Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô ngắn ngày triển vọng bằng phương pháp lai đỉnh

Phân tích khả năng kết hợp (KNKH) chung về tính trạng năng suất Qua phân tích phương sai (bảng 3) cho thấy giá trị F thực nghiệm (Ftn) của khối = 1,019 < 3,165 = giá trị F lý thuyết (Flt). Chứng tỏ giữa các khối không có sự sai khác, đảm bảo tiêu chuẩn của thí nghiệm. Các thành phần phương sai khác đều có Ftn > Flt, như vậy giữa các công thức của chúng có sự sai khác có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; chỉ có Ftn của GCA cây thử < Flt. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung về năng suất trình bày ở bảng 4 cho thấy: Dòng có giá trị khả năng kết hợp chung cao nhất là D7 (13,273); tiếp đến là các dòng D8 (12,373); D4 (10,240); D13 (9,956); ở mức ý nghĩa 95%. Các dòng còn lại có giá trị khả năng kết hợp chung thấp hơn, với giá trị khả năng kết hợp chung dao động từ 8,073 đến -12,910. Khả năng kết hợp chung về tính trạng nặng suất của hai cây thử T1 (B67) và T2 (P4097) có khả năng kết hợp chung tương đương nhau vì KNKH chung của 2 cây thử T1(0,071), T2(–0,071) không có sự sai khác khi so sánh ở mức xác suất 95%.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô ngắn ngày triển vọng bằng phương pháp lai đỉnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 - Năng suất bắp tươi của tổ hợp lai HD07/HD11 đạt 171,9 - 176,5 tạ/ha, cao nhất trong số các THL khảo sát và vượt 2 đối chứng ở mức tin cậy 95% trong cả vụ Xuân 2018 và Thu 2018, chất lượng ăn tươi rất ngọt, thơm, đậm vừa, vỏ hạt mỏng; một số THL có năng suất khá là HD15/HD1 (170,9 - 175,2 tạ/ha), HD19/HD1 (162,2 - 168,4 tạ/ha) và HD30/ HD11 (164,0 - 166,0 tạ/ha). 4.2. Đề nghị - Đề nghị tiếp tục sử dụng các dòng HD07, HD10, HD15 và HD19 để thử khả năng kết hợp với các nhóm dòng khác nhằm phục vụ công tác chọn tạo giống ngô đường lai. - Đánh giá, khảo nghiệm THL triển vọng HD07/ HD11 trong các thí nghiệm tại các vùng sinh thái và mạng lưới khảo nghiệm quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN01-56:2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô. Nguyễn Đình Hiền, 1999. Chương trình phần mềm Di truyền số lượng. Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền, 1996. Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai. NXB Nông Nghiệp. CIMMYT, 1985. Managing Trials and Reporting Data for CIMMYT’s International Maize Testing Program. Mexico, D.F. FAOSTAT, 2018. Truy cập ngày 15/11/2018, địa chỉ: Evaluation of agro-biological characteristics and combining ability of sweet corn inbred lines Nguyen Van Dien, Nguyen Thi Nhai, Dang Ngoc Ha Abstract The study aimed to evaluate agro-biological characteristics and combining ability of 15 sugar corn inbred lines by top cross hybridization. The evaluation result of 15 inbred lines in Autumn 2017 and Spring 2018 showed that high yielding lines with good resistance were HD52 (16.1 - 17.7 quintals/ ha-1), HD07 (15.8 - 16.2 quintals/ha-1) and HD15 (14.3 - 15.7 quintals / ha-1). Crosses between 15 inbred lines with 2 testers were carried out in Autumn of 2017. 