Còn kết quả phân tích độ phân tán Pd/C* cho
thấy độ phân tán Pd cũng giảm dần khi tăng hàm
lượng Pd mang trên chất mang. Với hàm lượng Pd
lớn, trong khi diện tích bề mặt chất mang không
tăng, các hạt Pd không đủ chỗ phân tán trên bề mặt,
xếp chồng lên nhau, làm giảm độ phân tán kim loại
như đã đo được bằng hấp phụ xung CO.
Điều này cũng được xác nhận lần nữa qua kết
quả chụp ảnh TEM về sự phân bố của các hạt Pd
trên chất mang (hình 8).
Hình 8 cho thấy, với mẫu 5 %Pd (hình 8b) các
kim loại phân bố đều hơn trên bề mặt C*, còn mẫu
10%Pd (hình 8a) rất nhiều khoảng màu sẫm bao phủ
trên bề mặt C*, do phần lớn các hạt Pd bị xếp chồng
lên nhau làm giảm thể tích mao quản, giảm diện tích
bề mặt riêng và giảm độ phân tán như số liệu đã
thống kê trong bảng 1.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng xúc tác của pd/c* và pt/c* trong phản ứng hydrodeclo hóa pha lỏng 2,3,7,8-Tetrachlorodibenzo-p-dioxin - Trần Đức Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ HÓA HỌC 54(3) 316-320 THÁNG 6 NĂM 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-311
316
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XÚC TÁC CỦA Pd/C* VÀ Pt/C* TRONG
PHẢN ỨNG HYDRODECLO HÓA PHA LỎNG
2,3,7,8-TETRACHLORODIBENZO-P-DIOXIN
Trần Đức Hùng1*, Nguyễn Quan Thắng1, Chu Thị Hải Nam2, Nguyễn Hồng Liên2
1
Viện Hóa học-Môi trường Quân sự
2
Viện Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đến Tòa soạn 3-3-2016; Chấp nhận đăng 10-6-2016
Abstract
In this study, two types of commercial catalysts Pd/C* and Pt/C* with different metal concentrations were
investigated for their catalytic activities in the hydrodechlorination (HDC) of 2,3,7,8-p-dioxin-Tetrachlorodibenzo-p-
dioxin (2,3,7,8-TCDD) in liquid phase. Products of the reaction were determined by gas chromatography mass
spectrometry (GC-MS). The results showed that, Pt was not able to promote the reaction. Meanwhile Pd revealed good
catalytic activity with over 99 % of 2,3,7,8-TCDD was dechlorinated. The final product of the process was only DD, an
expected chlorine-free hydrocarbon at much lower toxicity compared to the raw material 2,3,7,8-TCDD.
Keywords. 2,3,7,8-Tetrachlorodibenzo-p-dioxin, Hydrodechlorination, Pd/C*, Pt/C*.
1. MỞ ĐẦU
Dioxin và furan là các hóa chất độc nhất được
biết đến hiện nay. Chúng là sản phẩm phụ của
nhiều quá trình sản xuất công nghiệp liên quan
đến clo như: các lò đốt chất thải, sản xuất hóa
chất, thuốc trừ sâu và dây chuyền tẩy trắng trong sản
xuất giấy, .... Một số khu vực bị ô nhiễm nặng
dioxin và furan trên thế giới điển hình là Thị trấn
Seveso - Ý; Khu công nghiệp Obaka, Tvaran,
Gimonas - Thụy điển; Tiểu bang Missouri, Montana
Pole, Kent, Wide Beach Mỹ và Việt Nam [16].
Ngày nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu xử
lý dioxin và furan bằng các phương pháp vật lý, hóa
học và sinh học khác nhau. Những nghiên cứu đó
còn tồn tại nhược điểm lớn là chưa loại bỏ triệt để
độc tính của chúng [3, 15, 16]. Gần đây, phương
pháp nghiên cứu xử lý các hợp chất này bằng phản
ứng hydrodeclo hóa (HDC) sử dụng xúc tác kim loại
quý đang là hướng được nhiều nhà khoa học trên thế
giới quan tâm nghiên cứu.
