Tạo phôi bò (BBB x lai Zebu) trong ống nghiệm Trứng bò lai Zebu sau thụ tinh và nuôi cấy được quan sát trên kính hiển vi (hình 1B) để đánh giá khả năng tạo phôi dâu-phôi nang vào ngày thứ 6-7 sau thời điểm thụ tinh (hình 1C). Kết quả được trình bày ở bảng 3. Kết quả cho thấy tỉ lệ phôi bò (BBB x lai Zebu) thu nhận ở giai đoạn phôi dâu-phôi nang được cải thiện rõ rệt khi nuôi trong môi trường IVC-09 (đạt 21,68%) so với nuôi trong môi trường IVC-06 (đạt 08,53%). Sự khác nhau giữa hai tỉ lệ phôi dâu-phôi nang này là có ý nghĩa thống kê với P<0,001. Điều này cho thấy tác động dương tính rất rõ rệt của yếu tố huyết thanh bê khi bổ sung vào môi trường nuôi phôi trong ống nghiệm. Điều này là phù hợp với kết quả của Leivas và đồng tác giả (2011) khi bổ sung huyết thanh bê vào môi trường nuôi cấy phôi sau thụ tinh. Các phôi này đủ chất lượng để thực hiện bước tiếp theo là lấy sinh thiết để xác định giới tính, từ đó biết được tỉ lệ giới tính của tinh trùng đã phân tách. KẾT LUẬN Phân tách tinh trùng bò BBB bằng phương pháp bơi ngược cho hiệu quả thu nhận tinh trùng chất lượng tốt là phù hợp với khoảng thời gian xử lý dao động từ 60-80 phút, môi trường CAP-05. Nồng độ tinh trùng thu nhận đạt 106 tinh trùng/ml, các tinh trùng này đủ số lượng và chất lượng sử dụng trong công nghệ thụ tinh ống nghiệm. Trứng của bò lai Zebu phát triển và thành thục trong môi trường IVM-08 là cao hơn trong môi trường IVM-03, tỉ lệ trứng thành thục đạt lần lượt là 71,11% so với 51,69% (P<0,01). Phôi thụ tinh ống nghiệm (BBB x lai Zebu) được tạo ra từ tinh trùng phân tách theo phương pháp bơi ngược đạt tỉ lệ phôi dâu-phôi nang tốt hơn trong môi trường IVC-09 so với môi trường IVC-06, tỉ lệ đạt 21,68% so với 08,53% (P<0,01).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng phân tách tinh trùng bò blance blue belge bằng phương pháp bơi ngược và tạo phôi in vitro với trứng bò lai zebu tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 59-66, 2020
59
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÂN TÁCH TINH TRÙNG BÒ BLANCE BLUE BELGE
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠI NGƯỢC VÀ TẠO PHÔI IN VITRO VỚI TRỨNG BÒ
LAI ZEBU TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Hữu Đức1,*, Phạm Thu Giang1, Trần Thị Bình Nguyên1, Bùi Đại Phong2
1Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2Công ty cổ phần giống gia súc Hà Nội
*Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: nhduc@vnua.edu.vn
Ngày nhận bài: 06.1.2020
Ngày nhận đăng: 20.3.2020
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định điều kiện thích hợp cho việc phân tách tinh trùng bò
Blanc-Blue-Belge (BBB) bằng phương pháp bơi ngược; xác định môi trường nuôi thành thục trứng
bò lai Zebu; và môi trường nuôi phôi sau thụ tinh in vitro. Sau khoảng thời gian 60-80 phút bơi
ngược trong môi trường CAP-05, tinh trùng bò BBB khỏe mạnh, tiến thẳng được phân tách với
nồng độ đạt 106 tinh trùng/ml. Trứng bò lai Zebu phát triển và thành thục trong môi trường với
thành phần cơ bản là TCM-199 có bổ sung 10% huyết thanh bê, FSH (0,75 µg/ml), LH (0,15
µg/ml) và Estradiol (2,5 µg/ml), kết quả cho thấy trong môi trường IVM-08 đạt tỷ lệ trứng thành
thục cao hơn có ý nghĩa so với môi trường IVM-03, tỉ lệ trứng thành thục đạt lần lượt là 71,11% so
với 51,69% (P<0,01). Thụ tinh in vitro trứng bò lai Zebu trong môi trường IVF-08. Phôi thụ tinh
ống nghiệm (BBB x lai Zebu) được tạo ra từ tinh trùng phân tách theo phương pháp bơi ngược đạt tỉ
lệ phôi dâu-phôi nang tốt hơn trong môi trường IVC-09 so với môi trường IVC-06 (tương ứng
21,68% so với 8,56%, P<0,01). Kết luận là đã xác định được điều kiện thích hợp để phân tách tinh
trùng BBB và tạo phôi (BBB x lai Zebu) trong ống nghiệm thành công. Đây là tiền đề để tạo tinh,
phôi bò lai BBB có giới tính xác định.
