Mức độ kháng, nhiễm bệnh vi rút đốm vòng
đu đủ (Papaya Ring Spot Virus)
Bệnh vi rút đốm vòng đu đủ (Papaya Ring Spot
Virus) gây hại trên tập đoàn giống bí đỏ có xu
hướng tăng lên qua các thời kỳ sinh trưởng, tỷ lệ
bệnh và cấp bệnh càng tăng cao về cuối giai đoạn
sinh trưởng của cây. Kết quả điều tra ngày 13/5 có
tỷ lệ và cấp bệnh cao nhất trên tất cả các mẫu giống
bí đỏ nghiên cứu. Mặc dù giai đoạn này, tỷ lệ bệnh
và chỉ số bệnh cao nhưng không thể dựa vào kết quả
này để so sánh mức độ kháng bệnh trên tập đoàn bí
đỏ nghiên cứu vì đây là giai đoạn cuối sinh trưởng
của cây. Thời kỳ này cây không sinh trưởng thêm số
lá, cây còn bị tàn lụi.
Dựa vào kết quả điều tra tỷ lệ bệnh và cấp bệnh
vào thời kỳ cây ra hoa - đậu quả (kết quả điều tra
ngày 20/4) để so sánh mức độ kháng bệnh của giống
bí đỏ, kết quả cho thấy: Trong số 100 mẫu giống
bí đỏ có 02 giống kháng cao, 09 giống kháng vừa,
46 giống nhiễm, 09 giống nhiễm nặng và 34 giống
chịu bệnh (Bảng 3; Hình 2).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Nghiên cứu đã phát hiện 2 trong số 4 bệnh
nghiên cứu trên tập đoàn 100 giống bí đỏ, đó là bệnh
phấn trắng (Powdery mildew) và bệnh vi rút đốm
vòng đu đủ (Papaya Ring Spot Virus).
- Trong số 100 giống bí đỏ nghiên cứu thì
22 giống kháng cao, 36 giống kháng, 24 giống nhiễm,
9 giống nhiễm trung bình, 9 giống nhiễm cao với
bệnh phấn trắng. Đối với bệnh vi rút đốm vòng
đu đủ thì 2 giống kháng cao, 9 giống kháng vừa,
46 giống nhiễm, 9 giống nhiễm nặng và 34 giống
chịu bệnh.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá các giống bí đỏ kháng bệnh
bằng lây nhiễm nhân tạo để chọn ra các giống kháng
bệnh phục vụ sản xuất và lai tạo giống bí đỏ.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng kháng, nhiễm bệnh của tập đoàn bí đỏ địa phương trên đồng ruộng tại An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG, NHIỄM BỆNH
CỦA TẬP ĐOÀN BÍ ĐỎ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỒNG RUỘNG
TẠI AN KHÁNH, HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI
Hà Minh Loan1, Trần Danh Sửu2, Nguyễn Thị Tâm Phúc1
TÓM TẮT
Một trăm mẫu giống bí đỏ thuộc loài Cucurbita moschata Duch. đang lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng
Quốc gia được sử dụng để điều tra, đánh giá khả năng kháng, nhiễm các bệnh hại, bao gồm bệnh phấn trắng
(Powdery mildew), sương mai (Downy mildew), vi rút đốm vòng đu đủ (Papaya Ring Spot Virus), vi rút khảm vàng
(Zcchini Yellow Mosaic Virus) trên đồng ruộng vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 tại An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
Kết quả phát hiện 2 bệnh nhiễm trên tập đoàn bí đỏ là bệnh phấn trắng và bệnh vi rút đốm vòng đu đủ. Trong số
100 mẫu giống nghiên cứu có 22 mẫu giống kháng cao với bệnh phấn trắng và 2 mẫu giống kháng vừa với bệnh
vi rút đốm vòng đu đủ.
Từ khoá: Bí đỏ, đánh giá, bệnh phấn trắng, bệnh sương mai, vi rút đốm vòng đu đủ, virut khảm vàng
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây bí đỏ (Cucurbita moschata Duch.) còn có
các tên gọi khác là bí ngô, bí rợ là một trong những
cây rau có giá trị cao, sử dụng làm thực phẩm. Cây
bí đỏ cho sản phẩm đa dạng từ thân lá (ngọn non),
hoa, quả đến hạt. Thống kê của Tổ chức Nông lương
Liên hợp quốc (FAOSTAT data, 2014) xếp hạng các
sản phẩm bầu bí nói chung bao gồm dưa hấu, dưa
chuột, bí đỏ, bầu trong số 10 loại rau quan trọng
trên thế giới. Tại Việt Nam, bí đỏ là cây rau truyền
thống được trồng khắp nơi trên cả nước và đang dần
trở thành một loại rau hàng hoá quan trọng trên thị
trường mang lại giá trị kinh tế cho người nông dân
(Lê Tuấn Phong và ctv., 2011).