Trong các dạng đồng phân của dioxin và furan
thì 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin (2,3,7,8-
TCDD) là dạng đồng phân độc nhất [12, 15, 16].
Bằng phản ứng khử HDC, các nguyên tử clo đính
vào gốc dibenzo-p-dioxin (DD) sẽ bị khử dần và
thay thế vào vị trí của chúng là các nguyên tử hydro
để tạo thành sản phẩm cuối cùng là dibenzo-p-dioxin
(DD), hầu như không độc hại với môi trường và con
người [1, 11].
Hình 1: Sản phẩm của phản ứng khử 2,3,7,8-TCDD
Trên thế giới, phản ứng HDC cũng đã được
nghiên cứu thử nghiệm để xử lý nhiều loại hợp chất
clo hữu cơ họ dioxin. Kết quả cho thấy: 99 %
octachlorodibenzofuran được chuyển hóa [1], 2,7
diclorodibenzodioxin cũng được chuyển hóa đến 98
% [10]; còn quá trình xử lý dioxin và furan trên xúc
tác Pd/C* và Pt/C* trong dung môi iso-octane và
môi trường khí hydro cho phép đạt độ chuyển hóa
trên 95 % [4].
Trong nước, một số công trình nghiên cứu về
quá trình HDC xử lý các hợp chất hữu cơ chứa clo
cũng đã cho kết quả rất khả quan [13, 14]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu đó mới chỉ được thực hiện
trên các hợp chất clo hữu cơ có cấu trúc đơn giản và
dễ khử hơn dioxin như tetracloroetylen, hay
clorobenzen.
Do đó, nghiên cứu này sẽ thực hiện thử nghiệm
xử lý dioxin, loại có độc tính lớn nhất là 2,3,7,8-
TCDD, theo phương pháp HDC trên 2 loại xúc tác là
Pt/C* và Pd/C*.
TCHH, 54(3), 2016 Trần Đức Hùng và cộng sự
317
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất
Hóa chất sử dụng cho phản ứng HDC: 2,3,7,8-
TCDD có độ tinh khiết 99,5 % của Sigma-Aldrich –
Mỹ; xúc tác Pd/C* và Pt/C* với các hàm lượng kim
loại thay đổi (2, 5 và 10 % kl) của Sigma-Aldrich –
Mỹ; toluene, iso-propanol, etanol, natrihydroxit, axit
clohydric của Merck – Đức; khí hydro (tinh khiết
99,999%) do Air liquide – Việt Nam cung cấp.
Hóa chất phục vụ phân tích định lượng dioxin:
cột silicagel đa lớp; cột than 2 lớp; chất nội chuẩn
13C của Supellco – Mỹ.
2.2. Đánh giá đặc trưng xúc tác
Diện tích bề mặt riêng theo BET và phân bố mao
quản của vật liệu được phân tích bằng phương pháp
hấp phụ và nhả hấp phụ vật lý N2 tại 77 K trên thiết
bị ASAP 2010 Micromeritics, Mỹ. Độ phân tán Pd
và Pt kim loại trên chất mang C* được xác định bằng
phương pháp hấp phụ xung CO trên thiết bị
Autochem II 2920 Micromeritics, Mỹ. Khả năng
phân tán các kim loại trong xúc tác được quan sát
bằng kính hiển vi điện tử truyền qua TEM trên thiết
bị Hitachi, Nhật Bản.
2.3. Phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD
Phản ứng HDC được thực hiện trong pha lỏng
tại áp suất thường. Trước phản ứng, xúc tác (Pd/C*
và Pt/C*) được hoạt hóa trong dòng 10 %H2/Ar với
tốc độ 50 ml/phút ở nhiệt độ 200 oC trong 30 phút,
sau đó mẫu được làm nguội về nhiệt độ phòng trong
dòng khí trơ N2 với tốc độ 50 ml/phút.
