KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Cả 5 giống cỏ trong thử nghiệm đều sinh
trưởng và phát triển tốt ở xã Thạch Quảng, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, trong đó giống VA06
có khả năng sinh trưởng tốt nhất.
- Năng suất chất xanh của các giống cỏ thí nghiệm
theo mùa dao động từ 163,21 - 342,12 tấn/ha.
Trong đó, hai giống VA 06, Mualto II với năng suất
là 342,12 tấn/ha/năm và 225,07 tấn/ha/năm. Năng
suất thấp nhất là giống Superdan chỉ đạt 163,21
tấn/ha/năm, tiếp đến là giống Ghine TD58 đạt
199,12 tấn/ha/năm, giống Paspalum atratum đạt
206,84 tấn/ha/năm.
- Chi phí để sản xuất 1 tấn cỏ VA06 thấp nhất, là
197.591 đồng/tấn sản phẩm. Đây là giống triển vọng
có năng suất, hiệu quả kinh tế cho các hộ trồng cỏ để
chăn nuôi đại gia súc tại địa phương.
4.2. Đề nghị
- Đưa các giống cỏ mới bổ sung vào cơ cấu thức
ăn tại địa phương, trong đó lựa chọn giống VA06 là
giống có triển vọng và hiệu quả nhất.
- Tiếp tục thử nghiệm các giống để đánh giá khả
năng chịu lạnh và chịu ngập ở những năm tiếp theo.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả của một số giống cỏ cho chăn nuôi bò sinh sản tại Thạch Thành - Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ
CHO CHĂN NUÔI BÒ SINH SẢN TẠI THẠCH THÀNH - THANH HÓA
Tạ Quang Tưởng1, Nguyễn Văn Quang1, Nguyễn Đức Thuận1
TÓM TẮT
Để đáp ứng nhu cầu thức anh thô xanh cho chăn nuôi bò tại Thanh Hóa nói riêng và Bắc Trung bộ nói chung
thì công tác chọn tạo các giống cỏ đang được quan tâm. Năm giống cỏ, gồm VA06, Mulato II, Superdan, Paspalum
atratum, Ghine TD58 được tiến hành trồng thử nghiệm và đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất, hiệu quả
kinh tế phục vụ chăn nuôi bò sinh sản. Kết quả xác định được giống cỏ phù hợp và hiệu quả nhất đối với chăn nuôi
bò nói chung và bò sinh sản nói riêng tại Thanh Hóa là giống VA06 với năng suất đạt 342,12 tấn/ha/năm; chi phí sản
xuất thấp, với 197.591 đồng/tấn sản phẩm.
Từ khóa: Các giống cỏ, thức ăn xanh, chăn nuôi bò, Thanh Hóa
1 Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng - Bộ Khoa học và Công nghệ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2017, tổng đàn bò của tỉnh Thanh Hóa đạt
trên 250 nghìn con, chiếm gần 30% tổng đàn bò
vùng Bắc Trung bộ (Niên giám thống kê Thanh Hóa,
2018). Thanh Hóa cũng là địa phương có điều kiện
cho chăn nuôi đại gia súc phát triển. Đàn bò của
vùng đang từng bước được Zebu hóa, nhu cầu thức
ăn xanh ngày càng được các hộ chăn nuôi bò quan
tâm do diện tích đồng cỏ ít, không cung cấp đủ thức
ăn xanh cho đàn bò. Vì vậy, lựa chọn các giống cỏ
làm thức ăn cho con lai là điều cần được quan tâm.
Hiện nay, bên cạnh các cây thức ăn truyền thống như
phụ phẩm nông nghiệp (ngô, mía, rơm rạ,..) thì đã
có những giống cỏ có giá trị dinh dưỡng cao, trong
đó có protein đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của
con lai. Từ những nhu cầu thực tiễn nêu trên, Viện
Nghiên cứu và Phát triển Vùng đã tiến hành thử
nghiệm và đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, năng
suất, hiệu quả kinh tế của một số giống cỏ phục vụ
chăn nuôi bò sinh sản, từ đó xác định được giống cỏ
phù hợp và hiệu quả nhất đối với chăn nuôi bò nói
chung và bò sinh sản nói riêng tại Thanh Hóa. Đây
là cơ sở cho việc khuyến cáo cho các hộ dân trong
vùng phát triển các giống cỏ phục vụ thức ăn xanh
cho chăn nuôi gia súc nói chung và cho chăn nuôi bò
nói riêng tại Vùng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm 5 giống cỏ: VA 06
(đối chứng), Ghine TD-58, Superdan, Mulato II,
Paspalum atratum.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ - RCB (Nguyễn Thị Lan,
Phạm Tiến Dũng, 2006). Mỗi giống thí nghiệm được
trồng riêng rẽ trong 1 ô và được lặp lại 3 lần, tổng số
ô thí nghiệm là 15 ô. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là
30 m2, trên tổng diện diện tích thí nghiệm là 450 m2
(bao gồm các hàng bảo vệ). Hạt giống cỏ hoà thảo
được gieo với khoảng cách hàng cách hàng 40 cm,
cây cách cây 20 - 25 cm trên tổng mật độ 10.000 -
12.500 cây/ha, riêng cỏ VA06 được trồng bằng hom.