Tuy nhiên, sản xuất bí đỏ phải đối mặt với một số
bệnh hại nguy hiểm trong đó có bệnh phấn trắng và
bệnh do vi rút gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất và chất lượng sản phẩm. Việc phòng chống bệnh
hại bằng thuốc bảo vệ thực vật làm tăng chi phí sản
xuất, ngoài ra còn tiềm ẩn nguy cơ tồn dư thuốc hoá
học trong sản phẩm cũng như môi trường. Mặc dù
chưa có thống kê chính thức về các thiệt hại do bệnh
hại bí đỏ ở Việt Nam, tuy nhiên theo thống kê của
các nhà khoa học thế giới, thiệt hại do bệnh phấn
trắng, bệnh vi rút đốm vòng đu đủ là rất nghiêm
trọng. Bệnh phấn trắng gây ra bởi nấm Erysiphe
cichocearum, là bệnh phổ biến nhất đối với bí đỏ, có
thể dẫn đến tổn thất trên 30% năng suất (Yasmin L.
et al., 2008). Bệnh đốm vòng đu đủ do Papaya Ring
Spot Virus (PRSV) gây ra làm giảm năng suất quả đủ
tiêu chuẩn xuất bán trên thị trường hiện đang được
coi là một trong những loại mầm bệnh gây thiệt hại
đáng kể (Schultheis and Walters, 1998; Rezende and
Pacheco, 1998).
Trong khuôn khổ của bài viết này, bốn bệnh
hại là phấn trắng (Powdery mildew), sương mai
(Downy mildew), vi rút đốm vòng đu đủ (Papaya
Ring Spot Virus), vi rút khảm vàng (Zcchini Yellow
Mosaic Virus) được tiến hành đánh giá trên đồng
ruộng của tập đoàn 100 mẫu giống bí đỏ đang lưu
lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là 100 giống bí đỏ địa
phương có nguồn gốc ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây
trồng Quốc gia.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Kỹ thuật gieo trồng
Thí nghiệm bố trí tuần tự không nhắc lại, diện
tích mỗi ô 15 m2. Mặt luống rộng 2,7 m; rãnh rộng
0,3 m; luống cao 0,3 m. Trồng 10 cây mỗi ô, trồng
2 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 1 m. Lượng
phân bón cho 1 ha: 25 tấn phân chuồng + 250 kg urê
+ 450 kg supe lân + 300 kg Kali. Kỹ thuật chăm sóc
theo quy trình canh tác bí đỏ tập đoàn tại Trung tâm
Tài nguyên thực vật, trừ việc không sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật diệt trừ nấm bệnh và nhóm diệt bộ
cánh nửa (Hemiptera) để tăng quần thể bọ phấn
trắng lây truyền bệnh vi rút.
2.2.2. Phương pháp điều tra, đánh giá
a) Phương pháp điều tra
Điều tra theo ô 0,5 m2, đếm tất cả số lá và số lá bị
bệnh trong ô thí nghiệm.
72
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
b) Tỷ lệ lá bị bệnh, chỉ số bệnh và tính kháng của tập
đoàn giống bí đỏ đối với bệnh phấn trắng (Powdery
mildew), sương mai (Downy mildew), đếm tổng số lá
và số lá bị bệnh từng cấp
- Tính tỷ lệ lá bị bệnh (TLB) và chỉ số bệnh (CSB)
theo công thức:
TLB (%) = A
B
(1) CSB (%) =
(a ˟ n)
N ˟ 5
(2)
Trong đó, A: Số lá bị bệnh, B: Tổng số lá điều tra,
a: Cấp bệnh; n: Số lá bị bệnh ở cấp tưng ứng, N: Tổng
số lá điều tra, 5: Cấp bệnh cao nhất.
Phân loại cấp bệnh: Cấp 1: < 5% diện tích lá bị
bệnh; Cấp 2: 5 - 10% diện tích lá bị bệnh; Cấp 3:
>10 - 15% diện tích lá bị bệnh; Cấp 4: >15 - 20% diện
tích lá bị bệnh; Cấp 5: > 20% diện tích lá bị bệnh.