Phản ứng được thực hiện như sau: Cho 50 ml
chất phản ứng 2,3,7,8-TCDD với nồng độ 50.000
ng/l pha trong dung môi etanol:nước (tỷ lệ 1:4 v/v)
vào bình phản ứng có khuấy (tốc độ 200 vòng/phút);
khối lượng xúc tác 400 mg; NaOH 80 mg; nhiệt độ
phản ứng 50 oC; tốc độ dòng 10 %H2/Ar là 5
ml/phút; tại các khoảng thời gian phản ứng: 10; 30;
60; 120 và 180 phút. Sau phản ứng, sản phẩm được
phân tích trên máy sắc ký khí khối phổ phân giải cao
(GC-MS) AutoSpec Premie.
Quy trình phân tích dioxin trong sản phẩm phản
ứng theo tiêu chuẩn US-EPA 1613 [7] và US-EPA
8280a [8].
Do chất mang của xúc tác là loại vật liệu C* có
cấu trúc xốp và diện tích bề mặt riêng lớn nên chất
phản ứng và các sản phẩm của quá trình có khả năng
hấp phụ lên bề mặt và trong mao quản của vật liệu.
Để xác định chính xác các chất, khi phân tích GC-
MS mẫu sẽ được gom chung cả chất xúc tác và dung
dịch sau phản ứng để xác định tổng lượng của các
chất sau quá trình phản ứng. Độ chuyển hóa của
2,3,7,8-TCDD theo công thức sau:
( )
CH là độ chuyển hóa của 2,3,7,8 -TCDD (%)
Cbd là nồng độ 2,3,7,8-TCDD trước phản ứng (ng/l)
C spu là nồng độ 2,3,7,8-TCDD sau phản ứng (ng/l).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hoạt tính xúc tác Pd/C* và Pt/C* cho phản
ứng HDC 2,3,7,8-TCDD
Để đánh giá khả năng chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD
bằng phản ứng HDC trên xúc tác Pd/C*, Pt/C* (hàm
lượng 10 % kl), tiến hành lần lượt từng phản ứng
trong 180 phút. Sau mỗi phản ứng, lấy 03 mẫu để
phân tích GC-MS (mẫu trắng; mẫu trước phản ứng
và mẫu sau phản ứng). Mẫu trắng là mẫu được tiến
hành đồng thời với mẫu thử nghiệm nhưng không có
mặt của NaOH và khí H2 để không xảy ra phản ứng
HDC. Mẫu trước phản ứng là mẫu ban đầu. Mẫu
phản ứng là mẫu được thử nghiệm trong hệ phản
ứng HDC.
Kết quả tại hình 2 với xúc tác 10 %Pt/C* cho
thấy, trên cùng hệ trục tọa độ, chiều cao của 3 đỉnh
peak 2,3,7,8-TCDD của 3 mẫu tương tự nhau.
Chứng tỏ, phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD trên xúc
tác Pt/C
*
đã không xảy ra hoặc xảy ra với tốc độ rất
chậm.
Hình 2: Sắc đồ GC-MS của 2,3,7,8-TCDD cho phản
ứng HDC trên xúc tác Pt/C* (a: mẫu trắng; b: mẫu
sau phản ứng và c: mẫu trước phản ứng)
Các sản phẩm của quá trình declo hóa là
Trichlorodibenzo-p-dioxin (TriCDD),
Dichlorodibenzo-p-dioxin (DCDD),
a
b
c
TCHH, 54(3), 2016 Đánh giá khả năng xúc tác của
318
Monochlorodibenzo-p-dioxin (MCDD) và dibenzo-
p-dioxin (DD) đều thấp hơn giới hạn phân tích, thể
hiện trên sắc đồ GC-MS (hình 3).
Hình 3: Sắc đồ GC-MS xác định tri-CDD; DCDD;
MCDD và DD trong mẫu sau phản ứng HDC trên
xúc tác Pt/C*
Như vậy xúc tác Pt/C* không có hoạt tính hoặc
có hoạt tính rất thấp với phản ứng HDC 2,3,7,8-
TCDD.
Hình 4 cho thấy, mẫu trắng (hình 4a) và mẫu
trước phản ứng (hình 4c) có chiều cao pic 2,3,7,8-
TCDD là giống và tương đương nhau. Hình 4b cho
thấy, không có một pic nào ở mẫu sau phản ứng
HDC. Điều này chứng tỏ, 2,3,7,8-TCDD đã tham gia
phản ứng hết hoặc còn với lượng rất thấp (dưới
ngưỡng phát hiện của máy 30 ng/l). Kết quả thu
được độ chuyển hóa đạt 99,9 % và sản phẩm của quá
trình (hình 5) cho thấy chỉ là DD không chứa clo.