Từ khóa: Tinh trùng bò BBB, phân tách, bơi ngược, trứng bò lai Zebu, nuôi thành thục, thụ tinh
ống nghiệm, nuôi cấy trong ống nghiệm, sản xuất phôi ống nghiệm.
MỞ ĐẦU
Công nghệ tạo phôi in vitro trên đối tượng
đại gia súc tại Việt Nam đã được đặt nền móng
bằng những công trình nghiên cứu từ những
năm 1994 tại Phòng Công nghệ Phôi, Viện
Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam (Bùi Xuân Nguyên và
cộng sự, 1994). Những năm tiếp theo, các
nghiên cứu tại Viện Công nghệ sinh học, Viện
Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam tập
trung theo hướng cải thiện phương pháp, chất
lượng của công nghệ tạo phôi in vitro cũng như
đa dạng các đối tượng vật nuôi tham gia công
nghệ này (Duc et al., 2003; Nguyen et al., 2004;
Nguyễn Thị Ước et al., 1999, 2003; Nguyễn
Việt Linh et al., 2005; Nguyễn Hữu Đức et al.,
1998, 2003, 2007, 2013a, 2013b; Nguyễn Thị
Thương et al., 2018).
Bò Blanc-Blue-Belge (BBB) là giống bò
thịt đặc biệt của thế giới được tạo ra từ nhiều
giống bò địa phương của Bỉ với bò Shorthorn từ
những năm 1919. Đây là một trong nhiều thành
công lớn của công tác di truyền và tạo giống
mới của Bỉ. Sau hơn 50 năm nghiên cứu tạo
giống bò, BBB là giống bò thịt đặc biệt có cơ
bắp phát triển siêu trội (hệ thống cơ đôi), ngoại
Nguyễn Hữu Đức et al.
60
hình đẹp, khả năng sử dụng thức ăn tốt, thịt
thơm ngon, hiệu quả kinh tế cao. Năm 2017,
những con đực giống thuần BBB đầu tiên được
Công ty Giống gia súc Hà Nội nhập về Việt
Nam với mục tiêu sản xuất ngay tại Việt Nam
tinh trùng đông lạnh của giống bò này phục vụ
công tác lai tạo. Việc sử dụng nguồn tinh trùng
này vào các nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
phôi bò tại Việt Nam sẽ có giá trị lớn.
Nhằm tiếp tục nghiên cứu làm nền tảng cho
định hướng đánh giá tinh phân tách giới tính và
tạo phôi bò BBB trong tương lai, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này với mục đích là xác định khả
năng phân tách, chọn lọc tinh trùng chất lượng tốt
của giống bò BBB cũng như thử nghiệm khả năng
để tạo ra phôi ống nghiệm bò BBB từ nguồn tinh
trùng nói trên. Nghiên cứu này không chỉ có ý
nghĩa quan trọng trong bổ sung thông tin tạo phôi
bò lai BBB trong ống nghiệm mà còn có ý nghĩa
trong định hướng sản xuất tinh, phôi có giới tính
xác định trong tương lai.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị
Các hóa chất chuyên dụng, môi trường pha
chế, sử dụng trong nghiên cứu này đều đạt tiêu
chí sử dụng trong in vitro và được cung cấp bởi
các hãng hóa chất nổi tiếng như Sigma (Mỹ),
Gibco (Anh). Nước dùng để pha các môi trường
thao tác rửa trứng, môi trường lọc rửa tinh
trùng, đạt mức độ siêu sạch, được cung cấp
bởi hệ thống máy siêu lọc Labconco (Mỹ).
Dụng cụ nhựa (đĩa thao tác và quan sát
trứng, thụ tinh ống nghiệm, nuôi và quan sát
phôi, ống ly tâm) và thủy tinh được cung cấp
bởi hãng NUNC, Eppendorf (Đức). Các dụng
cụ nhựa này đều được vô trùng trước khi sử
dụng. Buồng đếm Neubauer (Đức) được sử
dụng trong việc đánh giá số lượng và chất lượng
tinh trùng.