30 top- crosses were evaluated in two seasons, including Spring 2018 and Autumn 2018 in Dan Phuong district, Hanoi city. The results showed that the fresh corn yield of cross HD07 / HD11 was 171.9 - 176.5 quintals/ ha-1, over the checks of Sugar 75 and Sugar Corn Hybrid No.20 in both Spring and Autumn crops of 2018. Inbred lines HD07, HD10, HD15, and HD19 had high general combining ability while inbred lines HD48, HD30, HD19 and HD37 had high variance of specific combining ability. Keywords: Maize sugar, hybrids, combining ability Ngày nhận bài: 15/1/2019 Ngày phản biện: 23/2/2019 Người phản biện: TS. Ngô Thị Minh Tâm Ngày duyệt đăng: 11/3/2019 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DÒNG NGÔ NGẮN NGÀY TRIỂN VỌNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP LAI ĐỈNH Lương Thái Hà1, Trần Quang Diệu1, Nguyễn Xuân Thắng1 TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá các đặc điểm nông sinh học, khả năng kết hợp của 18 dòng ngô ngắn ngày triển vọng và khảo sát 36 tổ hợp lai tạo ra bằng phương pháp lai đỉnh với 2 cây thử T1 và T2 được thực hiện trong năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Ngô. Kết quả cho thấy các dòng ngô đều thể hiện khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ngắn ngày (100 - 110 ngày), năng suất cao (22,7 - 43,1 tạ/ha). Qua đánh giá đã xác định được 3 dòng D4, D7 và D8 có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Ba tổ hợp lai D8 ˟ T1, D4 ˟ T2 và D7 ˟ T2 có thời gian sinh trưởng ngắn (95 ngày), cho năng suất cao tương đương đạt 96,3 tạ/ha; 94,7 tạ/ha và 92,4 tạ/ha, cao hơn đối chứng ở mức có ý nghĩa và có thể phát triển mở rộng ở nhiều vùng trồng ngô ngắn ngày năng suất cao hiện nay. Từ khóa: Ngô (Zea mays L.), khả năng kết hợp (GCA), lai đỉnh, ngắn ngày 1 Viện Nghiên cứu Ngô 49 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây ngũ cốc quan trọng trên thế giới, diện tích đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước, sản lượng đứng thứ 2 và năng suất cao nhất trong các cây ngũ cốc (FAOSTAT, 2015). Cho đến nay, ngô lai chiếm trên 95% diện tích gieo trồng ngô cả nước. Các giống ngô lai trên thị trường phục vụ sản xuất cả nước hiện nay chủ yếu là giống nhập từ các công ty giống nước ngoài như Syngenta, Mosanto, Pioneer với giá bán cao gấp 1,5 đến 2,0 lần giá giống trong nước làm tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh tế và không chủ động trong việc cung ứng giống cho người sản xuất. Từ nhiều năm nay, Viện Nghiên cứu Ngô đã chú trọng đẩy mạnh công tác chọn tạo giống ngô lai phục vụ sản xuất đặc biệt cho các vùng sinh thái khác nhau. Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nước ta với sản lượng đạt khoảng 5,13 triệu trong năm 2017. Tuy nhiên, sản lượng ngô chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu ngô nội địa chủ yếu sử dụng làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 12 năm 2018, cả nước đã nhập khẩu 10,18 triệu tấn, trị giá 2.119 triệu USD, tăng 31,8% về lượng và tăng 40,9% về trị giá so với năm 2017 (Tổng cục Hải quan, 2019). Tăng sản lượng ngô hàng năm bằng một số biện pháp như mở rộng diện tích đất canh tác, tăng vụ hay chuyển đổi cơ cấu cây trồng là nhu cầu tất yếu hiện nay đòi hỏi những nhà khoa học nhanh chóng chọn tạo, phát triển và đưa ra những bộ giống ngô chín sớm, năng suất cao phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 18 dòng ngô thế hệ S4 - S6 được chọn tạo bởi Viện nghiên cứu Ngô bằng phương pháp tự phối kết hợp sib C91, C104, C112, C120, C127, C140, C157, C174, C175, C182, C186, C194, C199, C252, C362, C369, C575, C582 có nguồn gốc từ các giống lai thương mại (ký hiệu từ D1 - D18). Hai dòng B67 và P4097 (ký hiệu T1 và T2) là hai dòng ngô ưu tú có khả năng kết hợp chung cao về năng suất được sử dụng làm đối chứng và cây thử. Tổng số 36 tổ hợp lai được tạo ra bằng phương pháp lai đỉnh giữa 18 dòng ngô với 2 cây thử. Sử dụng đối chứng là giống DK9901 đang được trồng rộng rãi ở các vùng sản xuất ngô. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng và lai tạo tổ hợp lai đỉnh theo hướng dẫn CIMMYT và Viện Nghiên cứu Ngô. Đánh giá khảo sát 36 tổ hợp lai đỉnh được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, mỗi THL trồng 4 hàng, chiều dài ô thí nghiệm là 5 m, khoảng cách 70 cm ˟ 25 cm. Theo dõi các chỉ tiêu cơ bản theo quy chuẩn QCVN01-56:2011/BNNPTNT. - Xử lý số liệu: Số liệu được tổng hợp và phân tích thống kê sử dụng chương trình Excel 2010 và IRRISTAT 5.0. Phân tích khả năng kết hợp bằng chương trình thống kê sinh học của Nguyễn Đình Hiền (1995). 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Các thí nghiệm đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng và THL đỉnh được thực hiện trong vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2015 tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phượng - Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng ngô thuần triển vọng Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng cho thấy, các dòng có thời gian sinh trưởng dao động từ 100 - 110 ngày, trong đó 11 dòng có TGST ngắn ngày (< 105 ngày) tương đương với 2 dòng T1 và T2, 7 dòng còn lại có TGST trung bình sớm thích hợp cho việc sử dụng trong tạo giống ngô ngắn ngày. Chiều cao cây của các dòng nghiên cứu dao động trong khoảng 90,6 - 162,6 cm trong đó dòng D12 có dạng cây thấp nhất (90,6 cm), dòng D4 có dạng cây cao nhất (162,6 cm). Chiều cao đóng bắp của các dòng dao động trong khoảng 39,2 - 84,8 cm. Nhìn chung, các dòng có độ đồng đều về chiều cao cây và chiều cao đóng bắp. Chiều dài bắp của các dòng từ 8,6 - 16,0 cm, dòng D4 có chiều dài bắp lớn nhất tương đương 16 cm. Số hàng hạt biến động trong khoảng 10,0 - 13,7 hàng/bắp và khối lượng 1000 hạt của các dòng từ 200 - 280 g. Năng suất hạt của các dòng khá cao dao động từ 22,7 - 43,1 tạ/ha. Trong đó 8 dòng cho năng suất cao hơn hẳn 2 dòng T1 và T2. Hai dòng cho năng suất cao nhất đạt trên 40 tạ/ha là D4 (43,1 tạ/ha) và D8 (41,7 tạ/ha) (Bảng 1). 