Chứng tỏ, phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD chuyển hóa
hoàn toàn thành DD là sản phẩm không độc.
Hình 4: Sắc đồ GC-MS của 2,3,7,8-TCDD cho phản
ứng HDC trên xúc tác Pd/C* (a: mẫu trắng; b: mẫu
sau phản ứng và c: mẫu trước phản ứng)
Như vậy, xúc tác Pd/C* có hoạt tính rất tốt với
phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD, trong khi xúc tác
Pt/C
*
hầu như không thể hiện hoạt tính. Nguyên
nhân của hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự khác
biệt về thể tích hấp phụ của hydro trên hai kim loại
xúc tác. Với Pd, nhiệt hấp phụ của hydro là
94,1KJ/mol [6], xấp xỉ với Pt, nhưng thể tích hấp
phụ hydro trên Pd lớn gấp 9,35 lần so với Pt trong
cùng điều kiện [2]. Điều này dẫn đến tăng đáng kể
mật độ nguyên tử hydro trên 1 đơn vị diện tích kim
loại Pd, làm tăng tốc độ phản ứng HDC 2,3,7,8-
TCDD. Một số công trình nghiên cứu khác cũng chỉ
ra rằng, Pt có hoạt tính thấp hơn nhiều so với Pd
trong phản ứng HDC [4, 5, 9].
Hình 5: Sắc đồ GC-MS xác định tri-CDD; DCDD;
MCDD và DD trong mẫu sau phản ứng HDC trên
xúc tác Pd/C*
Vì vậy, xúc tác Pd/C* sẽ tiếp tục được sử dụng
cho các nghiên cứu sâu hơn về quá trình này.
3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng Pd đến phản ứng
HDC 2,3,7,8-TCDD
Để nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng của hàm lượng
Pd kim loại đến phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD, ba
mẫu xúc tác có hàm lượng thay đổi 2, 5 và 10 % Pd
đã được nghiên cứu trong cùng điều kiện phản ứng.
Quan sát sự hình thành và thay đổi của các sản phẩm
trung gian có thể tạo thành là TriCDD; DCDD;
MCDD và sản phẩm cuối cùng là DD theo thời gian
phản ứng HDC được trình bày trên hình 6.
Hình 6 cho thấy, trong 10 phút đầu của phản ứng
nồng độ nguyên liệu 2,3,7,8-TCDD giảm rất nhanh
và bắt đầu hình thành các sản phẩm TriCDD;
DCDD; MCDD và DD đối với cả ba mẫu xúc tác.
Sự hình thành các sản phẩm trung gian (TriCDD;
DCDD và MCDD) chỉ đến 120 phút phản ứng. Sau
phút 120 trở đi, sản phẩm chỉ còn là DD, còn các sản
phẩm trung gian khác chỉ xuất hiện ở nồng độ rất
thấp. Điều này cho thấy phản ứng HDC đã chuyển
hóa hoàn toàn 2,3,7,8-TCDD thành sản phẩm DD.
Riêng phản ứng trên xúc tác 2%Pd/C* (hình 6a) sau
180 phút thử nghiệm vẫn xuất hiện 2,3,7,8-TCDD
trong sản phẩm phản ứng.
Vậy xúc tác Pd/C* ở cả 3 hàm lượng kim loại (2;
5 và 10 %kl) đều có hoạt tính tốt. Nhưng vì Pd là
kim loại quý, có giá thành cao nên việc lựa chọn
được hàm lượng Pd thích hợp cho phản ứng là điều
rất quan trọng. Vì lẽ đó, yếu tố ảnh hưởng của hàm
a
b
c
TCHH, 54(3), 2016 Trần Đức Hùng và cộng sự
319
lượng Pd đến khả năng xử lý 2,3,7,8-TCDD bằng
phản ứng HDC sẽ được xem xét qua độ chuyển hóa
nguyên liệu này (hình 7).