Buồng vô trùng cấp 2 (Class II) của hãng
Labconco (Mỹ) được sử dụng trong việc tạo
tiểu môi trường vô trùng trong quá trình thao
tác với tinh trùng và trứng, phôi. Trứng và phôi
được quan sát, đánh giá trên kính hiển vi soi nổi
Nikon (Nhật Bản). Quá trình nuôi thành thục
trứng, thụ tinh ống nghiệm và nuôi phôi diễn ra
trong tủ nuôi Sanyo (Nhật Bản).
Tinh cọng rạ của giống bò BBB và buồng
trứng bò lai Zebu
Tinh cọng rạ (0,25ml) của giống bò BBB
(Blanc-Blue-Belge) được cung cấp bởi Công ty
cổ phần giống gia súc Hà Nội. Các cọng tinh
này được bảo quản trong nitrogen lỏng (-
196OC). Bò đực giống BBB được nuôi theo tiêu
chuẩn bò đực giống tại cơ sở chăn nuôi tập
trung của Công ty tại Gia Lâm-Hà Nội. Tinh
trùng của đực giống BBB được đông lạnh theo
quy trình chuẩn của hãng Minitube (Đức).
Buồng trứng bò lai Zebu được thu từ bò cái
tại các cơ sở giết mổ vùng Hà Nội, các bước cụ
thể như sau: 1/ Chuẩn bị môi trường nước muối
sinh lý ấm 37oC, môi trường PBS (Phosphate
Buffered Saline) ấm 37OC, cả hai loại môi
trường trên có bổ sung kháng sinh Penicilin
100.000UI/lít và Streptomycine 0,005gr/lít;
2/Khi bò cái vừa được mổ bụng thì dùng panh
và kéo vô trùng cắt ngay hai buồng trứng, rửa
chúng 02 lần bằng nước muối sinh lý ấm và 02
lần bằng môi trường PBS ấm; 3/ Bảo quản
buồng trứng trong tube Falcon loại 50 ml có
chứa môi trường PBS ấm, bổ sung kháng sinh
Penicilin 100.000UI/lít và Streptomycine
0,005gr/lít và vận chuyển về phòng thí nghiệm
trong vòng 2-4 giờ kể từ khi thu buồng trứng.
Trong quá trình thu và vận chuyển, tube
Falcon nói trên được đặt trong thiết bị chuyên
dụng Cryologic (Australia) nhằm ổn định nhiệt
độ thường xuyên ở 37oC.
Phân tách tinh trùng bò BBB bằng phương
pháp bơi ngược
Tinh trùng đông lạnh dạng cọng rạ của
giống bò BBB được sử dụng cho thí nghiệm
này. Cọng tinh được giải đông bằng cách
chuyển từ nơi cất giữ (bình chứa nitrogen lỏng -
196oC) sang bình ổn nhiệt có chứa nước ấm
37oC. Sau khi giải đông, dùng kéo vô trùng cắt
một đầu cọng tinh và bơm từ từ phần dịch lỏng
bên trong có chứa tinh trùng vào tube
Eppendorf loại 0,5ml để bắt đầu đánh giá chất
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 59-66, 2020
61
lượng bằng cách sử dụng buồng đếm Neubauer
trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
Quá trình phân tách tinh trùng bò BBB được
thực hiện bằng theo phương pháp bơi ngược, cụ
thể: 1/Bơm nhẹ tinh trùng vào đáy của ống thủy
tinh 5 ml có chứa sẵn môi trường CAP-05
(thành phần cơ bản bao gồm NaCl (6,5 gr), KCl
(0,3 gr), MgCl2.6H2O (0,1 gr), NaHCO3 (3,1
gr), Glucose (3,5 gr), Na Pyruvate (0,1 gr));
2/Đặt toàn bộ ống thủy tinh vào tủ nuôi để tinh
trùng khỏe có chất lượng tốt có thể bơi ngược;
Sau các khoảng thời gian khác nhau (20, 30, 40,
50, 60, 70, 80 phút), thu 0,5 ml lớp tinh dung
dịch bên trên để xác định số lượng và chất
lượng tinh trùng.
Khai thác và chọn lọc trứng bò từ buồng
trứng
Buồng trứng về đến phòng thí nghiệm được
rửa lại 02-04 lần bằng môi trường PBS ấm mới.
