
Trong số 10 dòng dưa chuột được đánh giá,
2 dòng bố (L9, L19) và 2 dòng mẹ (CT31, CT24) có
giá trị khả năng kết hợp chung âm về chỉ tiêu thời
gian từ gieo đến ra hoa cái đầu, thu quả đầu. Vì vậy,
có thể sử dụng các dòng này để tạo giống ưu thế lai
có thời gian thu quả đầu sớm, tiết kiệm công chăm
sóc, giảm thiểu được các tác động tiêu cực của điều
kiện ngoại cảnh.
Từ kết quả đánh giá ở bảng 3 cho thấy, giá trị khả
năng kết hợp chung của các dòng bố mẹ theo tính
trạng tổng số quả trên cây dao động từ -1,91 đến
+1,21. Các dòng L10, L22, L19, CT24, CT41 có giá
trị khả năng kết hợp chung dương cao nhất. Các con
lai của các dòng này thường cho tổng số quả/cây cao.
Các dòng có khả năng kết hợp chung cao về năng
suất thực thu là dòng bố L19, L22 và dòng mẹ CT24,
CT41, lần lượt là +2,89, +4,85, +6,72 và +5,06. Vì vậy
có thể dùng các dòng L19, L22, CT24, CT41 để khai
thác ưu thế lai về tính trạng năng suất.
Các dòng L19, L22 CT24 và CT41 có mức độ
nhiễm bệnh sương mai thấp, tương ứng giá trị khả
năng kết hợp chung về mức độ nhiễm bệnh sương
mai ở các dòng này là giá trị âm. Do đó có thể dùng
các dòng này trong chương trình chọn tạo giống dưa
chuột ưu thế lai chống chịu bệnh sương mai.
Bảng 3. Khả năng kết hợp chung của các dòng dưa chuột về các tính trạng nông sinh học
trong điều kiện vụ Xuân năm 2017 tại Bình Định
Chỉ tiêu
Dòng
Chiều
dài thân
chính
(cm)
Số lá
trên
thân
chính
(lá)
Số
nhánh
cấp 1
(nhánh)
Thời gian
từ gieo
đến ra
hoa cái
(ngày)
Thời gian
từ gieo
đến thu
quả đầu
(ngày)
Tổng
thời gian
sinh
trưởng
(ngày)
Số quả
trên cây
(quả)
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Mức độ
nhiễm
bệnh
sương mai
(điểm)
Dòng bố
L9 –10,17 –0,47 –0,43 –0,92 –0,36 0,36 –0,06 –0,56 0,2
L10 9,48 1,83 0,18 0,38 0,04 –0,44 0,34 –1,37 0,2
L19 14,29 1,19 –0,42 –0,02 –0,36 0,76 0,24 2,89 –0,2
L22 7,23 0,57 0,21 –0,12 0,04 –0,24 0,33 4,85 –0,4
L47 –20,83 –3,12 0,46 0,68 0,64 –0,44 –0,85 –5,81 0,2
LSD0,05 4,82 0,19 0,14 0,31 0,17 0,09 0,08 2,03 0,16
Dòng mẹ
CT31 –16,66 –2,27 0,48 –0,02 –0,16 –0,34 –0,16 –1,54 0,4
CT40 –32,23 –3,81 –0,26 –0,42 0,04 0,16 –0,10 –1,59 0,6
CT24 15,98 0,38 –0,41 –0,62 –0,36 0,46 1,21 6,72 –0,8
CT27 24,04 4,24 0,01 0,38 0,04 0,06 –1,91 –8,65 0,0
CT41 8,87 1,46 0,18 0,68 0,44 –0,34 0,96 5,06 –0,2
LSD0,05 4,62 1,38 0,06 0,06 0,10 0,08 0,27 1,95 0,19
23
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Như vậy, từ kết quả đánh giá khả năng kết hợp
chung của 10 dòng dưa chuột tự phối bằng phương
pháp lai đỉnh nhận thấy, các dòng đơn tính cái CT24,
CT41 và các dòng đơn tính cùng gốc L19, L22 có
khả năng kết hợp chung cao về một số chỉ tiêu sinh
trưởng, thời gian thu quả đầu, năng suất và khả năng
chống chịu bệnh sương mai. Vì vậy có thể sử dụng
các dòng này trong các chương trình chọn tạo giống
ưu thế lai cho thu hoạch sớm, năng suất cao phục vụ
sản xuất tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Các dòng đơn tính cùng gốc L10, L22 và dòng
đơn tính cái CT27 có khả năng kết hợp chung cao
theo các chỉ tiêu chiều dài thân chính, số lá trên thân
chính, số cành cấp 1.