(a)
(b)
(c)
Hình 6: Sự thay đổi nồng độ của các sản phẩm trung
gian theo thời gian phản ứng HDC 2,3,7,8-TCDD
(a) 2%Pd/C*; (b) 5%Pd/C* và (c) 10 %Pd/C*
Hình 7: Độ chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD trên xúc tác
Pd/C* khi thay đổi hàm lượng Pd
Quan sát hình 7 có thể thấy, với hàm lượng Pd là
2% thì độ chuyển hóa 2,3,7,8-TCDD đạt giá trị cao
nhất khoảng 95 %, còn mẫu 5 % và 10 % hiệu quả
xấp xỉ nhau 99,9 %. Điều này được giải thích như
sau: Với 2 %Pd lượng kim loại ít không đủ số tâm
Pd cho tham gia phản ứng nên độ chuyển hóa cao
nhất chỉ đạt được 95 %. Còn với mẫu chứa trên
5 %Pd, số tâm hoạt tính nhiều, đủ cho phản ứng nên
độ chuyển hóa đạt 99,9 %.
Các kết quả phân tích đặc trưng 3 mẫu xúc tác
cũng cho phép khẳng định nhận xét này. Với diện
tích bề mặt riêng, độ lớn giảm dần khi hàm lượng Pd
tăng dần từ 2 % đến 10 %kl do sự chiếm chỗ của các
nguyên tử Pd trên bề mặt C*, kèm theo sự giảm dần
về đường kính mao quản (bảng 1).
Bảng 1: Diện tích bề mặt riêng, phân bố mao quản
và độ phân tán Pd kim loại
Mẫu SBET (m
2
/g) dmq (Å) dPd (%)
2%Pd/C* 673 41,8 10,5
5%Pd/C* 665 41,5 10,1
10%Pd/C* 661 41,3 9,9
SBET: Diện tích bề mặt riêng theo BET; dmq: Đường kính
mao quản tập trung; dPd: Độ phân tán Pd kim loại.
Còn kết quả phân tích độ phân tán Pd/C* cho
thấy độ phân tán Pd cũng giảm dần khi tăng hàm
lượng Pd mang trên chất mang. Với hàm lượng Pd
lớn, trong khi diện tích bề mặt chất mang không
tăng, các hạt Pd không đủ chỗ phân tán trên bề mặt,
xếp chồng lên nhau, làm giảm độ phân tán kim loại
như đã đo được bằng hấp phụ xung CO.
Điều này cũng được xác nhận lần nữa qua kết
quả chụp ảnh TEM về sự phân bố của các hạt Pd
trên chất mang (hình 8).
Hình 8 cho thấy, với mẫu 5 %Pd (hình 8b) các
kim loại phân bố đều hơn trên bề mặt C*, còn mẫu
10%Pd (hình 8a) rất nhiều khoảng màu sẫm bao phủ
trên bề mặt C*, do phần lớn các hạt Pd bị xếp chồng
lên nhau làm giảm thể tích mao quản, giảm diện tích
bề mặt riêng và giảm độ phân tán như số liệu đã
thống kê trong bảng 1.
4. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu về khả năng phản ứng
HDC 2,3,7,8-TCDD trong pha lỏng trên hai loại xúc
tác Pd/C* và Pt/C* thương mại đã cho thấy, xúc tác
Pt/C* không thể hiện hoạt tính với phản ứng này.
Trong khi đó, xúc tác Pd/C* thể hiện hoạt tính
tốt, đặc biệt ở hàm lượng kim loại lớn (5 % kl và 10
% kl). Với xúc tác này, trên 99 % 2,3,7,8-TCDD
được chuyển hóa thành các chất không chứa clo (chủ
yếu là DD).
Kết quả nghiên cứu này cho thấy hướng xử lý
dioxin và furan theo phương pháp hydrodeclo hóa
TCHH, 54(3), 2016 Đánh giá khả năng xúc tác của
320
trên xúc tác Pd/C* rất khả quan, mở ra khả năng ứng
dụng thực tế xử lý dioxin tại Việt Nam.