Trứng bên trong các nang trứng được giải
phóng bằng cách dùng dao mổ cắt thành các
hàng song song trên bề mặt buồng trứng. Khi
thực hiện động tác này, cần ngâm buồng trứng
trong môi trường TCM199 (Sigma) có bổ sung
kháng sinh, cần tránh việc lẫn máu trong dịch
thu nhận.
Sau đó, dịch hút có lẫn trứng được bơm vào
đĩa petri NUNC có chứa sẵn môi trường PBS
ấm vô trùng (lọc qua màng lọc Milipore trước
khi dùng). Đĩa petri có trứng nói trên được đặt
trên bàn ấm Minitube (Đức), có đậy nắp để
tránh hiện tượng bay hơi của dung dịch. Bề mặt
bàn ấm Minitube được đặt ổn định ở nhiệt độ
37oC trong suốt quá trình thao tác về sau.
Trứng bò được quan sát, phân loại và chọn
lọc trên kính hiển vi soi nổi Nikon (Nhật Bản).
Chỉ những trứng bò có chất lượng tốt hoặc khá
mới được chọn để dùng trong các thí nghiệm
tiếp theo. Quá trình quan sát, đánh giá và chọn
lọc nói trên được thực hiện trong tủ hút vô trùng
Labconco (Mỹ) với khoảng thời gian nhanh
nhất có thể.
Nuôi trứng bò lai Zebu thành thục trong ống
nghiệm
Sử dụng hai môi trường IVM-03 (không
bổ sung EGF) và IVM-08 (bổ sung 10ng
EGF/ml) trong việc nuôi thành thục trứng bò.
Nền tảng cơ bản của hai môi trường IVM-03
và IVM-8 là môi trường TCM-199 có bổ
sung 10% huyết thanh bê, FSH (0,75 µg/ml),
LH (0,15 µg/ml) và Estradiol (2,5 µg/ml).
Các môi trường này pha chế ngay trước khi
sử dụng và lọc vô trùng.
Quá trình nuôi thành thục của trứng bò được
diễn ra trong điều kiện tủ nuôi Sanyo (Nhật
Bản) với chế độ như sau: nhiệt độ 39OC, độ ẩm
bão hòa, 5%CO2. Sau thời gian nuôi nói trên,
từng trứng được tách khỏi lớp tế bào cận noãn
bao quanh để đánh giá sự thành thục thông qua
việc quan sát sự xuất hiện của thể cực (Đức và
cs., 2013a). Quá trình này diễn ra trên kính hiển
vi soi nổi Nikon.
Thụ tinh trong ống nghiệm và nuôi phôi
(BBB x lai Zebu)
Tinh trùng có chất lượng tốt thu được từ quá
trình phân tách và hoạt hóa nói trên được đưa
vào môi trường IVF-08 (thành phần cơ bản gồm
có NaCl (6,5 gr), KCl (0,3 gr), CaCl2.2H2O (0,3
gr), NaH2PO4.H2O (0,1 gr), MgCl2.6H2O (0,1
gr), NaHCO3 (3,1 gr), Glucose (3,5 gr), Na
Pyruvate (0,1 gr)).
Môi trường thụ tinh này có bổ sung
Epinepherine (1 mM), Hypotaurine (10 µM),
Penicillamine (20 µM). Quá trình thụ tinh giữa
tinh trùng bò BBB và trứng bò lai Zebu thành
thục nói trên được thực hiện trong 24 giờ trong
tủ nuôi Sanyo ở điều kiện 39oC, 5% CO2, độ ẩm
bão hòa (Đức et al., 2013a). Nồng độ tinh trùng
trong môi trường thụ tinh IVF-08 được khống
chế ở 106 tinh trùng /ml.
Sau quá trình thụ tinh, các trứng được
chuyển sang môi trường IVC-06 (không có huyết
thanh bê), IVC-09 (bổ sung 05% huyết thanh bê)
và phôi (nếu sự thụ tinh thành công) sẽ tiếp tục
phân chia, phát triển trong tủ nuôi Sanyo ở điều
kiện 39oC, 5%CO2, độ ẩm bão hòa.
Xử lý số liệu
So sánh sự khác nhau của hai giá trị thu
nhận được thực hiện bằng hàm F-test và T-test.
Nguyễn Hữu Đức et al.