- Đánh giá mức độ kháng, nhiễm của giống theo
chỉ số bệnh như sau:
Mức độ kháng Chỉ số bệnh
Kháng cao < 5%
Kháng 5 - 10%
Nhiễm trung bình > 10 - 15%
Nhiễm > 15 - 20%
Nhiễm cao > 20%
c) Tỷ lệ bệnh và mức độ kháng, nhiễm của tập đoàn
giống bí đỏ đối với bệnh vi rút đốm vòng đu đủ
(Papaya Ring spot virus), bệnh vi rút khảm vàng
(Zucchini Yellow Mosaic virus), phân loại cấp bệnh
theo diện tích tán lá biểu hiện triệu chứng.
- Tỷ lệ bệnh:
TLB (%) = A
B
˟ 100
Trong đó, A: Số lá bị bệnh, B: Tổng số lá điều tra.
Phân loại cấp bệnh: Cấp 1: < 10% diện tích tán lá
thể hiện triệu chứng; Cấp 3: 10 - 20% diện tích tán lá
thể hiện triệu chứng; Cấp 5: > 20 - 35% diện tích tán
lá thể hiện triệu chứng; Cấp 7: > 35 - 50% diện tích
tán lá thể hiện triệu chứng; Cấp 9: > 50% diện tích
tán lá thể hiện triệu chứng.
- Đánh giá mức độ kháng, nhiễm của tập đoàn
giống bí đỏ như sau:
Mức độ kháng Tỷ lệ bệnh (%) Cấp bệnh
Kháng cao < 5% < 3
Kháng vừa 5 - 10% 3 - 5
Nhiễm > 10 - 20% 5 - 7
Nhiễm nặng > 20% > 7
Chịu bệnh Khi cấp bệnh thấp nhưng tỷ lệ bệnh cao hơn so với mức độ kháng
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Gieo ngày 29/12/2015 và trồng 11/1/2016 tại
Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh, Hoài
Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần bệnh trên tập đoàn bí đỏ nghiên cứu
Qua theo dõi 04 bệnh (Powdery mildew, Downy
mildew, Papaya Ring Spot Virus, Zucchini Yellow
Mosaic Virus) trong 03 tháng (từ tháng 2 đến tháng
5/2016) tương ứng với cây bí ở giai đoạn 7 - 10 lá thật
đến giai đoạn bắt đầu ra hoa - đậu quả. Kết quả theo
dõi cho thấy, trên tập đoàn bí đỏ xuất hiện hai loại
bệnh Powdery mildew và Papaya Ring Spot Virus
(Bảng 1).
Bảng 1. Thành phần bệnh xuất hiện trên cây bí đỏ (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016, Hoài Đức, Hà Nội)
STT Tên bệnh Giai đoạn xuất hiện Thời gian xuất hiện bệnh
1 Bệnh phấn trắng (Powdery mildew) 7 - 10 lá thật đến ra hoa - đậu quả Tháng 2, tháng 3, tháng 4
2 Bệnh sương mai (Downy mildew) - -
3 Bệnh vi rút đốm vòng đu đủ (Papaya Ring Spot Virus) Phát triển thân lá - ra hoa đậu quả Tháng 3, tháng 4, tháng 5
4 Bệnh vi rút khảm vàng (Zucchini Yellow Mosaic Virus) - -
Ghi chú: - Không xuất hiện.
Bệnh phấn trắng (Powdery mildew) xuất hiện
khi cây bí đỏ có 7 -10 lá thật cho đến khi ra hoa - đậu
quả. Bệnh nặng nhất vào cuối tháng 3 (30/3), đây
cũng là giao đoạn thời tiết ẩm độ cao thuận lợi cho
sự phát triển của bênh, sau đó bệnh giảm dần do
thời tiết bắt đầu nắng ấm.
Triệu chứng bệnh ban đầu là những chấm nhỏ
làm mất màu xanh tự nhiên, sau đó được bao phủ
một lớp mốc màu trắng, bao trùm lên phiến lá.
Bệnh hại nặng, lá bị bệnh chuyển từ màu xanh sang
vàng, dễ rụng. Cây bị bệnh nặng sinh trưởng yếu,
khô và chết.