Phân bón (tính cho 1 ha): 10 tấn phân chuồng +
700 kg Ure + 400 kg Lân Văn Điển +300 kg Kali. Bón
lót 100% Lân + 100% phân chuồng, bón thúc phân
đạm và phân Kali, chia đều cho các lứa cắt trong
năm và bón sau khi cắt lứa trước từ 6 - 9 ngày (khi
xới xáo sạch cỏ dại).
- Chỉ tiêu theo dõi: Khả năng sinh trưởng phát
triển của các giống cỏ, năng suất các lứa cắt; hiệu quả
sản xuất các giống cỏ.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương
pháp so sánh cặp đôi và phần mềm IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 2 đến tháng
12 năm 2018 tại xã Thạch Quảng, huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm của một
số giống cỏ
Việc xác định các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển có ý nghĩa quan trọng đối với việc chăm sóc và
tác động các biện pháp kỹ thuật vào từng giai đoạn
cụ thể nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây
cỏ. Mỗi giai đoạn không những chịu ảnh hưởng rất
lớn các yếu tố di truyền từ giống mà còn chịu ảnh
hưởng của điều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Thị Mùi
và ctv., 2012; Hoàng Văn Tạo, 2015). Qua quá trình
theo dõi thí nghiệm đã thu được kết quả ở bảng 1.
36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
- Tỷ lệ nảy mầm: Tỷ lệ nảy mầm của giống cỏ
bằng hom VA06 là lớn nhất, đạt 98%; tiếp đến là
giống Ghine TD 58 với tỷ lệ 96%; Mulato II với tỷ lệ
95%, Superdan và cỏ Paspalum atratum lần lượt đạt
94% và 90%.
Bảng 1. Thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm
của các giống cỏ trồng thử nghiệm xã Thạch Quảng,
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Công thức/Giống
Thời gian từ
gieo đến mọc
(ngày)
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
CT1: VA06 (Đ/c) 16 98
CT2: Mulato2 17 95
CT3: Ghine TD 58 19 96
CT4: Superdan 22 94
CT5: Paspalum
atratum 22 90
- Thời gian mọc mầm được tính từ khi trồng đến
khi có ít nhất 50% số khóm mọc mầm. Thời gian từ
trồng đến mọc của các giống cỏ tham gia thí nghiệm
khá ngắn, dao động từ 16 - 22 ngày. Giống VA06
có thời gian mọc mầm sớm nhất là 16 ngày. Các
giống còn lại có thời gian mọc mầm chậm hơn là từ
2 - 4 ngày. Giống Paspalum atratum, Superdan có
thời gian mọc mầm chậm nhất là 22 ngày. Ghine TD
58 là 19 ngày và Mulato II là 17 ngày.
3.2. Năng suất của các giống cỏ
Cây cỏ cho thu hoạch sản phẩm chính là thân,
lá để làm thức ăn cho chăn nuôi. Năng suất của các
giống cỏ rất cao, nếu trồng nơi đất tốt và thâm canh
tốt năng suất thực thu của một giống cỏ có thể đạt
350 - 450 tấn/ha.
Năng suất cỏ có liên quan mật thiết tới số lứa cắt
và khối lượng của một lứa cắt. Thí nghiệm cho thấy
số lứa cắt liên quan mật thiết đến năng suất của từng
giống cỏ thí nghiệm và sự biến động về số lứa cắt,
khối lượng một lần cắt đã dẫn đến kết quả năng suất
thu được của các giống cỏ rất khác nhau (Nguyễn
Thị Mùi và ctv., 2012). Năm 2018 nghiên cứu tiến
hành 5 lứa cắt. Năng suất ở các lứa cắt khác nhau
có sự khác nhau, theo đó năng suất ở lứa cắt thứ 2
bao giờ cũng cao hơn năng suất của lứa thứ nhất,
ở lứa cắt lứa thứ 3 năng suất lại thấp hơn lứa thứ 2.