50 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng ngô thuần triển vọng vụ Xuân 2015 Ký hiệu dòng TGST (ngày) Chiều cao cây cm Chiều cao đóng bắp cm Số lá Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) Số hàng hạt/ bắp (hàng) Số hạt/ hàng (hạt) P1000 hạt (g) Năng suất (tạ/ha) D1 109 126,0 50,2 19,8 13,5 3,5 12,0 24,4 240 35,7 D2 102 128,0 63,4 18,8 15,3 3,4 11,2 25,2 235 32,6 D3 109 137,4 70,0 19,4 15,6 3,6 11,2 27,4 245 35,3 D4 102 162,6 70,2 18,5 16,0 3,7 13,7 32,2 280 43,1 D5 100 147,8 84,8 20,1 13,4 3,6 12,4 25,6 250 35,6 D6 110 150,8 83,0 20,5 8,6 3,3 11,4 23,5 230 31,8 D7 100 136,6 63,4 17,8 14,5 3,8 12,0 28,4 255 37,2 D8 102 146,2 64,2 18,2 15,8 4,1 13,6 28,6 270 41,7 D9 103 124,0 63,8 18,8 14,4 3,7 13,2 25,4 255 36,0 D10 104 124,4 46,4 18,4 12,2 3,3 12,5 25,6 250 33,2 D11 104 105,4 48,0 18,6 11,8 3,1 12,8 22,6 235 31,3 D12 104 90,6 39,2 19,2 10,4 3,0 10,6 16,6 200 25,9 D13 106 158,6 73,0 19,2 13,5 3,6 13,2 28,4 265 38,0 D14 106 124,0 73,4 20,2 10,7 3,2 10,0 23,3 210 26,2 D15 101 103,6 41,4 19,6 12,9 3,0 10,4 19,6 205 25,4 D16 110 115,5 45,9 18,8 11,4 3,1 11,4 15,4 200 22,7 D17 100 101,4 57,2 18,6 14,5 3,6 12,5 23,7 270 35,8 D18 107 105,8 55,0 18,6 11,5 3,2 11,6 21,4 220 30,0 T1 102 125,9 68,8 19,9 14,3 3,1 12,2 20,8 250 32,9 T2 100 158,6 78,0 18,7 15,8 3,4 12,5 13,3 265 34,9 CV (%) 6,5 8,8 3,3 3,5 8,0 LSD0,05 13,8 11,4 0.9 0,2 4,1 Ghi chú: TGST: thời gian sinh trưởng. 3.2. Một số đặc điểm nông sinh học và năng suất của các tổ hợp lai đỉnh Hầu hết các tổ hợp lai đỉnh có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thời gian gian sinh trưởng dao động từ 94 - 99 ngày (Bảng 4). Chỉ tiêu ngắn ngày của các tổ hợp lai có ý nghĩa quan trọng trong chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiện nay. Cũng như đối với hệ thống luân canh tăng vụ hay những liên quan đến điều chỉnh mùa vụ và khả năng tránh các điều kiện bất thuận trong kỹ thuật canh tác ngô (Dawadi and Sah, 2012; Aslam et al., 2015). Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL biến động tương ứng từ 160,0 - 263,2 cm và 87,4 - 131,6 cm, thấp hơn so với đối chứng DK9901. Chiều dài bắp biến động từ 13,0 - 18,7 cm. Trong đó, 3 THL D8 ˟ T1 (18,7 cm), D7 ˟ T2 (17,9 cm) và D4 ˟ T2 (18,4 cm) có chiều dài bắp dài hơn đối chứng DK9901 (16,8 cm). Đường kính bắp của các tổ hợp lai biến động từ 3,6 - 4,9 cm. Các tổ hợp lai có số hàng hạt dao động từ 12,4 hàng (D9 ˟ T1) đến 14,8 hàng (D7 ˟ T2); số hạt/hàng trung bình từ 24,2 - 37,9 hạt và khối lượng 1000 hạt từ 300 - 395 g. Năng suất thực thu của các THL có sự chênh lệch rõ rệt, biến động từ 59,6 - 96,3 tạ/ha. Tổ hợp lai D8 ˟ T1 có năng suất thực thu cao nhất đạt 96,3 tạ/ha, tiếp đó là D4 ˟ T2 (94,7 tạ/ha) và D7 ˟ T2 (92,4 tạ/ha), cao hơn đối chứng DK9901 (78,9 tạ/ha) ở mức ý