Hình 8: Ảnh TEM của mẫu 10 %Pd/C* (a) và
5 % Pd/C* (b)
Lời cảm ơn. Nghiên cứu này được tài trợ bởi nguồn
kinh phí của đề tài NCKH cấp Bộ Giáo dục và Đào
tạo, mã số B2015-01-103.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Feng Zhang, Jiping Chen, Haijun Zhang.
Dechlorination of dioxins with Pd/C in ethanol–
water solution under mild conditions, Separation and
Purification Technology, 59, 164-168 (2008).
2. Ohki, T. Ohsawa, G. Tanaka, H. Chihara, Kagaku
Dai Jiten. Characterization of palladium and
platinum, Tokyo Kagaku Dojin, 26, 1781-1798
(1992).
3. Phrashant S., Kulkarni. Dioxin source and current
remediation technologies – A review, Science Direct,
34, 139-153 (2008).
4. Pietro Tundo, Alvise Perosa, Maurizio Selva. A mild
catalytic detoxification method for PCDDs and
PCDFs , Applied Catalysis B: Environmental 32,
L1–L7 (2001).
5. Pietro Tundo, Alvise Perosa, Sergei Zinovyev.
Modifier effects on Pt/C, Pd/C, and Raney-Ni
catalysts in multiphase catalytic hydrogenation
systems , Journal of Molecular Catalysis A: Chemical
204-205, 747-754 (2003).
6. Tarama, S. Yoshida, S. Ishida, H. Kakioka. Bull
Spectroscopic Studies of Catalysis by Vanadium
Pentoxide, Chem. Soc. Jpn., 41, 2840-2845 (1968).
7. US. EPA, Method 1613-Analysis of Dioxins and
Furans in Wastewater by High resolution gas
chromatography/ High resolution mass spectrometry
(HRGC-LRMS), US (2007).
8. US.EPA. Method 8082a -polychlorinated biphenyls
by High resolution gas chromatography/High
resolution mass spectrometry (HRGC-HRMS), US
(2007).
9. Yoshihito Hashimoto, Yoshio Uemichi, Low-
temperature hydrodechlorination mechanism of
chlorobenzenes over platinum-supported and
palladium-supported alumina catalysts, Applied
Catalysis A: General 287, 89-97 (2005).
10. Yuji Ukisu, Tatsuo Miyadera. Dechlorination of
polychlorinated dibenzo-p-dioxins catalyzed by noble
metal catalysts under mild conditions, Chemosphere
46, 507-510 (2002).
11. Zhijun Yang, Chuanhai Xia, Qing Zhang, Jiping
Chen, Xinmiao Liang. Catalytic detoxification of
polychlorinated dibenzo-p-pdioxins and
polychlorinated dibenzofurans in fly ash, Waste
Management, 27, 558-592 (2007).
12. WHO Europe, Chapter 5.11 dibenzo-p-dioxin, Air
quality guidelines -second edition (2000).
13. Chu Thị Hải Nam, Nguyễn Hồng Liên. Hoạt tính xúc
tác của Pd-Cu/γ-Al2O3 tổng hợp từ hai nguồn chất
mang khác nhau cho phản ứng Hydrodeclo hóa
Tetracloetylen, Tạp chí Hóa học, 48(4), 194-198,
(2010).
14. Chu Thị Hải Nam, Cao Thủy Tiên, Đào Văn Tường,
Nguyễn Hồng Liên. Nghiên cứu ảnh hưởng của quá
trình hoạt hóa xúc tác đến hoạt tính của Pd-Ag/C*
trong phản ứng Hydrodeclo hóa Tetracloetylen, Tạp
chí Xúc tác và Hấp phụ, 1(1), 66-72 (2012).
15. Mai Thanh Truyết. Câu chuyện Da cam/Dioxin Việt
Nam, Hội khoa học & Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội
(2008).
16. Vũ Chiến Thắng. Tác động của chất độc hóa học của
Mỹ sử dụng trong chiến tranh đối với môi trường và
con người Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Hà Nội (2010).
Liên hệ: Trần Đức Hùng
Viện Hóa học – Môi trường quân sự
Số 282, Lạc Long Quân, Quận Tây Hồ, Hà Nội.
a
b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_duc_hung1_0371_2084367.pdf