73
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bệnh viruts đốm vòng đi đủ (Papaya Ring Spot
Virus) xuất hiện sau bệnh phấn trắng (Powdery
mildew), bệnh gây hại bắt đầu từ trung tuần tháng 3,
đây chính là giai đoạn cây bí đỏ phát triển thân lá
mạnh. Bệnh gây hại tới cuối vụ thu hoạch.
3.2. Mức độ kháng, nhiễm bệnh trên tập đoàn
bí đỏ
3.2.1. Mức độ kháng, nhiễm bệnh phấn trắng
(Powdery mildew)
Các triệu chứng đầu tiên của bệnh phấn trắng bắt
đầu xuất hiện trên một số mẫu giống vào thời điểm
60 ngày sau mọc nhưng mức độ bị bệnh thấp, tỷ lệ
bệnh từ 2,42% đến 6,97%, chỉ số bệnh từ 1% đến
4.07%. Sau trồng 80 ngày, bệnh có xu hướng lây lan
nhanh, có thêm nhiều mẫu giống nhiễm bệnh. Sau
trồng 90 ngày, bệnh hại nặng nhất thể hiện qua tỷ lệ
bệnh và chỉ số bệnh đạt cao nhất vào ngày 30/3, khi
này các lá bị nhiễm bệnh nặng bị bao phủ bởi lớp
nấm mốc trắng ở cả mặt trên và mặt dưới, những
mẫu giống bị nhiễm nặng xuất hiện cả lớp mốc trắng
ở cuống lá và trên các đốt thân. Giai đoạn này nhiệt
độ từ 20 - 240C, trời âm u, sáng mưa phùn nhẹ, ẩm
độ cao thuận lợi nấm bệnh phát triển. Sau đó điều
kiện thời tiết ẩm độ theo chiều hướng không thuận
lợi cho bệnh phát triển, bệnh có xu hướng giảm dần,
tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh giảm, đến 20/4 chỉ số bệnh
chỉ còn dưới 18% ở các mẫu giống và đến 30/4 bệnh
đã hầu như không còn xuất hiện trên các mẫu giống.
Do đó, dựa vào kết quả điều tra lần xuất hiện bệnh
cao nhất ngày 30/3 để đánh giá mức độ kháng bệnh
trên tập đoàn bí đỏ (Bảng 2). Kết quả thống kê cho
thấy có 22 mẫu giống, chiếm tỷ lệ 22% có khả năng
kháng cao với bệnh phấn trắng, các mẫu giống này
có tỷ lệ bệnh thấp theo dõi vào ngày 30/3 là rất thấp
0,67% đến 4,0%, có 9 mẫu giống trong tập đoàn
nhiễm cao với bệnh phấn trắng các mẫu giống này
với tỷ lệ bệnh 20,67 - 40,0%.
So sánh mức độ kháng bệnh trên tập đoàn nghiên
cứu cho thấy: 22 mẫu giống kháng cao, 36 mẫu giống
kháng, 24 mẫu giống nhiễm; 9 mẫu giống nhiễm
trung bình; 9 mẫu giống nhiễm cao (Hình 1).
Hình 1. Mức độ kháng, nhiễm bệnh phấn trắng (Powdery mildew) trên tập đoàn bí đỏ
3.2.2. Mức độ kháng, nhiễm bệnh vi rút đốm vòng
đu đủ (Papaya Ring Spot Virus)
Bệnh vi rút đốm vòng đu đủ (Papaya Ring Spot
Virus) gây hại trên tập đoàn giống bí đỏ có xu
hướng tăng lên qua các thời kỳ sinh trưởng, tỷ lệ
bệnh và cấp bệnh càng tăng cao về cuối giai đoạn
sinh trưởng của cây. Kết quả điều tra ngày 13/5 có
tỷ lệ và cấp bệnh cao nhất trên tất cả các mẫu giống
bí đỏ nghiên cứu. Mặc dù giai đoạn này, tỷ lệ bệnh
và chỉ số bệnh cao nhưng không thể dựa vào kết quả
này để so sánh mức độ kháng bệnh trên tập đoàn bí
đỏ nghiên cứu vì đây là giai đoạn cuối sinh trưởng
của cây. Thời kỳ này cây không sinh trưởng thêm số
lá, cây còn bị tàn lụi.
Dựa vào kết quả điều tra tỷ lệ bệnh và cấp bệnh
vào thời kỳ cây ra hoa - đậu quả (kết quả điều tra
ngày 20/4) để so sánh mức độ kháng bệnh của giống
bí đỏ, kết quả cho thấy: Trong số 100 mẫu giống
bí đỏ có 02 giống kháng cao, 09 giống kháng vừa,
46 giống nhiễm, 09 giống nhiễm nặng và 34 giống
chịu bệnh (Bảng 3; Hình 2).