62
Sự khác nhau giữa các số liệu so sánh được xem
là có ý nghĩa thống kê khi giá trị P<0,05.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân tách tinh trùng bò BBB trong ống
nghiệm
Tinh trùng đông lạnh của bò giống BBB nuôi
tại trại chăn nuôi thuộc công ty Cổ phần giống
gia súc Hà Nội được sử dụng trong nghiên cứu
này. Các mẫu tinh đông lạnh đều được kiểm tra
trước khi đưa vào thí nghiệm. Trong mỗi cọng
rạ, số lượng tinh trùng đạt từ 12-16 x 106 con,
trong đó có từ 32-38% tinh trùng có hình dạng
bình thường, vận động tiến thẳng.
Sau những khoảng thời gian để tinh trùng tự
vận động bơi ngược khác nhau, chúng tôi thu
nhận và đánh giá khả năng phân tách của số tinh
trùng có chất lượng tốt đã nói ở trên. Kết quả
được trình bày ở bảng 1 dưới đây.
Kết quả bảng trên cho thấy trong khoảng
thời gian bơi ngược 20-50 phút, số lượng tinh
trùng tiến thẳng thu nhận có xu hướng tăng dần.
Tuy nhiên, số lượng tinh trùng loại này thu nhận
được là không cao, chỉ đạt 0,10 đến 1,00 triệu
tinh trùng/ml.
Trong trường hợp kéo dài thời gian để tinh
trùng bơi ngược, cụ thể là tăng đến 60-80 phút thì
số lượng tinh trùng tiến thẳng thu nhận là khá tốt.
Trong các thí nghiệm, số lượng tinh trùng tiến
thẳng thu nhận có thể đạt khoảng 1,25 triệu tinh
trùng/ml. Kết quả này là khá tốt, có thể so sánh
với các kết quả tại các phòng thí nghiệm nước
ngoài khi tiến hành phân tách tinh trùng bằng
phương pháp bơi ngược (Samardzija et al., 2015).
Việc phân tách số tinh trùng theo phương
pháp này có giá trị trong công nghệ thụ tinh
trong ống nghiệm về sau (Arias et al., 2017).
Trong trường hợp thực hiện phương pháp phân
tách không phù hợp, có thể tinh trùng vẫn còn
sống, vận động tốt nhưng không còn khả năng
thụ tinh thì cũng không đạt yêu cầu. Điều này rõ
ràng có liên quan đến áp suất thẩm thấu của môi
trường cũng như pH và thành phần môi trường.
Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng
môi trường CAP-05 (pH 7,3) để tinh trùng có
thể phân tách, bơi ngược (Rubessa et al., 2016).
Nuôi thành thục trứng bò lai Zebu trong ống
nghiệm
Sau thời gian 24 giờ trong tủ nuôi Sanyo,
trứng được mang ra và tách lớp tế bào cận noãn
và đánh giá sự xuất hiện của thể cực bằng quan
sát trên kính hiển vi (hình 1A). Kết quả được
trình bày trong bảng 2.
Bảng 1. Khả năng phân tách và thu nhận tinh trùng bò BBB chất lượng tốt sau các khoảng thời gian bơi
ngược khác nhau.
Thời gian
bơi ngược
(phút)
Tinh trùng chất lượng tốt thu nhận sau các khoảng
thời gian bơi ngược
Đánh giá
Số lượng (triệu con) Nồng độ (triệu tinh
trùng/ml)
20 0,10-0,14 0,11+0,03a +
30 0,12-0,15 0,13+0,03a +
40 0,15-0,17 0,16+0,02a +
50 1,08-1,14 1,03+0,09b ++
60 1,15-1,38 1,25+0,12c +++
70 1,19-1,34 1,27+0,20c +++
80 1,18-1,41 1,26+0,26c +++
(a, b, c P<0,01)
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 59-66, 2020
63
Bảng 2. Kết quả thành thục trong ống nghiệm của trứng bò lai Zebu.