nghĩa 95%. Qua thí nghiệm so sánh các tổ hợp lai đỉnh, bước đầu đã xác định được 3 THL là D8 ˟ T1, D4 ˟ T2 và D7 ˟ T2 có thời gian sinh trưởng ngắn (95 ngày) và cho năng suất cao hơn đối chứng DK9901 phù hợp với thời vụ và cơ cấu cây trồng ở nhiều vùng trồng ngô hiện nay. 51 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 2. Một số đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL đỉnh vụ Thu Đông 2015 THL TGST(ngày) Chiều cao cây (cm) Số lá Dài bắp(cm) Đường kính bắp (cm) Số hàng hạt/bắp (hàng) Số hạt/ hàng (hạt) P1000 hạt (g) Năng suất (tạ/ ha) D1 ˟ T1 99 207,8 19,3 15,6 4,0 13,5 32,0 350,0 73,9 D2 ˟ T1 94 188,0 17,3 16,4 4,2 13,7 34,6 360,5 76,9 D3 ˟ T1 99 187,8 17,9 14,6 4,0 13,5 30,7 330,0 68,5 D4 ˟ T1 96 231,2 18,8 15,7 4,1 13,7 32,6 372,0 77,4 D5 ˟ T1 96 189,6 18,3 13,7 4,0 13,6 28,2 325,0 72,5 D6 ˟ T1 97 179,2 19,3 16,8 4,0 13,4 35,6 350,0 85,3 D7 ˟ T1 96 201,2 18,2 16,6 4,0 13,8 34,9 370,7 85,8 D8 ˟ T1 95 187,4 17,5 18,7 4,9 14,6 37,9 395,0 96,3* D9 ˟ T1 95 212,0 18,8 13,4 3,8 12,4 26,4 340,6 67,2 D10 ˟ T1 96 190,0 17,8 13,9 3,8 12,6 25,7 335,0 66,1 D11 ˟ T1 96 160,0 18,6 14,6 3,9 12,8 30,3 345,8 73,9 D12 ˟ T1 97 261,2 19,3 13,8 3,8 12,6 24,8 300,0 62,7 D13 ˟ T1 99 202,0 18,9 16,8 4,4 14,2 35,7 372,0 86,7 D14 ˟ T1 97 209,2 19,0 16,2 4,4 13,9 34,6 370,4 80,3 D15 ˟ T1 96 205,8 19,7 15,4 4,2 13,5 31,7 330,0 77,2 D16 ˟ T1 98 194,4 19,3 13,2 3,9 12,7 24,3 305,8 67,5 D17 ˟ T1 96 184,8 19,0 14,9 3,8 13,5 30,2 330,0 77,3 D18 ˟ T1 98 187,7 19,6 13,8 3,9 13,6 26,3 328,6 70,2 D1 ˟ T2 98 263,2 19,5 13,8 3,8 12,7 25,7 340,0 65,2 D2 ˟ T2 94 203,8 18,0 16,8 4,1 13,5 35,4 370,0 87,8 D3 ˟ T2 98 249,6 18,2 15,3 4,0 13,2 28,9 364,5 72,6 D4 ˟ T2 95 244,6 18,3 18,4 4,8 14,7 37,7 389,0 94,7* D5 ˟ T2 95 190,8 18,7 14,7 4,2 14,0 29,2 344,6 73,9 D6 ˟ T2 95 237,6 18,8 16,7 4,5 14,3 34,7 345,0 85,5 D7 ˟ T2 95 190,8 18,3 17,9 4,8 14,8 37,4 388,0 92,4* D8 ˟ T2 95 206,8 18,5 16,1 4,8 14,2 34,4 360,0 80,1 D9 ˟ T2 96 255,6 19,5 13,5 3,9 13,6 24,2 345,3 63,6 D10 ˟ T2 97 210,3 18,9 13,3 3,9 13,6 24,5 330,0 65,8 D11 ˟ T2 96 234,6 19,0 14,9 4,1 13,3 32,4 354,5 75,1 D12 ˟ T2 96 244,2 19,8 13,0 3,8 13,5 25,0 342,0 63,1 D13 ˟ T2 98 232,0 19,3 16,4 4,6 14,3 35,5 376,5 84,8 D14 ˟ T2 97 210,8 18,7 16,7 4,9 14,6 36,7 382,7 87,5 D15 ˟ T2 96 196,2 19,0 13,8 4,0 13,5 25,8 330,0 69,7 D16 ˟ T2 98 199,2 19,4 13,0 3,6 12,8 24,3 324,3 59,6 D17 ˟ T2 95 208,8 19,3 14,3 4,2 14,0 30,4 334,6 72,4 D18 ˟ T2 97 202,4 18,3 14,8 4,1 14,2 27,8 340,5 69,7 DK9901 100 227,0 19,5 14,7 4,3 14,3 31,2 364,8 78,9 CV (%) 7,0 8,5 10,1 6,4 LSD0,05 30,1 1,7 1,7 7,8 52 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 3.3. Phân tích khả năng kết hợp (KNKH) chung về tính trạng năng suất Qua phân tích phương sai (bảng 3) cho thấy giá trị F thực nghiệm (Ftn) của khối = 1,019 < 3,165 = giá trị F lý thuyết (Flt). Chứng tỏ giữa các khối không có sự sai khác, đảm bảo tiêu chuẩn của thí nghiệm. Các thành phần phương sai khác đều có Ftn > Flt, như