Thời điểm của lứa thứ nhất đến lứa thứ 3 là mùa
mưa, nhiệt độ, cường độ chiếu sáng tăng là điều kiện
thuận lợi cho cây sinh trưởng.
Còn từ lứa cắt 4 và thứ 5 trở đi là bắt đầu mùa
đông, lượng mưa ít, độ ẩm của đất thấp dần, nhiệt
độ và cường độ chiếu sáng giảm, đôi khi có sương
muối nên bất lợi cho cỏ phát triển. Mặt khác, dinh
dưỡng đất giảm do cung cấp cho các lứa trước, đất
khô, rễ cỏ khó phát triển để hút chất dinh dưỡng,
các tế bào không đủ độ bão hòa để phát triển nên đã
ảnh hưởng tới tốc độ tái sinh của cỏ làm giảm nắng
suất từ 35 - 40% so với năng suất trong mùa mưa. Để
khắc phục hiện tượng này người ta thường phải bón
phân N-P-K vào cuối năm, kết hợp với tưới nước
cho đồng cỏ ở những vùng có thể thâm canh.
Bảng 2. Năng suất của các giống cỏ trồng thử nghiệm
tại xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
ĐVT: tấn/ha/lứa
Giống Lứa 1 Lứa 2 Lứa 3 Lứa 4 Lứa 5
VA06 (Đ/c) 68,10 84,01 92,07 53,84 44,09
Mulato II 40,09 50,35 61,52 41,62 31,49
Ghine TD58 42,39 46,65 45,22 34,16 30,70
Superdan 30,42 32,93 37,53 39,24 23,10
Paspalum
atratum 34,19 49,05 60,39 35,11 28,09
LSD0,05 5,70 4,7 6,78 5,91 5,17
CV (%) 8,8 5,0 6,3 7,7 7,8
- Ở lứa cắt thứ nhất cho thấy: Năng suất của các
giống thử nghiệm dao động từ 30,42 đến 68,1 tấn/ha.
Trong đó năng suất giống cỏ Mulato II là 40,1 tấn,
giống Paspalum atratum (34,19 tấn/ha), Ghine 58
(42,39 tấn/ha) và cỏ VA06 (68,1 tấn/ha) cao hơn
năng suất cỏ Superdan (30,42 tấn/ha); tuy nhiên sai
khác về năng suất của giống cỏ Mualato II, Va06,
Ghine 58 có ý nghĩa ở 95% so với cỏ Superdan. Năng
suất cỏ Paspalum atratum cao hơn nhưng sai khác
không có ý nghiã so với giống Superdan ở 95%.
- Ở lứa cắt thứ hai: Đây là giai đoạn cây sinh
trưởng và phát triển tương đối mạnh do gặp nhiều
điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm
cũng như tập tính phát bụi, tái sinh của cây cỏ. Năng
suất ở lứa cắt thứ hai giao động từ 32,93 đến 84,01
tấn/ha. Trong đó năng suất giống cỏ Mulato II là
50,35 tấn, giống Paspalum atratum (40,05 tấn/ha),
Ghine TD58 (46,65 tấn/ha) và cỏ VA06 (84,01 tấn/ha),
cao hơn so với cỏ Superdan (32,93 tấn/ha) và sai
khác về năng suất có ý nghĩa ở 95%.
37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
- Ở lứa cắt thứ ba: Đây là thời điểm cỏ cho năng
suất lớn nhất trong năm đầu tiên của các giống cỏ
thử ngiệm. Kết quả theo dõi cho thấy năng suất của
giống cỏ VA06 cho năng suất cao nhất đạt 92,07
tấn/ha/ lứa, cao hơn có ý nghĩa so với năng suất các
giống cỏ khác ở 95%.
Giống Mulato II có năng suất cỏ là 61,52 tấn/ha/
lứa, các giống Paspalum atratum, Ghine TD58 lần
lượt có năng suất là 60.39 tấn/ha và 45,22 tấn/ha.
Năng suất của các giống trên đều cao hơn so với
giống Superdan (37,53 tấn/ha) và sai khác có ý
nghĩa ở 95%. Giống Mulato II cao hơn và sai khác
có ý nghĩa so với giống Ghine TD58 nhưng cao hơn
không có ý nghĩa so với giống Paspalum atratum
ở 95%.