Hình 2. Mức độ kháng, nhiễm bệnh vi rút đốm vòng đu đủ (Papaya Ring Spot Virus) trên tập đoàn bí đỏ
Kháng cao (KC)
Kháng (K)
Nhiễm (N)
Nhiễm trung bình (NTB)
Nhiễm cao (NC)
36%
24%
9%
9%
22%
50.0
45.0
40.0
35.0
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
-
2.0%
9.0%
Kháng cao
(KC)
Kháng vừa
(KV)
Nhiễm
(N)
Nhiễm nặng
(NN)
Chịu bệnh
(CB)
46.0%
9.0%
34.0%
Tỷ lệ mẫu giống (%)
74
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 2. Kết quả đánh giá tính kháng, nhiễm bệnh phấn trắng của các mẫu giống Bí đỏ trên đồng ruộng
(An Khánh, Hà Nội, Đông Xuân 2015 - 2016) (ngày đánh giá 30/3/2016)
STT ĐKT/SĐK Tên giống
TLB
(%)
CSB
(%)
Mức độ
kháng* STT
ĐKT/
SĐK Tên giống
TLB
(%)
CSB
(%)
Mức độ
kháng*
1 T23265 Bí đỏ 16,67 8 K 51 9294 Qua deng 30 21,33 NC
2 T23266 Tâu đà 20 10,67 K 52 15084 Nhum nghim 20 12 NTB
3 T23267 Tâu 43,33 26 NC 53 15088 Ma u 26,67 18 N
4 T23268 Má Ứ 33,33 21,33 NC 54 15089 Mac u 10 6,67 K
5 T23269 Tâu đà 26,67 14,67 NTB 55 15091 Tau 13,33 7,33 K
6 T23270 Tâu đà 30 20,67 NC 56 15092 Lang cua 10 2,67 KC
7 T23271 Tâu đà 23,33 10,67 K 57 15095 Phu nhum vang 16,67 10,67 K
8 T23272 Tâu đà 26,67 10,67 K 58 15096 Pac deng 23,33 18 N
9 T23273 Tâu đà 20 10 NTB 59 15097 Tau đa 23,33 16 N
10 T23274 Tâu đà 20 12,67 NTB 60 15100 Mac u 13,33 4,67 KC
11 T23275 Tâu đà 23,33 11,33 NTB 61 15102 Mac u 16,67 10,67 K
12 T23276 Tâu đà 20 7,33 K 62 15103 Long tau 30 23,33 NC
13 T23277 Tâu đà 23,33 7,33 K 63 15105 Mac u 6,67 4 KC
14 T23278 Tâu đà 16,67 9,33 K 64 15106 Mo u 46,67 40 NC
15 T23279 Tâu đà 33,33 15,33 NTB 65 15112 Tau 26,67 17,33 N
16 T23280 Tâu đà 10 2 KC 66 15114 Ma u 16,67 9,33 K
17 T23281 Tâu đà 10 2 KC 67 15115 Mac u 1333 10 K
18 T23282 Bi do 10 4 KC 68 15119 Tau da 16,67 10,67 K
19 T23283 Lăng cua 13,33 2,67 KC 69 6742 Bí đỏ nếp 1333 10 K
20 T23284 Lăng cua 26,67 9,33 K 70 3630 Bí đỏ gáo 16,67 10,67 K
21 T23285 Lăng cua 13,33 5,33 K 71 3826 Bí đỏ 20 12 NTB
22 T23286 Kiềng quá 13,33 3,33 KC 72 9079 Nhum 13,33 7,33 K
23 T23287 Kiềng quá 20 7,33 K 73 5356 Bí đỏ 20 12,67 NTB
24 T23288 Kiềng quá 20 12,67 NTB 74 5363 Nung làng cao 16,67 10,67 K
25 T23289 Ne qua 13,33 2,67 KC 75 6551 Nhung nghìm dạng 2 23,33 16 N
26 T23290 Ne qua 20 6 K 76 6559 Bí đỏ 16,67 9,33 K
27 T23291 Nắm tấu 6,67 1,33 KC 77 6564 Tẩu héo 1333 10 K
28 T23292 Nắm tấu 6,67 4 KC 78 9075 Mạc ức 16,67 10,67 K