vậy giữa các công thức của chúng có sự sai khác có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; chỉ có Ftn của GCA cây thử < Flt. Bảng 3. Bảng phân tích phương sai trong thí nghiệm lai đỉnh Bảng phân tích phương sai I Nguồn biến động Bậc tự do Tổng bình phương Trung bình Ftn Flt Khối 2 36,473 18,237 1,019 3,165 Cặp lai 55 89892,475 1634,409 91,349 1,451 Sai số 110 1968,120 17,892 Toàn bộ 167 91897,069 Bảng phân tích phương sai II Nguồn biến động Bậc tự do Tổng bình phương Trung bình Ftn Flt GCA dòng 17 8232,244 484,250 5,320 1,716 GCA cây thử 1 0,549 0,549 0,006 3,927 SCA 17 1547,426 91,025 5,087 1,716 Sai số 110 1968,120 17,892 Toàn bộ 167 91897,069 Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung về năng suất trình bày ở bảng 4 cho thấy: Dòng có giá trị khả năng kết hợp chung cao nhất là D7 (13,273); tiếp đến là các dòng D8 (12,373); D4 (10,240); D13 (9,956); ở mức ý nghĩa 95%. Các dòng còn lại có giá trị khả năng kết hợp chung thấp hơn, với giá trị khả năng kết hợp chung dao động từ 8,073 đến -12,910. Khả năng kết hợp chung về tính trạng nặng suất của hai cây thử T1 (B67) và T2 (P4097) có khả năng kết hợp chung tương đương nhau vì KNKH chung của 2 cây thử T1(0,071), T2(–0,071) không có sự sai khác khi so sánh ở mức xác suất 95%. Bảng 4. Giá trị KNKH chung của các dòng và cây thử trong thí nghiệm lai đỉnh Số TT Dòng Cây thử Tên dòng ĝi Tên cây thử ĝj 1 D1 –6,294 T1 0,071 2 D2 6,540 T2 –0,071 3 D3 –5,260 Tổng 0,000 4 D4 10,240* 5 D5 –2,610 6 D6 9,590 Edi = 1,727 7 D7 13,273* Ed (di – dj) = 2,442 8 D8 12,373* LSD0,05 dòng = Edi ˟ t(0,05; 110) = 3,339 9 D9 –10,427 10 D10 –9,844 Ecj = 0,576 11 D11 –1,294 Ec (ck – cl) = 0,814 12 D12 –12,910 LSD0,05 cây thử = Ecj ˟ t(0,05; 110) = 1,142 13 D13 9,956* 14 D14 8,073 15 D15 –2,344 16 D16 –12,244 17 D17 –0,944 18 D18 –5,877 Tổng 0,000 Ghi chú: Edi: Sai số của KNKH chung của dòng; Ed(di – dj): sai số khi so 2 KNKH chung của 2 dòng; LSD0,05 (dòng): biểu thị độ chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa khi đánh giá KNKH chung của các dòng; Ecj: sai số của KNKH chung của cây thử; Ed(ck – cl): sai số khi so sánh 2 KNKH chung của cây thử; LSD0,05 (cây thử): Biểu thị độ chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa khi đánh giá KNKH chung của cây thử; *: biểu thị các số liệu của các dòng có KNKH chung cao hơn các dòng khác ở mức P ≥ 0,95; ĝi: giá trị KNKH chung của dòng; ĝj: giá trị KNKH chung của cây thử. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Hầu hết các dòng trong thí nghiệm có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ngắn ngày, trong đó 11 dòng có TGST ngắn hơn 105 ngày trong vụ Xuân. Năng suất các dòng cao đạt từ 22,7 - 43,1 tạ/ha, hai dòng cho năng suất cao nhất là D4 (43,1 tạ/ha) và D8 (41,7 tạ/ha), cao hơn có ý nghĩa đối với 2 cây thử T1 (32,9 tạ/ha) và T2 ( 34,9 tạ/ha).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_kha_nang_ket_hop_cua_mot_so_dong_ngo_ngan_ngay_trie.pdf