Môi trường nuôi trứng Số trứng loại A sử
dụng (n)
Số trứng và tỉ lệ thành thục
(n) (%)
IVM-03 236 122 51,69a
(122/236)
IVM-08 225 160 71,11b
(160/225)
(a, b P<0,01)
Kết quả cho thấy tỉ lệ trứng bò lai Zebu đạt
đến giai đoạn thành thục được cải thiện rõ rệt
khi nuôi trong môi trường IVM-08 (đạt 71,11%)
so với nuôi trong môi trường IVM-03 (chỉ đạt
51,69%). Sự khác nhau giữa hai tỉ lệ thành thục
này là có ý nghĩa thống kê với P<0,01. Điều này
cho thấy tác động dương tính rõ rệt của yếu tố
EGF khi bổ sung vào môi trường nuôi thành
thục trứng trong ống nghiệm
Yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) đã được
nhiều nghiên cứu chứng minh là có tác dụng
tích cực đến quá trình thành thục trong ống
nghiệm của trứng động vật. Trong các thí
nghiệm in vitro, EGF góp phần tăng cường
quá trình giãn nở của lớp tế bào cumulus bao
quanh trứng, qua đó tạo thuận lợi cho quá
trình xâm nhập của tinh trùng vào bên trong
trứng ở giai đoạn tiếp theo. EGF được khẳng
định là một trong những nhân tố có tác động
tốt trong việc điều hòa sự trưởng thành và
phát triển của tế bào trứng của động vật trong
nuôi cấy in vitro (Lonergan et al., 1996; Yong
et al., 2017).
Tạo phôi bò (BBB x lai Zebu) trong ống
nghiệm
Trứng bò lai Zebu sau thụ tinh và nuôi cấy
được quan sát trên kính hiển vi (hình 1B) để
đánh giá khả năng tạo phôi dâu-phôi nang vào
ngày thứ 6-7 sau thời điểm thụ tinh (hình 1C).
Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Kết quả cho thấy tỉ lệ phôi bò (BBB x lai
Zebu) thu nhận ở giai đoạn phôi dâu-phôi nang
được cải thiện rõ rệt khi nuôi trong môi trường
IVC-09 (đạt 21,68%) so với nuôi trong môi
trường IVC-06 (đạt 08,53%). Sự khác nhau giữa
hai tỉ lệ phôi dâu-phôi nang này là có ý nghĩa
thống kê với P<0,001. Điều này cho thấy tác
động dương tính rất rõ rệt của yếu tố huyết
thanh bê khi bổ sung vào môi trường nuôi phôi
trong ống nghiệm. Điều này là phù hợp với kết
quả của Leivas và đồng tác giả (2011) khi bổ
sung huyết thanh bê vào môi trường nuôi cấy
phôi sau thụ tinh. Các phôi này đủ chất lượng
để thực hiện bước tiếp theo là lấy sinh thiết để
xác định giới tính, từ đó biết được tỉ lệ giới tính
của tinh trùng đã phân tách.
Bảng 3. Khả năng tạo phôi bò (BBB x lai Zebu) trong ống nghiệm.
Môi trường nuôi phôi Số trứng loại A sử
dụng (n)
Số phôi và tỉ lệ phôi dâu-phôi nang
(n) (%)
IVC-06 258 22 08,53a
(22/258)
IVC-09 286 62 21,68b
(50/286)
(a, b P<0,01)
Nguyễn Hữu Đức et al.
64
A B C
Hình 1. Một số hình ảnh của quá trình tạo phôi bò (BBB x lai Zebu) trong ống nghiệm. A. Trứng bò lai Zebu
thành thục in vitro với sự xuất hiện của thể cực; B. Tinh trùng BBB thụ tinh in vitro với trứng bò lai Zebu; C.
Phôi bò (BBB x lai Zebu) tạo ra từ quá trình thụ tinh in vitro.
KẾT LUẬN
Phân tách tinh trùng bò BBB bằng phương
pháp bơi ngược cho hiệu quả thu nhận tinh
trùng chất lượng tốt là phù hợp với khoảng thời
gian xử lý dao động từ 60-80 phút, môi trường
CAP-05. Nồng độ tinh trùng thu nhận đạt 106
tinh trùng/ml, các tinh trùng này đủ số lượng và
chất lượng sử dụng trong công nghệ thụ tinh
ống nghiệm.
Trứng của bò lai Zebu phát triển và thành
thục trong môi trường IVM-08 là cao hơn trong
môi trường IVM-03, tỉ lệ trứng thành thục đạt
lần lượt là 71,11% so với 51,69% (P<0,01).
Phôi thụ tinh ống nghiệm (BBB x lai Zebu)
được tạo ra từ tinh trùng phân tách theo phương
pháp bơi ngược đạt tỉ lệ phôi dâu-phôi nang tốt
hơn trong môi trường IVC-09 so với môi trường
IVC-06, tỉ lệ đạt 21,68% so với 08,53%
(P<0,01).