29 T23293 Cung qua 6,67 1,33 KC 79 T23298 Mắc ứ 35,2 20 N
30 T23294 Cung qua 16,67 6,67 K 80 T23299 Mắc ứ 24,3 15,1 N
31 T23295 Cung qua 13,33 2,67 KC 81 T23300 Mắc ứ 15,2 11,7 NTB
32 T23296 Tâu đà 10 2,67 KC 82 T23301 Bí đỏ 21,1 15,8 N
33 T23297 Tâu đà 3,33 0,67 KC 83 T23302 Bí ngô 29,6 19,1 N
34 3639 Bí nậm 26,67 10,67 K 84 T23303 Bí ngô 8,1 6,1 K
35 3724 Bí đỏ 10 3,33 KC 85 T23304 Tâu đà 23,33 18 N
36 3830 Bí ngô hình nậm 3,33 0,67 KC 86 T23305 Tâu đà 23,33 16 N
37 3833 Bí đỏ 16,67 6,67 K 87 T23306 Tâu đà 26,67 20 N
38 5353 Bi nep 16,67 13,33 NTB 88 T23307 Tâu đà 26,5 16,7 N
39 5354 Cà đéng nú 16,67 4,67 KC 89 T23308 Tâu đà 25 16,1 N
40 6553 Bí đỏ 13,33 10,67 K 90 T23309 Tâu đà 30 16 N
41 6554 Bí đỏ nương 3,33 0,67 KC 91 T23310 Tâu đà 21,9 15,6 N
42 6740 Bí đỏ 10 2 KC 92 T23311 Tâu đà 16,67 9,33 K
43 6741 Bí tẻ 6,67 1,33 KC 93 T23312 Tâu đà 20 12,67 NTB
44 7955 Bí đỏ quả tròn 20 9,33 K 94 T23313 Tâu đà 21,9 15,6 N
45 8386 Mã ức đạnh 13,33 4,67 KC 95 T23314 Tâu đà 25 16,1 N
46 8391 Mạc ức 20 5,33 K 96 T23315 Tâu đà 24,3 15,1 N
47 8396 Pỉn tô 30 20,67 NC 97 T23316 Tâu đà 21,1 15,8 N
48 8578 Chum quả méng 43,33 24 NC 98 T23318 Mắc ứ 35,2 20 N
49 9078 Mạc ức 30 16 N 99 T23319 Mắc ứ 26,5 16,7 N
50 9079 Nhum 36,67 26,67 NC 100 T23324 Mắc ứ 23,33 16 N
Ghi chú: KC: Kháng cao; K: Kháng; N: Nhiễm; NTB: Nhiễm trung bình: NC: Nhiễm cao.
75
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
Bảng 3. Kết quả đánh giá tính kháng, nhiễm bệnh vi rút đốm vòng đu đủ của các mẫu giống Bí đỏ
trên đồng ruộng (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016, Hoài Đức, Hà Nội) (ngày đánh giá 20/4/2016)
STT ĐKT/SĐK Tên giống
TLB
(%)
Cấp
bệnh
Mức độ
kháng* STT
ĐKT/
SĐK Tên giống
TLB
(%)
Cấp
bệnh
Mức độ
kháng*
1 T23265 Bí đỏ 9,76 3 CB 51 9294 Qua deng 8,77 3-5 CB
2 T23266 Tâu đà 8,57 3 CB 52 15084 Nhum nghim 13,16 3 CB
3 T23267 Tâu 13,95 3-5 CB 53 15088 Ma u 11,43 3 CB
4 T23268 Má Ứ 9,52 3 N 54 15089 Mac u 12,5 3 KV
5 T23269 Tâu đà 7,55 3 KV 55 15091 Tau 16,67 3 N
6 T23270 Tâu đà 10,87 3 KV 56 15092 Lang cua 7,89 3 N
7 T23271 Tâu đà 13,89 3 N 57 15095 Phu nhum vang 13,95 3-5 CB
8 T23272 Tâu đà 12,12 3 N 58 15096 Pac deng 12,5 3-5 CB
9 T23273 Tâu đà 20,83 3-5 N 59 15097 Tau đa 9,68 3-5 N
10 T23274 Tâu đà 11,63 3 N 60 15100 Mac u 9,09 3 CB