- Dòng bố L19 và dòng mẹ CT24 có giá trị khả
năng kết hợp chung âm về thời gian ra từ gieo đến
ra hoa cái đầu, thu quả đầu, mức độ nhiễm bệnh
sương mai.
- Bốn dòng L22, L19, CT24, CT41 có khả năng
kết hợp chung cao về chỉ tiêu số quả trên cây, năng
suất thực thu. Vì vậy có thể đưa các dòng này vào
chương trình lai tạo giống dưa chuột để khai thác ưu
thế lai về tính trạng năng suất.
- Từ kết quả đánh giá 25 tổ hợp lai giữa các dòng
dưa chuột đơn tính cái với các dòng đơn tính cùng
gốc đã tuyển chọn được 1 tổ hợp lai triển vọng có
năng suất cao là CT24 ˟ L22 (năng suất thực thu đạt
64,18 tấn/ha).
4.2. Đề nghị
- Trong chọn tạo giống dưa chuột chín sớm, năng
suất cao và chống chịu bệnh sương mai cần sử dụng
dòng có khả năng kết hợp chung cao về các tính
trạng trên bao gồm dòng đơn tính cái CT24 và hai
dòng đơn tính cùng gốc L19, L22.
- Đề nghị tiếp tục khảo nghiệm tổ hợp lai ưu
tú CT24 ˟ L22 ở các thời vụ và vùng sinh thái
khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012.
QCVN 01-87:2012/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật
Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác, sử dụng
của giống dưa chuột.
Hoàng Trọng Phán, Trương Thị Bích Phượng, 2008.
Giáo trình cơ sở di truyền chọn giống thực vật. Nhà
xuất bản Đại học Huế.
Davis R. L., 1927. Report of the Plant Breeder. Rept.
Puerto Rico Agr. Expt. Sta., pp. 14-15.
Jenkins M.T., A.M. Brunson, 1932. Methods of testing
inbred lines of maize in cross-bred combinations.
Jour. Amer. Soc. Agron, 24: 523-530.
Kempthorne O.,1957. An Introduction to Genetic
Statistics. John Wiley & Sons, New York, USA.
Evaluation of combining ability of cucumber inbred lines
in spring season in Binh Dinh province
Nguyen Truong Giang, Vu Van Khue
Le Duc Dung, Tran Vu Thi Bich Kieu
Abstract
General combining ability of 10 cucumber lines was evaluated in a line ˟ tester mating design during spring season
of 2017 in Binh Dinh province. Five gynoecious lines (CT31, CT40, CT24, CT27, CT41) and five monoecious lines
(L9, L10, L19, L22, L47) were used to develop 25 F1 hybrids. The evaluation experiment of the crosses and their
parents were designed in a randomized block with three replications. The results showed that gynoecious lines CT24,
CT41 and two monoecious lines L19, L22 had high combining ability values for early maturity, yield and resistance
to downy mildew. Among 25 cucumber hybrids, a high yielding hybrid CT24 ˟ L22 (64,18 tons/ha) was selected for
further testing.
Keywords: Cucumber, combining ability, inbred line
Ngày nhận bài: 16/5/2019
Ngày phản biện: 24/5/2019
Người phản biện: TS. Trần Kim Cương
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_kha_nang_ket_hop_cua_mot_so_dong_dua_chuot_tu_phoi.pdf