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận được sự tài
trợ từ đề tài cấp Bộ thuộc Quỹ Đổi mới Công
nghệ Quốc gia-Bộ Khoa học và Công nghệ, mã
số NATIF.TT.05.ĐT/2017”Nghiên cứu sản xuất
tinh bò BBB (Blance-Blue-Belge) thuần đông
lạnh dạng cọng rạ và thử nghiệm phương pháp
phân tách tinh phân giới”. Nhóm tác giả xin
trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Arias ME, Andara K, Briones E, Felmer R. (2017).
Bovine sperm separation by Swim-up and density
gradients (Percoll and BoviPure): effect on sperm
quality, function and gene expression. Reprod Biol
17(2):126–132.
Bùi Xuân Nguyên, Nguyễn Hữu Đức, Lê Văn Ty,
Nguyễn Thị Ước (1994). Kết quả bước đầu nghiên
cứu nuôi trứng và thụ tinh in vitro ở trâu bò. Kỷ yếu
Viện Công nghệ sinh học: 166-168.
Duc NH, Uoc NT, Ty LV, Hanh NV, Thanh NT, Bui
LC, Anh NT, Huu QX, Nguyen BX (2003). Potential
for in vitro production of embryo from follicular
oocyte of Yellow and Yellow-RedSindhi crossbred
cattle. Theriogenology 59(1): 442.
Yong Hwangbo, Oh Hae-In, Lee Sang-Hee, Cheong
Hee-Tae, Yang Boo-Keun, Park Choon-Keun
(2017). Treatment of Epidermal Growth Factor
(EGF) enhances Nuclear Maturation of Porcine
Oocytes and Stimulates Expression of ER/Golgi
Transport Proteins. Dev Reprod 21(2):131-138.
Leivas FG, Brum DS, Fialho SS, Saliba WP, Alvim
MT, Bernardi ML, Rubin MI, Silva CA (2011). Fetal
calf serum enhances in vitro production of Bos
taurus indicus embryos. Theriogenology 75(3):429-
33.
Lonergan P, Carolan C, Van Langendonckt
A, Donnay I, Khatir H, Mermillod P (1996). Role of
epidermal growth factor in bovine oocyte maturation
and preimplantation embryo development in vitro.
Biol Reprod 54(6):1420-1429.
Nguyễn Thị Ước, Nguyễn Hữu Đức, Lê Văn Ty, Bùi
Linh Chi, Hoàng Nghĩa Sơn, Bùi Xuân Nguyên
(1999). Sản xuất phôi bò bằng thụ tinh trong ống
nghiệm. Kỷ yếu Hội nghị Công nghệ sinh học toàn
quốc: 934-936.
Tạp chí Công nghệ Sinh học 18(1): 59-66, 2020
65
Nguyễn Thị Ước, Lê Văn Ty, Nguyễn Hữu Đức,
Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Văn Hạnh, Bùi Linh Chi,
Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thùy Anh, Hoàng
Nghĩa Sơn, Dương Đình Long, Bùi Xuân Nguyên
(2003). Nghiên cứu sản xuất bò sữa giống thương
phẩm bằng cấy phôi thụ tinh ống nghiệm và xác định
giới tính. Kỷ yếu Hội nghị Công nghệ sinh học toàn
quốc: 717-719.
Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Ước, Lê Văn Ty,
Quản Xuân Hữu, Nguyễn Trung Thành, Bùi Linh
Chi, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Thùy Anh, Nguyễn
Việt Linh, Bùi Xuân Nguyên (2003). Kết quả thụ
tinh ống nghiệm và cấy phôi ở bò Laisind. Kỷ yếu
Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc: 699-772.
Nguyen Bui Xuan, Uoc Nguyen Thi, Ty Le Van,
Monson RL, Leibfried-Rutledge ML, Duc Nguyen
Huu, Bui Linh Chi, Huu Quan Xuan, Hanh Nguyen
Van, Thanh Nguyen Trung, Linh Nguyen Viet,
Rutledge JJ (2004). Production of tropical dairy calves
by embryo transfer using local Laisind (Bos indicus)
recipients and intercontinental fresh IVF shipped
embryos. J Reprod Fert Devel 16(1,2):249-250.
Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Ước, Nguyễn Văn
Hạnh, Nguyễn Việt Linh, Đặng Nguyễn Quang
Thành, Quản Xuân Hữu, Nguyễn Thị Thùy Anh, Bùi
Xuân Nguyên (2007). Nghiên cứu tạo phôi trâu
(Murrah x Swamp buffalo) trong ống nghiệm. Tạp
chí Công nghệ Sinh học 5(3): 299-305.
Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Ước, Lê Văn Ty, Bùi
Linh Chi, Bùi Xuân Nguyên (1998). Nghiên cứu
chọn lọc tinh trùng bò dùng trong thụ tinh ống
nghiệm. Kỷ yếu Viện Công nghệ sinh học: 169-174.
Nguyễn Hữu Đức, Đỗ Trung Kiên (2013a). Nghiên
cứu phân lập, nuôi cấy trong ống nghiệm và bảo
quản lạnh tế bào biểu mô ống dẫn trứng bò. Tạp chí
Công nghệ Sinh học 11(1): 45-51.
Nguyễn Hữu Đức, Trần Thị Bình Nguyên, Lê Thị
Châu (2013b). Ảnh hưởng của tế bào biểu mô ống
dẫn trứng đến sự phát triển in vitro của phôi bò thụ
tinh trong ống nghiệm. Tạp chí Công nghệ Sinh học
11(2): 225-234.
Nguyen Viet Linh, Nguyen Thi Uoc, Quan Xuan
Huu, Nguyen Van Hanh, Nguyen Huu Duc, Nguyen
Trung Thanh, Bui Linh Chi, Nguyen Khac Tich,
Duong Dinh Long, Fabio de Rensis, Bui Xuan
Nguyen (2005). Effect of 17β-Estradiol
supplementation on the in vitro maturation and
embryo production in swamp buffalo. Proceedings
of the 2rd Asian Reproduction Biotechnology
Conference, Thailand: 167.
Nguyễn Thị Thương, Nguyễn Tiến Đạt, Nguyễn Văn
Hạnh, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Việt Linh (2018).
Effect of caffeine on in vitro fertilization of pig
follicular oocytes. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam 1( 2): 182-186.
Rubessa M, Gaja A, Wheeler M B (2016).
Separation of motile bovine spermatozoa for in vitro
fertilization by electrical charge. Andrology (Los
Angel) 5: 153.
Samardzija M, Getz I, Lojkic M, Valpotic H,
Djuricic D (2015). Optimization of sperm for in vitro
production of bovine. SOJ Vet Sci 1(2): 1-7.
EVALUATION OF THE SPERM SEPARABILITY OF BLANC-BLUE-BELGE
BULL BY SWIM-UP METHOD AND IN VITRO EMBRYO PRODUCTION WITH
HYBRID ZEBU BOVINE OOCYTE IN VIETNAM
Nguyen Huu Duc1, Pham Thu Giang1, Tran Thi Binh Nguyen1, Bui Dai Phong2
1Vietnam University of Agriculture
2Hanoi Livestock Breeding Joint Stock Company
SUMMARY
The objective of this study was to determine the right conditions for the separation of Blanc-
Blue-Belge bovine sperm (BBB) by swim-up mothed; determine the maturity of hybrid Zebu
bovine eggs; and culture of embryos after in vitro fertilization. After 60-80 minutes of swim-up in
CAP-05, BBB bovine sperms were healthy, straight movement and separated with a concentration
of 106 sperm/ml. Hybrid Zebu bovine eggs developed and matured in the maturation medium with
Nguyễn Hữu Đức et al.
66
the basic medium TCM-199 supplemented with 10% calf serum, FSH (0.75 µg / ml), LH (0.15 µg /
ml) and Estradiol (2.5 µg / ml), the results showed that the IVM-08 medium had significantly
higher maturation rates than IVM-03, the proportion of mature eggs reached 71,11% compared to
51.69%, respectively (P <0.01). In vitro fertilization of hybrid Zebu bovine egg in IVF-08 medium.
In vitro fertilized embryos (BBB x hybrid Zebu) developed from bovine sperms separated by the
swim-up method achieved a better rate of morula-blastocysts in IVC-09 than IVC-06 medium,
21.68% compared to 8.56%, respectively (P <0.01). The conclusion was that the suitable conditions
for BBB bovine sperm separation and in vitro embryo production (BBB x hybrid Zebu) were
determined. This is the premise to create bovine semen, BBB bovine embryos with defined gender.
Keywords: BBB bovine sperm, separation, swim-up, hybrid Zebu bovine oocyte, in vitro
fertilization, in vitro fertilization, in vitro culture, in vitro embryo production
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_kha_nang_phan_tach_tinh_trung_bo_blance_blue_belge.pdf