11 T23275 Tâu đà 9,09 3 N 61 15102 Mac u 22,22 3-5 CB
12 T23276 Tâu đà 12,5 3 CB 62 15103 Long tau 13,16 3-5 CB
13 T23277 Tâu đà 14,71 3-5 N 63 15105 Mac u 21,21 3-5 N
14 T23278 Tâu đà 11,36 5 N 64 15106 Mo u 22,5 3-5 N
15 T23279 Tâu đà 9,76 3 CB 65 15112 Tau 10,81 3 N
16 T23280 Tâu đà 16,67 3-5 CB 66 15114 Ma u 9,09 3 CB
17 T23281 Tâu đà 10 3 CB 67 15115 Mac u 13,95 3-5 N
18 T23282 Bi do 6,81 3 KV 68 15119 Tau da 10,71 3 N
19 T23283 Lăng cua 9,52 3 N 69 6742 Bí đỏ nếp 16,67 3 CB
20 T23284 Lăng cua 21,62 3-5 N 70 3630 Bí đỏ gáo 10,87 3 CB
21 T23285 Lăng cua 10 3 CB 71 3826 Bí đỏ 7,55 3 N
22 T23286 Kiềng quá 23,33 3-5 CB 72 9079 Nhum 22,22 3-5 CB
23 T23287 Kiềng quá 4,26 3-5 CB 73 5356 Bí đỏ 7,55 3 KV
24 T23288 Kiềng quá 7,27 3-5 N 74 5363 Nung làng cao 10,87 3 KV
25 T23289 Ne qua 17,39 3-5 CB 75 6551 Nhung nghìm dạng 2 6,55 3 N
26 T23290 Ne qua 8,11 3 N 76 6559 Bí đỏ 11,36 5 KC
27 T23291 Nắm tấu 8,33 3 N 77 6564 Tẩu héo 12,77 3-5 KV
28 T23292 Nắm tấu 13,33 3 N 78 9075 Mạc ức 12,5 3 KV
29 T23293 Cung qua 10,71 3 N 79 T23298 Mắc ứ 14,29 3 N
30 T23294 Cung qua 8,77 3-5 N 80 T23299 Mắc ứ 22,22 3-5 N
31 T23295 Cung qua 7,69 5 N 81 T23300 Mắc ứ 11,76 3 CB
32 T23296 Tâu đà 10,42 3 CB 82 T23301 Bí đỏ 13,64 3-5 N
33 T23297 Tâu đà 23,33 3-5 CB 83 T23302 Bí ngô 23,53 3-5 N
34 3639 Bí nậm 16,67 3-5 CB 84 T23303 Bí ngô 14,71 3-5 N
35 3724 Bí đỏ 10,81 3-5 N 85 T23304 Tâu đà 11,36 5 NN
36 3830 Bí ngô hình nậm 12,5 3 CB 86 T23305 Tâu đà 12,77 3-5 NN
37 3833 Bí đỏ 8,57 3 CB 87 T23306 Tâu đà 13,16 3 N
38 5353 Bi nep 13,95 3-5 CB 88 T23307 Tâu đà 11,43 3 N
39 5354 Cà đéng nú 19,51 3-5 N 89 T23308 Tâu đà 21,62 3-5 N
40 6553 Bí đỏ 16,22 3-5 N 90 T23309 Tâu đà 13,33 3-5 N
41 6554 Bí đỏ nương 13,73 3-5 N 91 T23310 Tâu đà 13,04 3 N
42 6740 Bí đỏ 12,5 3-5 CB 92 T23311 Tâu đà 17,24 3-5 N
43 6741 Bí tẻ 8,57 3 CB 93 T23312 Tâu đà 6,25 3 NN
44 7955 Bí đỏ quả tròn 9,76 3 CB 94 T23313 Tâu đà 22,73 3-5 NN
45 8386 Mã ức đạnh 0 0 KC 95 T23314 Tâu đà 11,11 3-5 NN
46 8391 Mạc ức 7,69 3 KV 96 T23315 Tâu đà 17,39 3 NN
47 8396 Pỉn tô 23,33 3-5 CB 97 T23316 Tâu đà 9,3 3 NN
48 8578 Chum quả méng 21,05 3-5 N 98 T23318 Mắc ứ 8,77 3-5 NN
49 9078 Mạc ức 8,89 3 N 99 T23319 Mắc ứ 13,16 3 N
50 9079 Nhum 11,11 3-5 NN 100 T23324 Mắc ứ 11,43 3 N
Ghi chú: KC: Kháng cao; KV: Kháng vừa; CB: Chịu bệnh; N: Nhiễm; NN: Nhiễm nặng.