- Ở lứa cắt thứ 4: Đây là giai đoạn bước vào giai
đoạn mùa thu, lượng mưa bắt đầu giảm dần nên
năng suất của các giống cỏ cũng giảm theo. Kết quả
cho thấy năng suất các giống cỏ giao động từ 34,16
tấn/ha cho tới 53,84 tấn/ha. Giống VA06 cho năng
suất cao nhất (53,84 tấn/ha ) và cao hơn có có ý
nghĩa so với các giống còn lại ở 95%. Giống Mulato II
có năng suất là 41,62 tấn/ha cao hơn có có ý nghĩa
so với các giống Paspalum atratum (35,11 tấn/ha)
và Ghine TD58 (34,16 tấn/ha), nhưng sai khác không
có ý nghĩa so với giống Superdan (39,24 tấn/ha)
ở 95%. Năng suất của giống Superdan cao hơn giống
Paspalum atratum, và giống Paspalum atratum cao
hơn giống Ghine TD58 nhưng không có ý nghĩa
ở 95%.
- Ở lứa cắt thứ 5 năng suất của các giống cỏ đều
sụt giảm một cách đáng kể, đây là giai đoạn mùa
đông nên cây cỏ sinh trưởng chậm và cho năng suất
giảm đáng kể. Năng suất của giống cỏ VA06 đạt
cao nhất 44,09 tấn/ha và sai khác về năng suất có ý
nghĩa so với các giống còn lại ở 95%. Tiếp đến giống
Mulato II có năng suất là 31,49 tấn/ha, cao hơn
có ý nghĩa so với giống Superdan (23,1 tấn/ha),
nhưng không có ý nghĩa so với giống Ghine TD58
(30,7 tấn/ha) và Paspalum atratum (28,09 tấn/ha)
ở 95%. Năng suất của giống Ghine TD58 cao hơn
không có ý nghĩa so với giống Paspalum atratum,
nhưng có ý nghĩa so với giống Superdan ở 95%.
Giống Paspalum atratum cao hơn không có ý nghĩa
so với giống Superdan.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tại vùng đất
không chủ động nước ở xã Thạch Quảng, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, năng suất trong
mùa đông của các giống cỏ thấp, dao động từ 62,34
- 97,93 tấn/ha, chiếm 22,93 - 37,23% năng suất cả
năm. Trong đó, cao nhất là VA06 37,23%, sau đó
đến Mulato II chiếm 32,17%, Ghine TD58 chiếm
29,56%. Cỏ Paspalum atratum phát triển kém trong
vụ đông nên cho tỷ lệ thu được trong vụ Đông thấp
nhất 22,93%. Các kết quả nghiên cứu này tương
đương với các nghiên cứu Nguyễn Văn Quang và
cộng tác viên (2002); Nguyễn Ngọc Hà và cộng tác
viên (1995) khi nghiên cứu một số giống cỏ tương
tự cho biết: năng suất chất xanh của các giống này
thu được trong vụ Đông chiếm tỷ lệ từ 25 - 30%
năng suất cả năm. Như vậy, nếu xét cả về năng suất
và tỷ lệ thu được trong vụ Đông thì 2 giống cỏ có
triển vọng phát triển hơn cả tại xã Thạch Quảng là
VA06, Mualto II với năng suất là 342,12 tấn/ha/năm
và 225,07 tấn/ha/năm. Năng suất thấp nhất là giống
Superdan chỉ đạt 163,21 tấn/ha/năm, tiếp đến là
giống Ghine TD58 đạt 199,12 tấn/ha/năm, giống
Paspalum atratum đạt 206,84 tấn/ha/năm.
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cỏ trồng
Việc tính toán giá thành sản xuất được dựa trên
cơ sở giá chi phí tại thời điểm nghiên cứu cho từng
hạng mục đầu tư như chi phí làm đất, lao động, chăm
sóc, thu hoạch được tính theo định mức chung cho
1 ha trồng cỏ/năm đầu tiên. Do vậy, ảnh hưởng về
giá thành sản xuất trong nghiên cứu này chủ yếu phụ
thuộc vào số lượng phân bón, giống, công lao động
đầu tư cho 1 ha gieo trồng/năm. Trên cơ sở năng suất
xanh thu được, giá thành sản xuất ra 1 tấn cỏ xanh
tại mô hình thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Giá thành sản xuất của các giống cỏ trồng thử nghiệm
tại xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Chỉ tiêu VA06 Ghine TD58 Superdan Paspalum atratum Mulato II
1. Tổng chi (đồng) 67.600.000 69.800.000 69.800.000 69.800.000 69.800.000
2. Năng suất xanh (tấn/ha/năm) 342,12 199,12 163,21 206,84 225,07
3. Giá thành (đồng/tấn) 197.591 350.542 427.670 337.459 310.126
38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Do đầu tư thâm canh hơn so với các nông hộ về
phân bón, chu kỳ trồng cỏ dài 4 - 6 năm nên khi tính
giá thành cỏ chỉ tính phần khấu hao về giống cỏ trên
chu kỳ 4 năm. Giá thành giao động từ 197.591 đồng
đến 427.670 đồng/tấn cỏ xanh, giá thành cỏ VA06
197.591 đồng/tấn, cỏ Superdan là 427.670 đồng/tấn,
cỏ Ghine TD58 là 350.542 đồng/tấn, cỏ Paspalum
atratum là 337.459 đồng/tấn và giống cỏ Mulato II
là 310.126 đồng/tấn. Mức giá thành như vậy là phù
hợp trong chăn nuôi hiện nay.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Cả 5 giống cỏ trong thử nghiệm đều sinh
trưởng và phát triển tốt ở xã Thạch Quảng, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, trong đó giống VA06
có khả năng sinh trưởng tốt nhất.