76
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Nghiên cứu đã phát hiện 2 trong số 4 bệnh
nghiên cứu trên tập đoàn 100 giống bí đỏ, đó là bệnh
phấn trắng (Powdery mildew) và bệnh vi rút đốm
vòng đu đủ (Papaya Ring Spot Virus).
- Trong số 100 giống bí đỏ nghiên cứu thì
22 giống kháng cao, 36 giống kháng, 24 giống nhiễm,
9 giống nhiễm trung bình, 9 giống nhiễm cao với
bệnh phấn trắng. Đối với bệnh vi rút đốm vòng
đu đủ thì 2 giống kháng cao, 9 giống kháng vừa,
46 giống nhiễm, 9 giống nhiễm nặng và 34 giống
chịu bệnh.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá các giống bí đỏ kháng bệnh
bằng lây nhiễm nhân tạo để chọn ra các giống kháng
bệnh phục vụ sản xuất và lai tạo giống bí đỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Tuấn Phong, Lê Khả Tường, Đinh văn Đạo, 2011.
Sản xuất bí đỏ, tiềm năng và thách thức. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số
2/2011, tr: 46-50.
FAO, 2014. FAO Statistical Yearbook. Avalaible from:
assesed on
21/7/2015.
Rezende J. A. M, & Pacheco D.A., 1998. Control of
papaya ringspot virus-type W in zucchini squash
by cross-protection in Brazil. Plant Disease,
82: 171-175.
Schultheis, J.R. and S.A. Walters, 1998. Yield and virus
resistance of summer squash cultivars and breeding
lines in North Carolina. HortTechnology, 8: 31-39.
Yasmin L., Afroz M., Nahar M. S., Rahman M. A.
and Khanam N.N., 2008. Management of Powdery
Mildew in Sweet Gourd (Cucurbita moschata). Int.
J. Sustain. Crop Prod., 3 (6): 21-25.
Evaluation of resistant and susceptible ability of pumpkin collection
on field at An Khanh, Hoai Duc, Hanoi
Ha Minh Loan, Tran Danh Suu, Nguyen Thi Tam Phuc
Abstract
One hundred pumpkin (Cucurbita moschata Duch.) accessions maintained at the National Crop Genebank were
used for on field survey of Powdery Mildew, Downy mildew, Papaya Ring Spot Virus and Zucchini Yellow Mosaic
Virus in the Winter – Spring Season of 2015 - 2016 at An Khanh, Hoai Duc, Hanoi. Two types of diseases were
found infection in pumpkin such as Powdery Mildew and Papaya Ring Spot Virus. Among 100 studied pumpkin
accessions, 22 acc. were highly resistant to Powdery Mildew and 2 acc. were resistant to Papaya Ring Spot Virus.
Keywords: Pumpkin, evaluation, Powdery mildew, Downy mildew, Papaya Ring Spot Virus, Zucchini Yellow
Mosaic Virus
Ngày nhận bài: 12/02/2020
Ngày phản biện: 20/02/2020
Người phản biện: TS. Lê Mai Nhất
Ngày duyệt đăng: 27/02/2020
NGHIÊN CỨU HIỆU LỰC CỦA PHÂN LÂN BÓN CHO CẢI BẮP
TRÊN ĐẤT ACRISOLS TẠI HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
Trần Thị Minh Thu1, Trần Minh Tiến1, Nguyễn Văn Bộ2
TÓM TẮT
Nghiên cứu xác định hiệu lực của lân đối với cây rau cải bắp trên đất Acrisol tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai được
tiến hành tại đồng ruộng gồm 6 công thức với liều lượng lân bón khác nhau (0, 30, 60, 90, 120, 150 kg P2O5 ha-1) trên
nền không và có bón vôi (bón 2 tấn/ha). Kết quả thí nghiệm cho thấy: Trên nền không bón vôi năng suất bắp cải cao
nhất ở mức bón 150 kg P2O5/ha (năng suất 24,20 tấn/ha) nhưng không có khác biệt rõ với mức bón 120 kg P2O5/ha
(22,03 tấn/ha) và trên nền có bón vôi năng suất cao nhất ở mức bón 120 kg P2O5/ha (19,35 tấn/ha). Bón vôi không
có tác dụng làm tăng năng suất cải bắp, không tăng hiệu quả sử dụng lân.
Từ khóa: Cải bắp, phân lân, vôi, Bắc Hà
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 2 Hội Khoa học Đất Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_kha_nang_khang_nhiem_benh_cua_tap_doan_bi_do_dia_ph.pdf