- Năng suất chất xanh của các giống cỏ thí nghiệm
theo mùa dao động từ 163,21 - 342,12 tấn/ha.
Trong đó, hai giống VA 06, Mualto II với năng suất
là 342,12 tấn/ha/năm và 225,07 tấn/ha/năm. Năng
suất thấp nhất là giống Superdan chỉ đạt 163,21
tấn/ha/năm, tiếp đến là giống Ghine TD58 đạt
199,12 tấn/ha/năm, giống Paspalum atratum đạt
206,84 tấn/ha/năm.
- Chi phí để sản xuất 1 tấn cỏ VA06 thấp nhất, là
197.591 đồng/tấn sản phẩm. Đây là giống triển vọng
có năng suất, hiệu quả kinh tế cho các hộ trồng cỏ để
chăn nuôi đại gia súc tại địa phương.
4.2. Đề nghị
- Đưa các giống cỏ mới bổ sung vào cơ cấu thức
ăn tại địa phương, trong đó lựa chọn giống VA06 là
giống có triển vọng và hiệu quả nhất.
- Tiếp tục thử nghiệm các giống để đánh giá khả
năng chịu lạnh và chịu ngập ở những năm tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2018. Niên giám Thông
kê tỉnh Thanh Hóa 2017.
Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Văn Quang, Hoàng Đình
Hiếu, 2012. Nghiên cứu phát triển nguồn thức ăn
chăn nuôi (thô xanh, phụ phẩm nông nghiệp) có
năng suất, chất lượng cao phù hợp với các vùng sinh
thái Việt Nam. Báo cáo đề tài - Viện Chăn nuôi.
Hoàng Văn Tạo, 2015. Nghiên cứu khả năng sản xuất,
đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây
thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn, Nghệ An. Luận án
Tiến sĩ Khoa học cây trồng. Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2006. Giáo trình
phương pháp thí nghiệm. NXB Nông nghiệp.
Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hoà Bình, Nguyễn Thị Mùi,
Phan Thị Phần và Đoàn Thị Khang, 1995. Đánh giá
khả năng sản xuất của một số giống cỏ trồng tại các
vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam. Tuyển tập
các công trình khoa học chọn lọc. Nhà xuất bản Nông
nghiệp. Trang: 322-330.
Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Văn Lợi, Đặng Đình
Hanh, 2002. Nghiên cứu khả năng sử dụng chất
xanh và ảnh hưởng của phân bón đến năng suất một
số giống cỏ trong mô hình trồng xen canh với cây ăn
quả trên đất đồi Bá Vân - Thái Nguyên. Báo cáo khoa
học - Viện Chăn nuôi. Trang 196-199.
Evaluation of growth and efficiency of grass varieties
for cows raising in Thach Thanh - Thanh Hoa province
Ta Quang Tuong, Nguyen Van Quang, Nguyen Duc Thuan
Abstract
In order to meet the demand of raw green feed for cattle raising in Thanh Hoa in particular and North Central Vietnam
in general, the breeding and selection of grass varieties have been paid attention. Five grass varieties including VA06,
Mualto II, Superdan, Paspalum atratum, Ghine TD58 were tested and evaluated for growth characteristics, yield and
economic efficiency for cows raising in Thanh Hoa. The study identified suitable grass varieties for cow raising in
general and in Thanh Hoa province in particular such as VA06 with the yield of 342.12 tons/ha/year and with the
lowest production cost of 197,591 VND/ton of forage product.
Keywords: Grass varieties, green food, cow raising, Thanh Hoa
Ngày nhận bài: 27/4/2019
Ngày phản biện: 5/5/2019
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_kha_nang_sinh_truong_va_hieu_qua_cua_mot_so_giong_c.pdf